THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC MÔN SINH
GIÚP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước vào năm học 2014 – 2015 giáo dục phổ thông có nhiều vấn đề đổi
mới về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý nhiều hơn các hoạt động ngoại khóa,
phương pháp nghiên cứu khoa học, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo
hướng cộng tác, có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển các năng lực xã hội cũng
như rèn kỹ năng sống cho học sinh. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ
năng riêng lẻ của môn học, giáo viên cần phải tích hợp kiến thức liên môn nhằm
giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Thật ra, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được áp dụng trong nhiều năm gần
đây và ít nhiều đã đem lại hiệu quả cho công tác giảng dạy, đặc biệt trong việc phát
huy tính tích cực chủ động trong học tập cho một bộ phận học sinh. Tuy nhiên với
cách dạy, cách kiểm tra đánh giá hiện nay làm cho phần lớn học sinh chưa biết
cách tự học, tự giải quyết vấn đề gặp phải trong thực tế, đa số các em học thuộc
những kiến thức thầy cô giáo truyền thụ để làm bài đạt kết quả cao, còn khả năng
vận dụng, khả năng giao tiếp, kỹ năng xử lí tình huống của các em rất hạn
chế.Trong giờ học các em rất ít có cơ hội để khám phá, để đặt vấn đề và tự giải
quyết những vấn đề đặt ra trong thực tế, việc truyền thụ kiến thức một chiều đã dẫn
đến học sinh rất yếu khi vận dụng tri thức tổng hợp cũng như giải quyết các tình
huống thực tiễn.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là sự gò bó trong chương
trình môn học, giáo viên vẫn còn đang lúng túng trước lượng kiến thức cần truyền
đạt và thời gian 45 phút của tiết dạy. Chính điều này khiến đa số giáo viên vì sợ
“cháy giáo án” nên ít giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, ít có điều kiện để quan
tâm đến việc học của học sinh vì vậy một số học sinh trong lớp trở nên thờ ơ với
việc học.Trước thực tế đó, tôi thiết nghĩ trong quá trình giảng dạy cần có những
giải pháp đổi mới đồng bộ về phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh, giúp học sinh không những hiểu kiến thức
mà còn biết vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Mặt khác cần phải cấu trúc lại
chương trình dạy học theo các chủ đề, để giáo viên chủ động, linh hoạt trong việc
kết hợp, đa dạng các phương pháp dạy học, các hoạt động học tập, có như vậy mới
tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh.
Chúng ta, trong quá trình dạy học cần thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ kiến thức một chiều” sang cách dạy,
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng sống để hình thành năng lực
phẩm chất cần thiết cho học sinh. Dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học
sinh là yêu cầu cấp thiết và quan trọng, đòi hỏi mỗi giáo viên cần nỗ lực, cố gắng
tìm tòi học hỏi đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả. Đó là lý do mà tôi chọn
đề tài này.
1
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
II.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Một số quan điểm đổi mới giáo dục THPT
1.1. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”,[1,12]
1.2.Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại, nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo
dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”,[1,12]
1.3. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ:
“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học”,[1,13]
2. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Chuyển từ
chương trình định hướng nội dung sang chương trình định hướng năng lực
2.1.Chương trình định hướng nội dung
- Đặc điểm: Chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học
đã được quy định trong chương trình dạy học
- Ưu điểm: Truyền thụ cho người học một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống
- Hạn chế: Chưa chú trọng đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng
tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn,[1,14]
2.2. Chương trình định hướng năng lực
2.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và
hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của cuộc sống
Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức , kỹ năng , thái độ kết nối
chúng một cách hợp lý vào thực hiện nhiệm vụ hoặc giải quyết vấn đề đặt ra của
cuộc sống,[1,45]
2.2.2. Các năng lực chung và năng lực chuyên biệt
2.2.2.1. Các năng lực chung
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy sáng tạo
- Năng lực tự quản lý
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
2
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
- Năng lực tính toán
2.2.2.2. Các năng lực chuyên biệt của môn Sinh cấp THPT
-Tri thức Sinh học: Kiến thức và kĩ năng cần thiết để đảm nhận một công việc
trong lĩnh vực Sinh học
- Năng lực nghiên cứu: Áp dụng được các phương pháp thực nghiệm để giải quyết
các vấn đề khoa học
- Năng lực thực địa: Sử dụng quy tắc và kĩ thuật an toàn để thực hiện các nghiên
cứu trong môi trường
- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm: Sử dụng được các quy tắc và kĩ thuật
an toàn để thực hiện các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm,[1,46-48]
2.2.3. Chương trình định hướng năng lực
- Mục tiêu: Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết, có thể quan sát, đánh giá
được.
- Nội dung: Chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết.
- Phương pháp dạy học: Giáo viên là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích
cực lĩnh hội kiến thức. Chú trọng đến khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao
tiếp.
- Hình thức dạy học: Đa dạng, chú ý các hoạt động ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, khả năng
vận dụng trong các tình huống thực tiễn,[1,16]
3. Thực trạng dạy học ở trường THPT
Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học đã được thực hiện tuy nhiên chưa đều,
chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao. Phần lớn giáo viên vẫn dạy học theo kiểu
truyền thụ tri thức một chiều, nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Một số giáo
viên có tâm huyết đã chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các hoạt động dạy học
cũng như áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh, tuy nhiên cũng chỉ mới thực hiện ở một số tiết do chưa có
nhiều thời gian để đầu tư cấu trúc sắp xếp lại các hoạt động dạy và học sao cho thật
hiệu quả, mặt khác cơ sở vật chất, thiết bị đã được trang bị nhưng còn thiếu và
chưa hợp lí.
Việc tháo gỡ sự gò bó trong phân phối chương trình để xây dựng các chủ đề dạy
học, đã tạo điều kiện cho giáo viên sáng tạo hơn trong việc xây dựng các phương
pháp dạy học cũng như tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh xuyên suốt
trong chủ đề. Giáo viên mạnh dạn giao việc cho học sinh và có thời gian kiểm soát
được việc học tập, chuẩn bị của học sinh.
Hoạt động kiểm tra đánh giá trước đâychủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái
hiện tri thức thì nay đã có nhiều đổi mới, chú trọng nhiều hơn đến khả năng vận
dụng, khả năng phán đoán và khả năng xử lý các vấn đề trong thực tiễn.
3
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của
học sinh
1.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Một số phương pháp dạy học truyền thống như vấn đáp, thuyết trình là những
phương pháp quan trọng trong dạy học, vì vậy cần cải tiến để nâng cao hiệu quả và
hạn chế những nhược điểm của chúng. Muốn cải tiến được thì người giáo viên cần
phải nắm vững các yêu cầu và sử dụng thành thạo kĩ thuật của các phương pháp
trên, áp dụng thật hợp lí vào những khâu khác nhau trong quá trình dạy học có thể
nâng lên theo quan điểm giải quyết vấn đề.
1.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
1.2.1 Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
“Giáo viên tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề
gặp phải trong học tập” ,[4,10]. Phương pháp này giúp học sinh vừa nắm được tri
thức mới vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích
cực sáng tạo, một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, khuyến khích học sinh
phát hiện và tự giải quyết vấn đề.
1.2.2 Dạy học với lý thuyết tình huống
“Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề, học sinh độc lập hoạt động để giải quyết
vấn đề, khi học sinh không thể giải quyết vấn đề, giáo viên can thiệp thông qua các
câu hỏi gợi ý”,[4,10].
1.1.3 Dạy học với hình thức hợp tác, thảo luận theo nhóm nhỏ
“Các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân cùng
nhau xây dựng nhận thức mới. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau, chứ
không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên”,[4,11].
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên,
vì vậy giáo viên phải là người biết tổ chức và biết chọn lọc ra những nội dung phù
hợp, hoạt động nhanh, tránh mang tính hình thức. Trong hoạt động nhóm, tư duy
tích cực của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là
rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.
1.1.4 Dạy học với hình thức tổ chức hội thảo
“Người dạy tổ chức và điều khiển các thành viên trong lớp học trao đổi ý kiến và
tư tưởng của mình về nội dung học tập, qua đó đạt được mục đích dạy học”,[4,11].
1.1.5 Dạy học theo hình thức tổ chức dự án
“Là hình thức tổ chức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp gắn bó với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch,
thực hiện và đánh giá kết quả”,[4,11]. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể giới
thiệu như bài viết, tập tranh ảnh, các đoạn phim…
1.3. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin hợp lý hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học,
nhằm tăng tính trực quan sinh động cho bài dạy. Việc sử dụng phương tiện dạy học
phải đảm bảo nguyên tắc khoa học và phù hợp với nội dung và phương pháp dạy
4
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
học. Công nghệ thông tin là phương tiện giúp giáo viên và học sinh tra cứu thông
tin và còn là công cụ hỗ trợ cho các em trong hoạt động nhóm, trong vai trò là báo
cáo viên.
1.4.Thiết kế giáo án đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng
lực cho học sinh
Đây là 2 ví dụ minh họa cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
triển năng lực cho học sinh
Ví dụ 1:
Bài 24 Thực hành: Lên men Êtilic và Lactic
Nội dung bài nằm trong chuyên đề “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở vi sinh vật” thực hiện trong 3 tiết chính khóa và 2 tiết ở nhà
Lập kế hoạch thực hiện
-Tên dự án: Lên men Êtilic và Lactic
-Mục tiêu:
Kiến thức:
• Tóm tắt quá trình lên men Êtilic, Lactic bằng sơ đồ
• Giải thích nguyên tắc và hiện tượng xảy ra trong quá trình lên men
Kĩ năng:
• Thu thập và xử lí thông tin
• Làm việc nhóm
• Viết báo cáo
• Trình bày trước đám đông
• Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Thái độ:
• Tự giác, có trách nhiệm trước nhóm
• Hứng thú khi tự làm ra sản phẩm
• Trung thực khi thực hiện và nhận xét, đánh giá
- Điều kiện thực hiện dự án
+ Nguyên liệu: Sữa đặc, sữa chua, hũ nhựa, nếp, nấm men rượu, thịt nạt xay,tỏi,
cải dưa, đường, muối
+ Máy tính, máy chiếu
- Địa điểm thực hiện dự án
+ Tiến hành công việc ở nhà theo nhóm. Viết báo cáo
+ Trình bày sản phẩm, trình chiếu và báo cáo tại lớp
- Công việc thực hiện
+ Tìm hiểu quy trình lên men
+ Chuẩn bị nguyên liệu
+ Viết tường trình báo cáo kết quả thực hiện
- Sản phẩm dự án: Sữa chua, dưa chua, nem chua, rượu nếp
- Chia nhóm: Lớp có 4 nhóm mỗi tổ là một nhóm, tổ trưởng là nhóm trưởng điều
hành hoạt động của nhóm
-Thời gian thực hiện: Trước báo cáo trước lớp 2 ngày
5
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
Thực hiện dự án
Giai đoạn 1: Thực hiện trong 20 phút của tiết chính khóa (tiết 2 trong chuyên đề)
Hoạt động Thầy Hoạt động Trò
- Chia nhóm
- Đưa ra các tiểu chủ đề
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm
+Nhóm 1: Tìm hiểu quy trình, thực hiện
làm sữa chua
+Nhóm 2: Tìm hiểu quy trình, thực hiện
làm dưa chua
+Nhóm 1: Tìm hiểu quy trình, thực hiện
làm nem chua
+Nhóm 1: Tìm hiểu quy trình, thực hiện
làm rượu nếp
-Hướng dẫn các nhóm lập kế hoạch thực
hiện
+ Thời gian
+ Địa điểm
+ Nguyên vật liệu
+ Phân công nhiệm vụ
-Giúp đỡ các nhóm xây dựng kế hoạch
- Hỗ trợ học sinh về quy trình thực hiện,
cách viết báo cáo
-Cùng giáo viên chọn lọc nội dung thực
hiện
-Thảo luận xây dựng kế hoạch thực hiện
+ Cùng nhau tìm hiểu quy trình
+ Giao nhiệm vụ cho từng thành viên
+ Thống nhất thời gian và địa điểm thực
hiện
- Các nhóm trưởng lần lượt báo cáo kế
hoạch thực hiện của nhóm
Giai đoạn 2:Từng nhóm tiến hành theo kế hoạch tạo ra sản phẩm (tiến hành ở nhà)
Giáo viên theo dõi, hỗ trợ giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn trong thực hiện
Giai đoạn 3: Báo cáo kết quả dự án (Thực hiện trong một tiết chính khóa)
Hoạt động Thầy Hoạt động Trò
- Phát phiếu đánh giá cho các nhóm
Hướng dẫn cho HS các nội dung cần
đánh giá( gồm quy trình, thuyết trình,
sản phẩm, trả lời câu hỏi)
- Tổ chức cho từng nhóm báo cáo
+ Nhóm 1
+ Nhóm 2
+ Nhóm 3
+ Nhóm 4
-Tổ chức cho các nhóm nhận xét, đánh
giá lẫn nhau
-Đưa ra một số vấn đề để các nhóm
tranh luận
- Các nhóm báo cáo kết quả qua trình
chiếu powerpoint
- Đại diện nhóm sẽ thuyết trình về quá
trình chuẩn bị, thực hiện của các thành
viên trong nhóm, giới thiệu về các sản
phẩm mà nhóm làm được
- Các nhóm nhận xét, đánh giá kết quả
lẫn nhau
- Các nhóm tranh luận, giải quyết các
vấn để giáo viên đặt ra
6
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
+Vì sao sữa chua đang từ trạng thái lỏng
trở thành sệt?
+Tại sao trong quá trình muối chua rau
quả thường phơi héo trước khi làm
+Tại sao trong quá trình làm dưa chua,
sữa chua hay rượu nếp đều đậy kín?
- Giáo viên nhận xét đánh giá sản
phẩm, báo cáo của các nhóm
Đánh giá
- Điểm làm việc nhóm: Do các thành viên trong nhóm tự đánh giá và đánh giá
chéo, nhóm trưởng có trách nhiệm tập hợp , ghi chi tiết điểm thành phần
- Điểm thuyết trình: các nhóm học sinh đánh giá chéo N1→N2; N2→N3;
N3→N4; N4→N1;
- Điểm nội dung
+ Điểm GV: (nội dung của từng cá nhân + Nội dung của cả nhóm)/2
+ Điểm HS chấm
(Điểm nội dung của giáo viên + Điểm nội dung của học sinh)/2
Kết quả: (Điểm nội dung + Điểm thuyết trình)/2
Ví dụ 2: Dạy học theo chuyên đề
TÊN CHUYÊN ĐỀ:
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT (Môn Sinh học 11CB)
I. Nội dung chuyên đề:
1.Mô tả chuyên đề:Chuyên đề này gồm các bài Chương III / Phần bốn. Sinh học
cơ thể – Sinh học 11 THPT
+ Bài 37: Sinh trưởng và phát triển ở động vật.
+ Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật .
+ Bài 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật(tt).
+ Bài 40: Thực hành: Xem phim về sinh trưởng và phát triển ở động vật.
2.Nội dung của chuyên đề
2.1 Sinh trưởng và phát triển ở động vật.
2.1.1.Khái niệm sinh trưởng và phát triển ở động vật
- Khái niệm sinh trưởng ở động vật.
- Khái niệm phát triển ở động vật.
- Khái niệm biến thái.
2.2.Các kiểu phát triển.
2.2.1.Phát triển không qua biến thái.
2.2.2. Phát triển qua biến thái.
- Phát triển qua biến thái hoàn toàn.
- Phát triển qua biến thái không hoàn toàn.
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển ở động vật.
2.3.1 Các nhân tố bên trong: Các hoocmon.
2.3.2 Các nhân tố bên ngoài:Thức ăn;nhiệt độ, ánh sá
7
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
2.4.Một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và con
người.
2.5. Xem phim về sinh trưởng và phát triển ở động vật.
3.Thời lượng: Số tiết học trên lớp: 4 tiết. Thời gian học ở nhà 3 tuần.
II. Tổ chức dạy học chuyên đề
1. Mục tiêu chuyên đề
1.1.Kiến thức
- Nêu được khái niệm sinh trưởng, phát triển ở động vật, khái niệm biến thái.
- Phân biệt được phát triển không qua biến thái và qua biến thái ở động vật.
- Phân biệt được phát triển qua biến thái hoàn toàn và không hoàn toàn.
-Trình bày được ảnh hưởng của hoocmon đối với sự sinh trưởng và phát triển ở
động vật có xương sống và không xương sống.
- Nêu được cơ chế điều hòa sinh trưởng và phát triển.
- Nêu được nguyên nhân gây ra một số rối loạn nội tiết phổ biến.
- Nêu được các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động
vật.
- Trình bày được khả năng điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và
người (cải tạo giống, cải thiện chất lượng dân số và kế hoạch hóa gia đình).
- Nêu được một số ví dụ thực tế ứng dụng hiểu biết về sinh trưởng và phát triển
của động vật trong chăn nuôi.
1.2.Kỹ năng
- Đưa ra các định nghĩa về sinh trưởng, phát triển, biến thái ở động vật.
- Rèn luyện kĩ năng so sánh, phân biệt (phát triển không qua biến thái và qua biến
thái ở động vật,phát triển qua biến thái hoàn toàn và không hoàn toàn).
- Kỹ năng tìm kiếm thông tin qua đọc sách, qua mạng internet.
- Quan sát và phân tích kênh hình về tác dụng của hoocmon đối với sự sinh trưởng
và phát triển của động vật.
- Có kỹ năng ứng dụng kiến thức về sinh trưởng và phát triển của động vật để điều
khiển sự sinh trưởng và phát triển của chúng phù hợp với mục tiêu sản xuất.
- Quan sát phát hiện kiến thức qua SGK, tài liệu liên quan đến sinh trưởng và phát
triển của động vật.
- Kỹ năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh và giữa học sinh với giáo viên.
1.3.Thái độ
- Say mê nghiên cứu khoa học về các phương pháp điều khiển sinh trưởng và phát
triển ở độngvật.
- Hứng thú và quan tâm với công tác cải tạo, chăm sóc các giống vật nuôi ở điạ
phương.
- Hình thành ý thức bảo vệ môi trường và các loài động vật quí hiếm.
- Hình thành ý thức bảo vệ sức khỏe, ý thức thực hiện kế hoạch hóa gia đình trong
tương lai .
1.4. Năng lực
- Năng lực tự học nghiên cứu các tài liệu và thông tin thu thập được.
- Năng lực giải quyết vấn đề thể hiện thông qua việc phát hiện vấn đề và giải quyết
8
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
các vấn đề ở địa phương.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ thể hiện qua việc học sinh thuyết trình và trao đổi
kiến thức với nhau và với giáo viên.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để thu thập thông tin cho
chuyên đề : SGK, internet,…
- Năng lực hợp tác trong thảo luận nhóm và phân công công việc cho các thành
viên trong nhóm.
- Năng lực tự quản lí khi phân chia thời lượng cho từng tiểu chủ đề.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
2.1 Chuẩn bị của giáo viên
- Các hình ảnh, video minh họa về sự sinh trưởng và phát triển của động vật.
- Bảng hoạt động nhóm,phiếu học tập, máy chiếu v.v
PHIẾU HỌC TẬP 1:
Đặc điểm phân
biệt
Phát triển không
qua biến thái
Phát triển qua
biến thái hoàn
toàn
Phát triển qua
biến thái không
hoàn toàn
Xảy ra ở nhóm
động vật
Hình dạng, cấu
tạo, sinh lí của con
non so với con
trưởng thành
Các giai đoạn sinh
trưởng và phát
triển
Trải qua lột xác
PHIẾU HỌC TẬP 2
Động vật Tên hoocmôn Nơi sản xuất Tác dụng sinh lí
Động vật có
xương sống
Hoocmôn sinh
trưởng (GH)
Tirôxin
Ơstrôgen
Testostêrôn
Động vật không
xương sống
Ecđixơn
Juvenin
2.2 Chuẩn bị của học sinh
9
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
Tìm kiếm các thông tin và hình ảnh, đoạn phim liên quan đến chuyên đề.
3. Tiến trình tổ chức hoạt động học tập:
10
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
11
Thời
gian
Tiết 1
Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Phát hiện
vấn đề.
- Xây dựng
tên chuyên
để
Đưa ra hình ảnh:
Yêu cầu Hs quan sát hình ảnh
vòng đời của ếch so sánh đặc
điểm hình thái con non với con
trưởng thành; sơ đồ phát triển ở
người so sánh đặc điểm hình thái
của người lúc mới sanh với khi
trưởng thành.
GV: Tại sao có sự khác biệt giữa
con non với con trưởng thành
giữa 2 ví dụ trên. Để tìm hiểu vấn
đề này, chúng ta sẽ bắt đầu
chuyên đề hôm nay. Theo các em,
chúng ta sẽ học chuyên đề gì?
Quan sát tranh, phát
hiện điểm khác biệt
giữa con non so với
con trưởng thành
trong 2 ví dụ trên.
- Xác định tên chuyên
đề.
- Thảo luận nhóm để
xác định tên chuyên
đề.
- Nhận biết mục tiêu
của chuyên đề.
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm sinh trưởng và phát triển ở ĐV
Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Khái niệm
sinh trưởng
và phát triển
ở động vật
Gv yêu cầu Hs nhắc lại khái niệm
sinh trưởng- phát triển. Gv cho ví
dụ về sinh trưởng phát triển ở
động vật
Hs đưa thêm một số ví dụ khác
Gv thông báo sinh trường-phát
triển của động vật có thể trải qua
biến thái hoặc không qua biến
thái.Vậy biến thái là gì?
Nhắc lại khái niệm
sinh trưởng- phát
triển
Từ đó khái niệm sinh
trưởng, phát triển và
một số ví dụ về sinh
trưởng và phát triển ở
động vật, học sinh
nêu khái niệm sinh
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
2. Đổi mới kiểm tra đánh giá
2.1. Đổi mới cách kiểm tra bài cũ
Việc kiểm tra bài cũ được tôi thay đổi hình thức như sau: Gọi 2 học sinh lên bảng,
các em tự đặt ra câu hỏi cho bạn trả lời và đánh giá phần trả lời của bạn ( giáo viên
có thể gọi học sinh khác nhận xét.Giáo viên nhận xét chung và cho điểm ( gồm
điểm nội dung trả lời, nội dung câu hỏi và khả năng diễn đạt)
Cách làm này dần dần giúp các em tự tin hơn khi đặt và giải quyết các vấn đề gặp
phải, đồng thời kỹ năng giao tiếp của các em sẽ ngày càng được tốt hơn.
2.2 Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2.2.1.Quy trình biên soạn câu hỏi/ bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng
lực của một chủ đề
Bước 1: chọn chủ đề
Bước 2: Xác định năng lực hướng tới
Bước 3: So sánh năng lực đó với chuẩn kiến thức, kĩ năng để bổ sung, điều chỉnh
Bước 4: Thiết kế ma trận
Bước 5: Thiết kế câu hỏi/ bài tập
2.2.2. Câu hỏi/ Bài tập minh họa
1. BẢNG MÔ TẢ CÂU HỎI/BÀI TẬP/ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC
SINH QUA CHUYÊN ĐỀ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
NỘI
DUNG
Mức độ nhận thức
Các năng
lực hướng
tới
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
1.Khái
niệm sinh
trưởng,
phát triển
- Trình bày
được các k/n
sinh trưởng,
phát triển ở
động vật
-Phân tích
đượcdấu
hiệu của sinh
trưởng và
phát triển ở
động vật.
- Nêu được
ví dụ về sinh
trưởng, ví dụ
về phát triển
ở động vật.
-Năng lực
tự học, giải
quyết vấn
đề, liên hệ
thực tế
2.Các
kiểu phát
triển
- Trình bày
được khái
niệm biến
thái
Mô tả được
các giai đoạn
chính trong
quá trình
- Phân biệt
được kiểu
phát triển
không qua
biến thái với
phát triển
qua biến thái
- Phân biệt
được kiểu
phát triển
qua biến thái
- Xác định
được kiểu
phát triển
của động vật
qua ví dụ cụ
thể
-Giải thích
được hiện
tượng thực tế
liên quan
đến các giai
- Liên hệ
được những
ứng dụng
của con
người khi
nắm bắt
được các
giai đoạn
trong quá
trình phát
triển của một
-Năng lực
sử dụng
ngôn ngữ,
tri thức về
sinh học
-Năng lực
thu nhận và
xử lí thông
tin, liên hệ
thực tế
-Năng lực
12
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
phát triển
của động
vật.
hoàn toàn
với phát
triển qua
biến thái
hoàn toàn
đoạn trong
quá trình
phát triển
của một số
loài động
vật.
số loài động
vật.
tư duy
thông qua
phân tích,
so sánh
3. Các
nhân tố
ảnh
hưởng
đến sinh
trưởng ,
phát triển
-Liệt kê
được các
hoocmon
ảnh hưởng
đến sinh
trưởng và
phát triển
của động vật
có xương
sống
- Xác định
được các
tuyến nội tiết
tiết ra các
hoocmon
- - Liệt kê
được các
hoocmon
ảnh hưởng
đến STvà PT
của ĐV
không xương
sống
- Liệt kê
được các
nhân tố bên
ngoài ảnh
hưởng tới
STvà PT của
đv
- Trình bày
được tác
dụng của các
- Giải thích
được sự ảnh
hưởng của
các hoocmon
đến sinh
trưởng và
phát triển
của động vật
- Trình bày
được tác
động của
từng loại
hoocmon
- Xác định
được mối
tương quan
giữa hai loại
hoocmon
Ecđixơn và
Juvenin
trong ảnh
hưởng đến
biến thái từ
sâu→ nhộng
→bướm
Cho ví dụ
minh họa về
các nhân tố
bên ngoài
ảnh hưởng
tới sinh
trưởng và
phát triển ở
động vật.
-Xác định
được nhân tố
bên trong
nào ảnh
hưởng đến
sinh trưởng
và phát triển
của động vật
trong các ví
dụ cụ thể
Xác định
được các
biện pháp
cần áp dụng
trong VD cụ
thể
Xác định
được nhân tố
bên ngoài
nào ảnh
hưởng tới ST
và PT trong
các ví dụ cụ
thể.
- Giải thích
một số bệnh
liên quan ở
người và
động vật
Dự đoán kết
quả tác động
của các nhân
tố bên ngoài
đến sự sinh
trưởng, phát
triển ở động
vật
-Năng lực
sử dụng
ngôn ngữ,
tri thức về
sinh học
-Năng lực
thu nhận và
xử lí thông
tin, liên hệ
thực tế
-Năng lực
tư duy
thông qua
phân tích,
so sánh
13
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
nhân tố bên
ngoài đến
STvà PT của
ĐV
4.Biện
pháp điều
khiển
sinh
trưởng,
phát triển
ở động
vật và
người
Liệt kê được
các biện
pháp điều
khiển sinh
trưởng và
phát triển
động vật và
người.
- Nêu được
một số biện
pháp cải
thiện chất
lượng dân
số.
Giải thích
được sự tác
động của các
biện pháp
- Phân tích
được tình
hình cải
thiện chất
lượng dân số
của người
Việt Nam
hiện nay
-Xác định
được các
biện pháp
cần áp dụng
trong VD cụ
thể
-Tính toán
được lượng
thức ăn cần
thiết cho một
loài vật nuôi
ở các giai
đoạn phát
triển khác
nhau
- Năng lực
tự học, giải
quyết vấn
đề
-Năng lực
thu nhận và
xử lí thông
tin, liên hệ
thực tế
- Năng lực
tính toán
2. BÀI TẬP/ CÂU HỎI KIỂM TRA THEO CHỦ ĐỀ
2.1. Bài tập/ câu hỏi kiểm tra chủ đề 1,2
Muỗi sinh trưởng chủ yếu trong các đầm lầy, ao hồ hoặc vũng nước đọng. Chúng
đẻ trứng xuống nước, trứng nở thành ấu trùng gọi là bọ gậy hay lăng quăng. Bọ
gậy sống trong nước một thời gian, sau đó phát triển thành nhộng, rồi biến thái
thành muỗi trưởng thành, bay lên khỏi mặt nước.(Nguồn: http:/vi.Wikipedia.org)
Câu 1:
- Sắp xếp các giai đoạn trong vòng đời của muỗi?
- Dựa vào biến thái, phát triển của muỗi thuộc kiểu nào? Giải thích ?
Câu 2:
Dựa vào điều kiện sống và các giai đoạn trong quá trình phát triển của muỗi, hãy
giải thích tại sao số lượng muỗi tăng nhanh vào mùa mưa? Muỗi là vật trung gian
truyền bệnh. Em hãy nêu một số biện pháp tiêu diệt chúng?
2.2. Bài tập/ câu hỏi kiểm tra chủ đề 3,4
Cho các thông tin sau về sinh trưởng – phát triển của heo
*Giai đoạn từ 15 - 30 kg (heo con)
Giai đoạn này heo lớn rất nhanh nên cần đầy đủ các chất dinh dưỡng ; vì vậy, cần
cho heo ăn đúng sức. Mặt khác, heo con rất nhạy cảm với các thay đổi đột ngột từ
thời tiết, thức ăn, cách cho ăn, chuyển chuồng nuôi … nên dễ bị “stress” ; khả năng
điều hòa thân nhiệt kém vì vậy, cần duy trì cách chăm sóc và sử dụng khẩu phần
thức ăn ổn định, nếu phải thay đổi thức ăn thì cần chuyển dần từ ít sang nhiều. Giai
14
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
đoạn này nên sử dụng khẩu phần thức ăn có mức năng lượng trao đổi khoảng 3.000
Kcal/kg, tỷ lệ đạm 17%.
Đề kiểm tra
Câu 1: Nêu các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của heo sinh
trưởng ?
Câu 2: Để heo sinh trưởng phát triển tốt khi xây dựng chuồng trại cần lưu ý điều
gì? Tại sao vào những ngày mùa đông cần cho gia súc non ăn nhiều hơn để chúng
có thể sinh trưởng và phát triển bình thường?
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
- Việc cải tiến phương pháp dạy học truyền thống như phương pháp vấn đáp bằng
hệ thống câu hỏi vấn đề như (Tại sao?. Như thế nào? Điều gì sẽ xảy ra? ) được giáo
viên thiết kế qua từng phần của bài học không những tạo được sự hứng thú học tập
cho học sinh mà còn kích thích giúp các em phát triển tư duy.
- Đa dạng các hoạt động dạy và học giúp các em chủ động, tích cực hơn trong việc
tìm kiếm tri thức mới. Sự chú ý tập trung của các em tăng cao khi vấn đề đó không
phải là Thầy Cô giáo mà là bạn của mình trình bày trước lớp. Hoạt động nhóm
trong học tập dần dần làm cho một số học sinh vốn nhút nhát, tự ti đã trở nên
mạnh dạn hơn.
- Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận,
phát triển năng lực cho học sinh thông qua việc cấu trúc lại chương trình, xây
dựng các chuyên đề dạy học đã tạo thuận lợi cho giáo viên khi tổ chức các hoạt
động học tập cho học sinh, giúp các em biết cách nêu vấn đề, phát hiện và giải
quyết vấn đề gặp phải trong cuộc sống, thông qua đó khả năng vận dụng kiến thức
của các em ngày càng nâng cao.
Việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá sau khi thực hiện chuyên
đề sinh trưởng phát triển ở động vật đã cho kết quả ở lớp đối chứng(11B9) và lớp
thực nghiệm(11B5) là hai lớp có lực học ngang nhau như sau:
Kết quả (điểm/ bài)
Lớp thực nghiệm (36HS) Lớp đối chứng (36HS)
˂ 5 4/36 = 11,1 % 8/36 = 22,2 %
5 -7,9
15/36 = 41,7 % 15/36 = 41,7 %
8 - 10 17/36 = 47,2 % 13/36 = 36,1%
- Qua hình thức dạy học theo dự án ở Bài Lên men Êtilic và Lactic đã giúp các em
biết cách lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tạo ra sản phẩm. Sự hợp tác trong quá
trình thực hiện đã tạo cho các em sự gắn kết, ý thức trách nhiệm đối với tập
thể.Quá trình thực hiện dự án đã giúp các em biết những thao tác để tạo ra một số
sản phẩm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày như nem chua, sữa chua, dưa cải
chua
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
15
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
-Thực hiện việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá với
mong muốn sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực tự học của học
sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giúp các em trở thành
người hữu ích cho xã hội. Những thay đổi trong hoạt động dạy và học theo hướng
đa dạng, tích cực sẽ rèn cho các em năng lực tự học, tự nghiên cứu để các em có
thể học tập suốt đời.
- Việc đổi mới tuy đã thực hiện nhiều năm qua, nhưng mới dừng lại ở đổi mới
phương pháp, còn đây mới là sự thay đổi lớn về phương pháp dạy học, chương
trình học và phương pháp kiểm tra đánh giá. Để sự đổi mới này có hiệu quả cao thì
các tổ chuyên môn cần có sự chuẩn bị chu đáo, ngay từ đầu năm học mới, mỗi tổ,
nhóm chuyên môn cần phải thống nhất việc cấu trúc lại chương trình theo các chủ
đề chính, từ chủ đề chính sẽ xây dựng nội dung, hoạt động dạy- học trong từng tiết,
- Giáo viên nên có kế hoạch làm, chuẩn bị các phương tiện dạy học từ đầu năm học
và thực hiện theo kế hoạch đáp ứng yêu cầu của từng chuyên đề, đặc biệt để dạy
tiết thực hành theo phương pháp mới giáo viên phải có sự định hướng, tuỳ vào
năng lực của từng nhóm.
Đổi mới một cách toàn diện và có hiệu quả về phương pháp dạy học để tiết dạy
thêm sinh động, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập. Đề tài
này có thể đưa ra áp dụng ở các môn học khác nhau trong nhà trường, tạo sự đồng
bộ, thống nhất cao góp phần hình thành các năng lực và kĩ năng sống cho học sinh
ngày càng được tốt hơn.
Dầu Giây ngày 9/4/2015
Người viết sáng kiến
Bùi Thị Thúy Lam
16
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ giáo dục và đào tạo(2014).Tài liệu tập huấn cấp THPT
2. Bộ giáo dục và đào tạo(2010).Hướng dẫn chuẩn kiến thức,kĩ năng môn
Sinh học lớp 11, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
3. Bộ giáo dục và đào tạo(2010).Hướng dẫn chuẩn kiến thức,kĩ năng môn
Sinh học lớp 10, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
4. Ngô văn Hưng(2008).Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa
lớp 12 môn Sinh học, Nhà xuất bản giáo dục
VII. PHỤ LỤC
Chuyên đề sinh trưởng –phát triển ở Động vật
-Sinh trưởng là quá trình gia tăng khối lượng, kích thước cơ thể do tăng số lượng,
kích thước tế bào động vật.
-Phát triển là sự biến đổi hình thái, sinh lí từ hợp tử đến giai đoạn trưởng thành, bao
gồm giai đoạn phôi và hậu phôi.
-Sinh trưởng và phát triển ở động vật có thể trải qua biến thái hoặc không qua biến
thái.
+ Phát triển không qua biến thái: Là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm
hình thái, cấu tạo và sinh lí tương tự với con trưởng thành.
Hình thức này gặp ở một số động vật không xương sống và đa số các loài động vật
có xương sống.
+ Phát triển qua biến thái: Là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái,
cấu tạo và sinh lí khác nhau giữa các giai đoạn và khác với con trưởng thành.
Phát triển qua biến thái bao gồm:
* Phát triển qua biến thái hoàn toàn: Là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm
hình thái, cấu tạo và sinh lí rất khác với con trưởng thành.
Ví dụ, ở tằm có các giai đoạn: Trứng, tằm (sâu), nhộng (nằm trong kén) và ngài
(bướm có cánh).
* Phát triển qua biến thái không hoàn toàn: Là kiểu phát triển mà con non chưa
hoàn thiện, phải trải qua nhiều lần lột xác để biến đổi thành con trưởng thành.
Ví dụ, các loài chân khớp (châu chấu, tôm, cua…), lưỡng cư
- Quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật được điều hòa bởi các hoocmon
sinh trưởng và phát triển.
*Động vật có xương sống được điều hòa bởi các hoocmon: hoocmon sinh trưởng,
tizoxin, testosteron, estrogen (xem bảng).
Tên
hoocmon
Nơi sản
xuất
Tác dụng sinh lí
Hoocmon
sinh trưởng
(GH)
Tuyến
yên
- Kích thích phân chia tế bào và tăng kích thước của tế bào
qua tăng tổng hợp prôtêin
- Kích thích phát triển xương.
17
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
Tiroxin Tuyến
giáp
- Kích thích chuyển hoá ở tế bào.
- Kích thích quá trình sinh trưởng bình thường của cơ thể.
Riêng lưỡng cư tiroxin có tác dụng gây biến thái nòng nọc
thành ếch.
Ơstrogen Buồng
trứng
Kích thích sinh trưởng và phát triển mạnh ở giai đoạn dậy
thì do:
+ Tăng phát triển xương.
+ Kích thích phân hoá tế bào để hình thành các đặc điểm
sinh dục phụ thứ cấp.
Testosteron Tinh
hoàn
Kích thích sinh trưởng và phát triển mạnh ở giai đoạn dậy
thì nhờ:
+ Tăng phát triển xương.
+ Kích thích phân hoá tế bào để hình thành các đặc điểm
sinh dục phụ thứ cấp.
+ Tăng tổng hợp prôtêin, phát triển cơ bắp.
Côn trùng được điều hòa bởi các hoocmon ecđixơn và juvenin (xem bảng).
Tên
hoocmon
Nơi sản
xuất
Tác dụng sinh lí
Ecđison Tuyến
trước
ngực
+ Gây lột xác ở sâu bướm.
+ Kích thích sâu biến thành nhộng và bướm.
Juvenin Thể allata + Gây lột xác ở sâu bướm.
+ ức chế quá trình chuyển hoá sâu thành nhộng và bướm.
- Một số bệnh ở người:
Bệnh khổng lồ (thừa GH), bệnh lùn (thiếu GH) ở người; bệnh đần độn do thiếu
tizôxin ở trẻ em…
* Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật:
- Các nhân tố bên trong:
+ Hoocmôn sinh trưởng phát triển: Sự sinh trưởng được điều hoà bởi GH và
tizôxin; sự phát triển qua biến thái được điều hoà bởi hoocmôn eđixơn và juvenin
(đối với sâu bọ) và tizôxin (đối với ếch nhái).
- Các nhân tố bên ngoài:
Thức ăn: ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình sinh trưởng.
Nhiệt độ: mỗi loài động vật chỉ phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi
trường thích hợp, nếu quá cao hoặc quá thấp đều làm chậm sinh trưởng.
18
THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam
Ánh sáng: tia tử ngoại biến tiền tiền D thành vitamin D…, ánh sáng ảnh hưởng
đến nhiệt độ qua đó tác động đến sinh trưởng, phát triển của động vật.
- Điều khiển khả năng sinh trưởng và phát triển của động vật nhằm nâng cao năng
suất vật nuôi:
+ Cải tạo giống: Bằng phương pháp lai giống, chọn lọc nhân tạo, công nghệ
phôi…tạo ra các giống vật nuôi có năng suất cao, thích nghi với điều kiện địa
phương.
+ Cải thiện môi trường: Cải thiện môi trường sống tối ưu cho từng giai đoạn
sinh trưởng, phát triển (thức ăn, vệ sinh chuồng trại…).
- Cải thiện dân số và kế hoạch hoá gia đình: Cải thiện đời sống kinh tế và văn hoá
(cải thiện chế độ dinh dưỡng, luyện tập thể thao, sinh hoạt văn hoá lành mạnh…); áp
dụng các biện pháp tư vấn di truyền và kĩ thuật y học hiện đại trong công tác bảo vệ
bà mẹ, trẻ em.
19