Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu tại công ty CP thanh bình h t c việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.49 MB, 91 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những thông tin, số
liệu trong bài được trích dẫn trung thực từ những tài liệu chuyên ngành có liên quan
và các số liệu của Công ty cổ phần Thanh Bình HTC Việt Nam.
Nếu có bất kỳ gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng,
cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Bùi Phong Quang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
DOL Đòn bẩy kinh doanh
DFL Đòn bẩy tài chính
DTL Đòn bẩy tổng hợp
WACC Chi phí sử dụng vốn bình quân
CFCĐ Chi phí cố định
CFBĐ Chi phí biến đổi
FCFF Dòng tiền thuần doanh nghiệp
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
DTT Doanh thu thuần
KPT Khoản phải thu
KNTTNH Khả năng thanh toán ngắn hạn


TS Tài sản
CP Cổ phần
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế đang trên đà phát triển và hội nhập, sự cạnh tranh
diễn ra ngày càng gay gắt, một doanh nghiệp để tồn tại và phát triển bền vững cần
phải biết tiếp thu và phát triển những lý thuyết kinh tế hiện có.
Phần đông các doanh nghiệp ở Việt Nam nhìn nhận về tỷ lệ nợ của mình một
cách khá đơn giản, thường thì các nhà quản trị tự nhẩm tính khi thiếu vốn thì đi vay
nợ để kinh doanh, vay càng nhiều càng tốt, trong trường hợp không vay được thì
huy động thêm vốn từ các chủ sở hữu để mở rộng kinh doanh. Tuy vậy, nếu chúng
ta biết rằng, việc xác định một cấu trúc vốn để đạt hiệu quả cao nhất cho một doanh
nghiệp là một vấn đề lớn, rất quan trọng trong tài chính doanh nghiệp hiện đại.
Được nêu ra từ những năm 60 của thế kỷ 20, việc xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho
doanh nghiệp đã trở thành một trong những vấn đề trọng tâm của tài chính doanh
nghiệp hiện đại, được rất nhiều công ty cũng như tập đoàn lớn trên thế giới nghiên
cứu, hiện nay nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam bắt đầu quan tâm đến việc đưa lý
thuyết này vào thực tiễn.
Để đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thương trường, để nâng
cao tính cạnh tranh của mình Thanh Bình H.T.C Việt Nam đã thực hiện khá nhiều
biện pháp đổi mới khác nhau. Tuy nhiên việc xem xét cơ cấu vốn hiện tại chưa
được quan tâm, chính vì vậy đề tài “Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu tại công ty CP
Thanh Bình H.T.C Việt Nam” được lựa chọn để đáp ứng nhu cầu lý luận và thực
tiễn đó.
2. Mục đích nghiên cứu luận văn
Nghiên cứu cơ cấu vốn hiện tại của công ty mà đề xuất giải pháp và kiến nghị
đổi mới cơ cấu vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Thanh Bình
H.T.C Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cơ

cấu vốn của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Cơ cấu vốn của Công ty CP Thanh Bình H.T.C Việt Nam
Giai đoạn nghiên cứu: Từ năm 2008 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn: Phương pháp phân
tích và tổng hợp, các phương pháp, diễn dịch, quy nạp, tổng hợp, so sánh và các
công cụ thống kê, khảo sát thực tế.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của Công ty CP Thanh Bình
H.T.C Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới cơ cấu vốn mục tiêu của Công ty CP
Thanh Bình H.T.C Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
* Kết cấu: Ngoài lời mở đầu và kết luận luận văn được trình bày thành 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty CP Thanh Bình H.T.C Việt
Nam.
Chương 3: Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty Công ty CP Thanh Bình
H.T.C Việt Nam.
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU VỐN TỐI TỐI ƯU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Trong bất kỳ điều kiện kinh tế xã hội nào, đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn cần phải có

một lượng vốn nhất định. Nó không chỉ tạo tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp
mà còn là cơ sở để doanh nghiệp hoạt động và phát triển trong tương lai. Để có thể
có một cái nhìn tổng quát về vốn chúng ta có thể hiểu vốn trên các khía cạnh sau:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn chính là một bộ phận của thu nhập quốc dân dùng
để tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai và vốn nhân lực.
- Vốn của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái
ban đầu là tiền sang hình thái vật chất và cuối cùng trở về hình thái ban đầu
là tiền. Sự vận động như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn.
- Vốn có mối quan hệ với các nhân tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh
(đất đai, con người) điều này đòi hỏi nhà quản trị phải xem xét vốn trong mối
quan hệ với các nhân tố khác để làm thế nào có hiệu quả nhất.
Qua những phân tích trên chúng ta có thể rút ra: Vốn của doanh nghiệp chính
là biểu hiện của số tiền ứng trước để mua sắm các yếu tố đầu vào nhằm thực hiện
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường, vốn được
coi là quỹ tiền tệ đặc biệt không thể thiếu của doanh nghiệp và mang những đặc
trưng sau:
Thứ nhất, vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế cuả các tài sản
dùng để sản suất ra một lượng giá trị của các sản phẩm, Vốn chính là biểu hiện về
măt giá trị của các tài sản như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, hàng hóa, trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải chú ý rằng chỉ có những
tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mới được coi là vốn.
Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời. Ban đầu vốn được biểu hiện bằng một
lượng tiền nhất định, trong quá trình vận động vốn tồn tại dưới nhiều hình thức vật
chất khác nhau. Tuy nhiên điểm xuất phát và điểm cuối cùng của quá trình tuần
hoàn vốn đều phải được biểu hiện giá trị bằng tiền. Muốn đạt được hiệu quả sử
dụng vốn thì số vốn cuối kỳ phải lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu.
Thứ ba, vốn được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định mới có thể phát
huy được tác dụng, mới có thể giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn

lực có thể huy động để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường như hiện
nay thì điều này thể hiện khá rõ. Vốn của doanh nghiệp biểu hiện dưới giá trị tiền tệ
mà bản thân tiền có giá trị thời gian do đó vốn cũng có đặc trưng này, hơn nữa vốn
còn chịu tác động của các yếu tố như lạm phát, biến động giá cả, tiến bộ khoa học
kỹ thuật, nên giá trị của vốn tại thời điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao giờ cũng có
một chủ sở hữu riêng, người sử dụng vốn chưa chắc đã là người chủ sở hữu do có
tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Điều này quyết định đến sự
khác biệt về bản chất của các loại vốn và đặt ra yêu cầu người sử dụng vốn phải có
trách nhiêm với đồng vốn mà mình nắm giữ.
Thứ sáu, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản hữu hình có
hình thái vật chất cụ thể mà còn là biểu hiện của các loại tài sản vô hình như: lợi thế
thương mại, bằng phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, quyền sử dụng đất…
Để sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, chúng ta không những cần phải nắm rõ bản
chất của vốn mà cần có một phương pháp phân loại khoa học để dễ dàng quản lý và
đánh giá hiệu quả của từng loại vốn.
1.1.2. Phân loại vốn.
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức chu chuyển
Vốn vận động liên tục trong quá trình sản xuất và biểu hiện bằng những hình thái
vật chất khác nhau từ tiền mặt cho đến tư liệu lao động…Sự khác nhau đó được
phân chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định mà đặc điểm là luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuát
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định có hình thái vật chất là tài sản cố định, việc quản lý, đánh giá hiệu
quả của vốn cố định chính là đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
b) Vốn lưu động
Vốn lưu động là bộ phận của vốn trong doanh nghiệp, là biểu hiện bằng tiền

của toàn bộ giá trị TSNH. Những tài sản này đảm bảo quá trình sản xuất và tái sản
xuất của doanh nghiệp được thực hiện, do đó vốn lưu động tham gia vào quá trình
sản xuất dưới nhiều hình thức khác nhau. Đặc điểm của vốn lưu động là chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị sẽ chuyển dịch vào giá trị
sản xuất ra.
1.1.2.2. Phân loại theo quyền sở hữu
Nếu dựa theo tiêu chí là quyền sở hữu chúng ta có thể chia vốn thành hai bộ phận
nợ và vốn chủ sở hữu.
a) Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc về chủ sở hữu của doanh nghiệp và
các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ
phần . Đối với các doanh nghiệp, VCSH có thể bao gồm các hình thức như vốn góp
ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu.
Đặc điểm của VCSH
VCSH không có thời hạn xác định, chỉ khi doanh nghiệp hết thời hạn hoạt
động hoặc bị phá sản thì chủ sở hữu mới có thế nhận lại phần vốn góp.
Chủ sở hữu là người được hưởng lợi nhuận do doanh nghiệp tạo ra nhưng ở
thứ tự sau cùng, khi các chủ nợ và những người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi đã nhận
phần của họ. Như vậy, khác với chủ nợ và cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi, chủ sở
hữu thường nhận được số lợi nhuận tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thu nhập của chủ sở hữu không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp , nó được lấy từ lợi nhuận sau thuế để chi trả.
b) Nợ phải trả
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch
và sự kiện trong quá khứ mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của
mình. Đây là một loại vốn thuộc sở hữu của người khác, doanh nghiệp có quyền sử
dụng trong một thời gian nhất định. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ vay và các
khoản phải trả, nợ vay được hình thành từ các khoản vay ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác, sử dụng khoản nợ này doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng

hẹn. Các khoản phải trả bao gồm: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, thuế
và các khoản phải nộp khác.
Đặc điểm của nợ phải trả
Người tài trợ cho doanh nghiệp không phải là chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn có thể đi vay hoặc chiếm dụng của bên thứ ba.
Đối với nguồn vốn này chủ sở hữu không bị mất quyền kiểm soát của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải trả lãi suất cố định cho chủ nợ, cuối kỳ hạn phải thanh
toán đầy đủ cả gốc và lãi. Nếu doanh nghiệp không trả được nợ sẽ dẫn đến nguy cơ
mất khả năng thanh toán, lâm vào tình trạng phá sản.
Chi phí lãi vay là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cơ cấu giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu sẽ tác động đến rủi ro tài chính của doanh
nghiệp, nếu doanh nghiệp sử dụng nợ một cách hợp lý sẽ làm tăng tỷ suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu, tuy nhiên không nên lạm dụng nhiều vì khi đó sẽ làm tăng rủi
ro của doanh nghiệp.
1.2. Cơ cấu vốn của Doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn là một thuật ngữ tài chính nhằm thể hiện tỷ trọng các nguồn vốn
trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động
kinh doanh.
Quyết định về cơ cấu vốn nguồn vốn là vấn đề hết sức quan trọng của doanh
nghiệp bởi lẽ:
- Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến
chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp.
- Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu hay thu
nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một công ty cổ phần.
Khi xem xét cơ cấu vốn của một doanh nghiệp, người ta chú trọng đến mối quan
hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn
của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm được

hình thành bằng nguồn nợ phải trả.
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Nhìn trên tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp được
hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả . Do vậy, có thể xác
định:
Hệ số nợ = 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Và hệ số vốn chủ sở hữu = 1- hệ số nợ
Cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
1.2.2. Tác động cơ cấu vốn đến doanh nghiệp
1.2.2.1. Tác động của cơ cấu vốn đến rủi ro của doanh nghiệp
• Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh được định nghĩa là sự không chắc chắn ở thời điểm hiện
tại về thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT). Những yếu tố tác động đến mức độ rủi
ro trong kinh doanh có thể là sự biến động của doanh thu, giá bán sản phẩm, giá đầu
vào, sự thay đổi công nghệ, khoa học kỹ thuật, kết cấu chi phí. Các yếu tố chịu tác
động của những biến động to lớn của thị trường bên ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp chỉ có thể kiểm soát được ở một mức độ nào đó và phải
bỏ ra chi phí khá lớn cho các biện pháp quản trị sản xuất, marketing , định giá và
kiểm soát hàng tồn kho.
Mối quan tâm của các nhà quản trị là ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với
doanh nghiệp và mức độ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, đây là nhân tố doanh
nghiệp có thể kiểm soát được. Chi phí của doanh nghiệp được chia thành chi phí cố
đinh và chi phí biến đổi. Chi phí cố định bao gồm: chi phí trả lương cho các nhà
quản trị, chi phí khấu hao, bảo hiểm, chi phí bảo dưỡng nhà xưởng thiết bị… Chi
phí biến đổi bao gồm: chi phí lao động trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu, hoa hồng
bán hàng
Đòn bấy kinh doanh phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Một doanh nghiệp được coi là có đòn bẩy kinh doanh cao khi có chi
phí cố định lớn hơn chi phí biến đổi và ngược lại. Nếu doanh nghiệp có đòn bẩy
kinh doanh cao thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của sản lượng tiêu thụ ( hoặc doanh

thu) sẽ dẫn đến một sự thay đổi lớn hơn về lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Điều này
có nghĩa là EBIT rất nhạy cảm với mức độ sử dụng chi phí cố định trong mối quan
hệ tương quan với chi phí biến đổi và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Để đo
lường ảnh hưởng của cơ cấu chi phí đối với EBIT người ta sử dụng khái niệm độ
lớn của đòn bẩy kinh doanh (DOL). Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh được xác định
như sau:
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh cho biết 1% thay đổi của doanh thu tiêu thụ
sẽ dẫn đến bao nhiêu phần trăm thay đổi của EBIT. Công thức trên có thể được biến
đổi như sau:
Trong đó: Q: Sản lượng tiêu thụ P: Giá bán
F: Chi phí cố định V: Chi phí biến đổi
Nghiên cứu đòn bẩy kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản
trị doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản trị thấy được mối quan hệ giữa thị
trường yếu tố đầu ra với quyết định về quy mô kinh doanh và quyết đinh đầu tư vào
các loại tài sản, từ đó đưa ra quyết định đầu tư một cách hợp ý nhằm gia tăng trực
tiếp lợi nhuận trước lãi vay và thuế để rồi gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu,
đồng thời phải tính toán đến rủi ro kinh doanh có thể gặp phải.
∗ Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là sự dao động hay tính khả biến tăng thêm của tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phần và làm tăng thêm xác suất
mất khả năng thanh toán khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ
khác có chi phí cố định tài chính.
Để xem xét các tác động của việc sử dụng nợ, người ta đề cập đến khái niệm
đòn bẩy tài chính. Khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay cũng có nghĩa là doanh nghiệp
đã sử dụng đòn bẩy tài chính và lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định, khi
đó một thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng gây ra tác động làm
thay đổi với một tỷ lệ lớn hơn về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Như vậy đối với
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nhạy
cảm hơn trước sự biến động của EBIT. Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài
chính đến tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận vốn chủ sở hữu ( hay EPS) người ta sử dụng

thước đo là mức độ tác động của đòn bẩy tài chính gọi là mức độ tác động của đòn
bẩy tài chính ( DFL). DFL được xác định như sau:
Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính phản ánh khi lợi nhuận trước thuế và
lãi vay tăng giảm 1% thì tỷ suất vốn chủ sở hữu (hay EPS) thay đổi bao nhiêu phần
trăm.
Công thức trên có thể biến đổi thành:
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
khi một doanh nghiệp sử dụng càng nhiều nợ thì đòn bẩy tài chính có tác động càng
lớn. Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính là một con dao hai lưỡi, nếu doanh nghiệp không
đạt được lợi nhuận đủ bù đắp chi phí lãi vay thì đòn bẩy này sẽ có tác dụng ngược
lại làm giảm mạnh tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Hơn nữa khi doanh nghiệp sử
dụng quá nhiều nợ thì rủi ro tài chính càng lớn, trong điều kiện kinh doanh khó
khăn doanh nghiệp có thể không có khả năng thanh toán gốc và lãi cho các khoản
nợ này, rất có thể sẽ lâm vào tình trạng phá sản, đây là kịch bản mà không có một
doanh nghiệp nào muốn. Chính vì thế các nhà quản trị phải biết được khi nào
doanh nghiệp nên tiếp tục vay nợ và khi nào thì nên dừng lại. Để biết được điều này
chúng ta sẽ tìm hiểu qua cách xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Nếu gọi:
ROA: tỷ suất sinh lời tài sản hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tổng
nguồn vốn.
D: Vốn vay
I: Lãi vay phải trả
i Lãi suất vay vốn
t: thuế thu nhập doanh nghiệp
Từ đó ta có:
Qua công thức này ta thấy (1- t) là một hằng số, do đó ROE phụ thuộc vào
ROA và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Từ đây có thể xảy ra 3 trường hợp sau:
 Trường hợp 1:
Nếu ROA > i thì doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay càng tăng nhanh
được tỷ suất lơi nhuận vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp này đòn bẩy tài

chính khuyếch đại tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên cũng ẩn
chứa rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp.
 Trường hợp 2:
Nếu ROA < i thì doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu càng bị giảm sút nhanh so với không sử dụng vốn vay.
Trong trường hợp này đòn bẩy tài chính khuyếch đại giảm ROE và rủi ro tài
chính càng lớn.
 Trường hợp 3:
Nếu ROA= i thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong tất cả các trường hợp
đều bằng nhau. Tuy nhiên doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nợ thì rủi ro
càng cao.
Như vậy, chứng ta có thể thấy rằng cơ cấu vốn có tác động mạnh đến rủi ro
tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp bất kỳ đều chịu tác động của rủi ro
kinh doanh và rủi ro tài chính, mỗi loại rủi ro lại ảnh hưởng tới doanh nghiệp thông
qua những cách thức khác nhau và sự kết hợp của hai loại rủi ro này gọi là rủi ro
chung của toàn doanh nghiệp. Để xem xét ảnh hưởng của rủi ro chung đối với DN,
người ta sử dụng một khái niệm là đòn bẩy tổng hợp. Đòn bẩy tổng hợp là sự kết
hợp của đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính
Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp được xác định theo công thức sau:
DTL = DOL x DFL
Ta có thế thấy rằng DTL là hàm số của DOL và DFL. Vấn đề đặt ra là phải
kết hợp đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính, tuy nhiên khi kết hợp thì rủi ro
cũng tăng lên. Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, tác giả giả định rằng rủi ro
kinh doanh của doanh nghiệp là cố định để nghiên cứu tác động cuả cơ cấu vốn
khác nhau đến rủi ro chung của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Tác động cơ cấu vốn đến chi phí sử dụng vốn
1.2.2.2.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và hoạt động kinh doanh nghiệp có thể
sử dụng nhiều nguồn vốn như lợi nhuận để lại, vay vốn, phát hành cố phiếu ưu
đãi,cổ phiếu thường v.v.v. Để có quyền sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp

phải trả một chi phí nhất định cho những người cung cấp vốn- Người chủ sở hữu
nguồn vốn đó, đó là chi phí của việc sử dụng vốn.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp người sử dụng nguồn tài trợ thì chi phí vốn
là tỷ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tài trợ đó cho đầu
tư hay hoạt động kinh doanh để đảm bảo cho tỷ suất lợi nhuận trên VCSH hay EPS
không bị sụt giảm. Mỗi nguồn tài trợ mà DN sử dụng có đặc điểm và chi phí khác
nhau, chúng ta sẽ xem xét chi phí sử dụng của từng nguồn vốn riêng biệt.
 Chi phí sử dụng vốn vay.
 Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế
Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là tỷ suất sinh lời tối thiểu doanh nghiệp
phải đạt được khi sử dụng vốn vay chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN
để tỷ suất lợi nhuận VCSH không bị sụt giảm và có thể hiểu qua công thức sau:
Trong đó:
V
t
: là số tiền vay thực tế mà DN thực sự sử dụng để đầu tư
T
t
: là số vốn gốc và tiền lãi DN trả ở năm thứ t
r
nd
: Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế
n: Số năm vay vốn
 Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế.
Chi phí này được xác định như sau:
Trong đó:
R
d
: chi phí sử dụng vốn vay sau thuế.
R

dt
: chi phí sử dụng vốn vay trước thuế.
 Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai ghép giữa cổ phiếu thường và
trái phiếu. Chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi được nhận tiền lãi cố định nên nó giống trái
phiếu, nhưng tiền lãi không được trừ khi tính thuế thu nhập DN.Chi phí sử dụng cổ
phiếu ưu đãi là tỷ suất sinh lời tối thiểu cần đạt được khi huy động vốn bằng phát
hành cổ phiếu ưu đãi để đầu tư sao cho thu nhập trên một cổ phần của công ty
không bị giảm. Và có thể được xác định bằng công thức:
Trong đó:
R
f
: Chi phí sử dụng cổ phiếu thường
D
f
: Cổ tức một cổ phần ưu đãi.
P
f
: Giá phát hành cổ phần ưu đãi.
E: tỷ lệ chi phí phát hành tính theo giá phát hành
P
fn
: Giá ròng của một cổ phiếu ưu đãi.
 Chi phí sử dung lợi nhuận để lại để tái đầu tư.
Công ty cổ phần cũng như các DN khác có thể dùng một phần lợi nhuận sau
thuế để tái đầu tư. Đây là nguồn vốn chủ sở hữu nội sinh của công ty. Nếu công ty
quyết định sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì công ty cần phải đạt được tỷ suất sinh
lời tối thiểu bằng tỷ suất sinh lời mà cổ đông kỳ vọng khi sử dụng số tiền đầu tư vào
nơi khác với mức độ rủi ro tương đương với mức rủi ro như hiện tại của công ty.
Có 3 phương pháp được sử dụng để xác định chi phí lợi nhuận không chia:

- Phương pháp theo mô hình tăng trưởng cổ tức.
Theo mô hình này, giá cổ phiếu thường là giá trị hiện tại của dòng cổ tức mà
nhà đầu tư kỳ vọng thu được trong tương lai và được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
P
0
: Giá hiện hành của cổ phiếu thường.
D
t
: Cổ tức dự tính nhận được trong năm thứ t.
R
e
: tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông với cổ phần thường.
Trường hợp giả định cổ tức tăng đều đặn hàng năm với tốc độ tăng trưởng là g thì
giá cổ phiếu được xác định theo công thức;
Trong đó:
D
0:
Cổ tức nhận được năm trước
D
1: Cổ
tức dự tính nhận được ở năm thứ 1
G là tốc độ tăng trưởng đều đặn hàng năm dự tính.
Từ công thức này chúng ta có thể suy ra tỷ suất sinh lời đòi hỏi hay chi phí sử dụng
lợi nhuận để lại được xác định theo công thức:
- Phương pháp theo mô hình CAPM:
Mô hình định giá tài sản cho thấy mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời mà các
nhà đầu tư đòi hỏi và mức bù rủi ro, do vậy có thể sử dụng phương pháp CAPM để
xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại và có thể xác định theo công thức sau:
Trong đó:

R
i
: Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư đối với cổ phiếu i
R
f
: Tỷ suất sinh lời phi rủi ro, thường được xác định bằng lãi suất trái phiếu
chính phủ.
R
m
: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường
β
i
: Hệ số rủi ro của cổ phiếu i.
- Phương pháp theo lãi suất trái phiếu cộng thêm mức bù rủi ro:
Cơ sở chủ yếu của phương pháp này thể hiện ở chỗ: Người đầu tư vào trái
phiếu công ty sẽ chịu rủi ro ít hơn so với cổ đông là người đầu tư vào cổ phiếu, do
vậy tỷ suất sinh lời của cổ đông có thể xác định bằng công thức sau:
Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại = Lãi suất trái phiếu + Mức bù rủi ro tăng thêm
 Chi phí sử dụng cổ phiếu thường
Để tăng thêm vốn đầu tư, một công ty cổ phần có thể phát hành thêm cổ
phiếu thường mới bán ra để thu thêm tiền vốn. Đây là nguồn vốn chủ sở hữu ngoại
sinh của công ty.
Khi công ty phát hành thêm cổ phiếu thường, công ty phải chịu thêm hai tác
dụng chủ yếu liên quan đến chi phí sử dụng vốn đó là giá phát hành cổ phiếu
thường sẽ thấp hơn giá thị trường của cổ phiếu trước thời điểm phát hành và công ty
sẽ phải chịu chi phí phát hành, số chi phí này làm giảm số tiền vốn thực thu của
công ty.
Nếu gọi P
0
’ là giá phát hành một cổ phiếu thường mới

E là tỷ lệ chi phí phát hành so với giá phát hành, vậy gia ròng của cổ phiếu
thường mới(P
ro
) sẽ là: P
ro
= P’
0
(1-e)
Sử dụng mô hình định giá cổ phiếu để xác định chúng ta sẽ có:
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng mỗi nguồn tài trợ công ty có một chi phí
khác nhau, và các công ty khác nhau thì cơ cấu vốn cũng khác nhau do đó để thuận
tiện cho việc ra quyết đinh đầu tư và vay vốn người ta sẽ sử dụng chỉ tiêu chi phí sử
dụng vốn bình quân để xem xét.
1.2.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)
Chi phí sử dụng vốn bình quân là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với
công ty, là cơ sở để quản lý nguồn vốn cũng như ra quyết đinh đầu tư.Chi phí sử
dụng vốn bình quân được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền và có thể
được xác định bằng công thưc sau:
Hoặc :
Trong đó:
WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân.
E: Vốn chủ sở hữu (bao hàm cổ phiếu thường và lợi nhuận để lại)
C
f
: Vốn tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi
R
e
: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
V: Tổng nguồn vốn vay hay tổng số vốn huy động từ các nguồn tài trợ.
R

i
: Chi phí sử dụng của nguồn vốn I trong tổng nguồn tài trợ.
I: Nguồn tài trợ tính theo thứ tự ( i= 1, n)
Khi tính chi phí sử dụng vốn bình quân thì chi phí cả từng nguồn tài trợ riêng
biệt đưa vào tính toán phải là chi phí sử dụng vốn sau thuế. WACC thay đổi khi tỷ
trọng và chi phí của các nguồn vốn thay đổi. Trong đó DN có thể điều chỉnh được
WACC thông qua thay đổi cơ cấu nguồn vốn của mình. Khi DN chỉ sử dụng nguồn
vốn chủ sở hữu của mình WACC = R
e
. Khi DN sử dụng nợ, ngoài tác dụng làm
khuyếch đại thu nhập cho các chủ sở hữu, WACC sẽ giảm do chi phí nợ vay
thường thấp hơn chi phí vốn chủ sở hữu, nguyên nhân là DN được hưởng một
khoản tiết kiệm thuế. Tuy nhiên, chi phí nợ không phải là cố định mà sẽ tăng lên
khi DN sử dụng nhiều nợ nguyên nhân là khi DN sử dụng nhiều nợ thì rủi ro của
DN tăng lên do đó các nhà tài trợ yêu cầu một mức bù đắp rủi ro cao hơn. Các cổ
đông của chính DN cũng sẽ phản ứng đối với việc sử dụng nhiều nợ. Khi hệ số nợ
của DN quá cao, DN không thể vay thêm được nữa các cổ đông sẽ đòi hỏi phải trả
cổ tức cao hơn và lúc đó WACC tăng lên. Vì vậy, không chỉ đơn giản so sánh các
loại chi phí các loại vốn để lựa chọn hình thức và quy mô tài trợ mà phải đặt nó
trong mối quan hệ giữa rủi ro là lợi nhuận để tính toán một cơ cấu vốn hợp lý.
1.2.3. Tác động đến giá trị của doanh nghiệp.
Mục tiêu của tất cả các DN là mang lại giá trị lớn nhất cho các chủ sở hữu
của mình, và ngược lại các chủ sở hữu sẽ đạt lợi ích cao nhất khi với một số vốn bỏ
ra giá trị của DN đó là lớn nhất.
Như vậy giá trị của DN được đo lường bằng độ lớn của các khoản thu nhập
mà DN mang lại cho các nhà đầu tư. Để xác định giá trị của một DN chúng ta có thể
sử dụng rất nhiều các phương pháp, có thể kể ra các phương pháp thông dụng hiện
nay đó là phương pháp giá trị tài sản thuần, phương pháp Goodwill, phương pháp
chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp so sánh và phương pháp chiết khấu dòng tiền
thuần.

Đứng trên những quan điểm khác nhau và mục đích khác nhau chúng ta có
thể lựa chọn các phương pháp này. Tuy nhiên có thể thấy rằng các DN chỉ có duy
nhất một giá trị nội tại, các phương pháp này tuy có kết quả có sai lệch nhau đi
chăng nữa thì sự sai lệch này chỉ xoay quanh giá trị nội tại này.
Trên cơ sở đó, dưới góc độ của DN chúng ta sẽ đánh giá giá trị của doanh
ghiệp theo dòng tiền thuần đối với DN.
Vậy dòng tiền thuần đối với doanh nghiệp là gì? Dòng tiền thuần đối với
doanh nghiệp (FCFF) là toàn bộ dòng tiền phát sinh trong một kỳ kế toán bao gồm
các nghĩa vụ tài chính của DN. FCFF được xác định như sau:
FCFF = EBIT + Khấu hao - Đầu tư dài hạn - Tăng (+ giảm) Vốn lưu động
Khi đó giá trị của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:
Trong đó V
0
: Giá trị hiện tại của doanh nghiệp.
FCFF
t
: Dòng tiền thuần đối với DN tại năm thứ t.
WACC
t
: Chi phí sử dụng vốn bình quân tại năm t.
Tuy nhiên trong thực tế các doanh nghiệp quá trình hoạt động được chia
làm hai giai đoạn, giai đoan đầu thường tăng trưởng không ổn định và sau đó khi
quy mô đạt tới độ lớn nhất định công ty sẽ bước vào giai đoạn tăng trưởng ổn định,
thông thường là bằng tốc độ của nền kinh tế. Như vậy trong trường hợp này giả sử
tốc độ tăng trưởng của FCFF trong giai đoạn ổn định là g, giá trị của DN được xác
định như sau:
Như vậy qua các công thúc này chúng ta có thể thấy rằng giá trị của doanh
nghiệp chịu tác động của 2 yếu tố đó là dòng tiền thuần và chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu như dòng tiền thuần là cố định WACC càng nhỏ sẽ khiến cho
giá trị của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại nếu như WACC lớn thì sẽ làm cho

giá trị của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
Tuy nhiên vấn để đạt ra cho các nhà quản trị là làm thế nào để WACC nhỏ
nhất và phải duy trì chi phí này trong thời gian dài như thế nào. Để làm rõ điều này
chúng ta sẽ cùng nghiên cứu về cơ cấu làm cho WACC nhỏ nhất hay còn gọi là cơ
cấu vốn tối ưu.
1.3. Cơ cấu vốn tối ưu
1.3.1. Khái niệm cơ cấu vốn tối ưu
Một cơ cấu vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp
không chỉ bởi nhu cầu tối đa hoá lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức có liên
quan tới công ty mà còn bởi tác động của các quyết định này tới năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp nên theo đuổi một cơ vốn tối ưu. Một cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi cơ
cấu này làm cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận qua đó tối đa hóa được giá trị
của công ty hay giá cả cổ phiếu công ty.
Từ đó cũng cho thấy, cơ cấu vốn tối ưu cũng là cơ cấu nguồn vốn làm tối
thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty. Như vậy, có hai căn cứ để xác
định cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp, chi phí vốn và giá thị trường của cổ phiếu.
Tuy nhiên, giá thị trường của cổ phiếu là tiêu chí khách quan, không chỉ do các
nhân tố nội tại của chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp quyết định mà còn chịu
sự tac động của nhiều yếu tố khác, như cung cầu, tình hình kinh tế, tỷ giá hối đoái
Tuy nhiên với chi phí vốn thấp nhất sẽ dẫn đến giá trị nội tại cổ phiếu là cao nhất
điều này sẽ có tác động tích cực đối với giá của cổ phiếu trên thị trường. Do vậy, để
thiết lập cơ cấu vốn tối ưu người ta sẽ dựa trên cơ sở xác định chi phí vốn thấp nhất,
trên thực tế các doanh nghiệp không thể đạt được điểm cơ cấu vốn tối ưu bởi vì cơ
cấu vốn có sự vận động liên tục, chúng ta chỉ có thể tiến tới điểm đó, khi đó gọi là
cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc hoạch định cơ cấu vốn tối ưu.
Việc hoạch định xác định cơ cấu vốn tối ưu là vấn để khó khăn phức tạp đòi hỏi
phải xem xét nhiều yếu tố, trong đó cần phải chú ý đến các yếu tố chủ yếu sau:
- Sự ổn định của doanh thu: Doanh nghiệp có doanh thu tương đối ổn định có

thể sử dụng nợ vay nhiều hơn. Nếu có một nguồn doanh thu ổn định doanh
nghiệp có đủ khả năng để trả lãi và gốc cho các chủ nợ, đồng thời khi xem xét
vay vốn các chủ nợ cũng yên tâm hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
do đó doanh nghiệp có thể tăng sử dụng nợ trong cơ cấu nguồn vốn của mình.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của của ngành kinh doanh: Những doanh nghiệp
có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay vốn chậm thì thì cơ cấu nguồn vốn sẽ nghiêng
về vốn chủ sở hữu. Ngược lại, những doanh nghiệp thuộc những ngành có mức
cầu về sản phẩm ít biến động, vòng quay vốn nhanh thì thường sử dụng nhiều nợ
vay hơn. Các doanh nghiệp có tài sản, dễ dàng được dùng làm tài sản thế chấp
cho các khoản vay sẽ có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn.
- Đòn bẩy kinh doanh: nhìn chung các doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh thấp
thì cho phép doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn. Đối với các doanh nghiệp này
do đòn bẩy kinh doanh thấp nên rủi ro cũng thấp hơn, EBIT không bị biến động
nhiều hơn nữa sự kết hợp giữa đòn bẩy kinh doanh thấp với đòn bẩy tài chính
cao giúp cho doanh nghiệp tận dụng được tác động của đòn bẩy tài chính với rủi
ro chung là cố định.
- Tốc độ tăng trưởng: Các doanh nghiệp đang tăng trưởng nhanh có nhu cầu sử
dụng vốn bên ngoài lớn, do vậy những doanh nghiệp này có xu hướng sử dụng
nhiều nợ hơn.
- Khả năng sinh lời: Những doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao có khả năng
huy động nhiều vốn vay. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp có khả năng sinh lời
cao có thể đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn bằng lợi nhuận để lại để tái đầu tư.
- Thuế thu nhập: Chi phí lãi vay được tính khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, trong
khi cổ tức lại không. Khi doanh nghiệp sử dụng càng nhiều nợ, do tác động của
thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí nợ sẽ được điều chỉnh thành chi phí sau
thuế, doanh được hưởng tiết kiệm nhờ thuế. Do vậy nếu thuế thu nhập càng tăng
thì doanh nghiệp sẽ tạo ra đòn bẩy tài chính dương, dẫn đến tỷ lệ sinh lời trên
vốn chủ sở hữu tăng.
- Quyền kiểm soát: các công ty vẫn coi trọng quyền kiểm soát công ty sẽ rất thận
trọng trong việc phát hành thêm cổ phiếu mới ra công chúng để huy động vốn,

họ sẽ chú trọng dùng lợi nhuận để lại và vay nợ hơn. Do đó cần phải xem xét
đến ý kiến của cổ đông trước khi ra quyết định huy động vốn.
- Thái độ của các chủ nợ: Những doanh nghiệp có uy tín, có xếp hạng tín dụng
ở mức cao dễ dàng được các chủ nợ chấp nhận cho vay. Họ sẽ có thể dễ dàng
thay đổi cơ cấu vốn của mình thông qua vay nợ so với các doanh nghiệp khác.
- Lãi suất thị trường: Nếu lãi suất thị trường trong tương lai có xu hương tăng thì
doanh nghiệp có xu hướng sử dụng trái phiếu nhiều hơn ở thời điểm hiện tại.
1.4. Một số mô hình nhận định về cơ cấu vốn tối ưu
1.4.1. Lý thuyết Modigliani-Miler (M&M)
Lý thuyết M&M được phát biểu thành 2 mệnh đề quan trọng. Mệnh đề thứ
nhất nói vè giá trị của công ty, mệnh đề thứ 2 nói về chi phí sử dụng vốn. Hai mệnh
đề này lần lượt được xem xét trong hai trường hợp ứng với hai giả định chính là có
thuế và không có thuế.
Hai giả định chính là có thuế và không có thuế.
* Lý thuyết M – M trong trường hợp không có thuế
Đây là trường hợp đơn giản nhất khi xem xét lý thuyết M-M, trường hợp này
tất cả các giả định của M-M đều được tuân thủ nhằm đơn giản hoá vấn đề cần
nghiên cứu gồm có:
- Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
- Không có chi phí giao dịch
- Không khánh kiệt tài chính
- Cá nhân và công ty đều có thể vay tiền ở mức lãi suất như nhau
- Thị trường vốn là thị trường hoàn hảo
Mệnh đề I – Giá trị công ty
Trong điều kiện không có thuế, giá trị công ty có vay nợ (V
L
) bằng giá trị
công ty không vay nợ (V
U
), nghĩa là (V

L
) = (V
U
). Nói một cách khác, giá trị doanh
nghiệp hoàn toàn độc lập với cơ cấu vốn, hay sự thay đổi cơ cấu vốn của doanh
nghiệp không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, trường hợp này xảy ra khi không
có tác động của thuế cũng như không có chi phí khánh kiệt tài chính. Như vậy,
doanh nghiệp có thể hoàn toàn sử dụng vốn chủ sở hữu cũng như toàn bộ bằng vốn
nợ hay mỗi cách kết hợp khác nhau của vốn nợ và vốn chủ sở hữu có chi phí vốn là
như nhau, giá trị doanh nghiệp không đổi, vì thế mà giá thị trường của cổ phiếu là
không đổi. Mặc dù thay đổi cơ cấu vốn không làm thay đổi tổng giá trị doanh
nghiệp, tuy nhiên sẽ dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong việc huy động nợ và vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty A đang xem xét phát hành trái phiếu để mua lại cổ phiếu của
công ty nhằm thay đổi cơ cấu vốn. Tình hình tài sản của công ty ứng với cơ cấu vốn
hiện tại và cơ cấu vốn đề nghị được trình bày ở biểu sau:
Bảng 1.1 Cơ cấu vốn của công ty A
Hiện tại Đề nghị
Tài sản $8000 $8000
Nợ 0 4000
Vốn chủ sở hữu 8000 4000
Lãi suất vay nợ 10% 10%
Giá thị trường của cổ phiếu $20 $20
Số cổ phần đang lưu hành 400 200
( Nguồn: giả định do tác giả đưa ra để minh họa )
Kết quả hoạt động của công ty phụ thuộc vào tình hình của nền kinh tế, ứng
với ba tình huống xảy ra: suy thoái, ổn định và tăng trưởng. Nếu sử dụng cơ cấu vốn
như hiện tại thì kết quả hoạt động của công ty ứng với ba tình huống như sau:
Bảng 1.2 Kết quả hoạt động của Công ty
Suy

thoái
Ổn định
Tăng
trưởng
Lợi nhuận trên tài sản (ROA) 5% 15% 25%
Lợi nhuận $400 $1200 $2000
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 5% 15% 25%
Lợi nhuận trên cổ phần (EPS) $1 $3 $5
( Nguồn: giả định do tác giả đưa ra để minh họa

×