Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường trung cấp kỹ thuật công nông nghiệp quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 106 trang )

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trờng Đại học Vinh

đoàn dơng tỏa
Một số biện pháp quản lý thiết bị
dạy học ở trờng trung cấp kỹ thuật
công - nông nghiệp quảng bình
Chuyên ngành: quản lý giáo dục
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Nghệ An - 2014
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trờng Đại học Vinh

đoàn dơng tỏa
Một số biện pháp quản lý thiết bị
dạy học ở trờng trung cấp kỹ thuật
công - nông nghiệp quảng bình
Chuyên ngành: quản lý giáo dục
Mã số : 60.1401.14
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Ngời hớng dẫn khoa học: ts. hoàng minh phơng
Nghệ An - 2014
Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo
Nhà trờng, Khoa Sau đại học Trờng Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho chúng tôi đợc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đòi
hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn nhà giáo Tiến sĩ Hoàng Minh Phơng đã
chân tình hớng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên


ngành Quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả anh em, bạn bè đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá tình học tập, nghiên cứu.
Những nội dung học tập đợc ở trờng thông qua tài liệu đợc các nhà giáo
lên lớp hớng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp đã giúp
tôi nâng cao nhận thức để hoàn thiện đề tài: Một số biện pháp quản lý thiết bị
dạy học ở trờng Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
Xin chân thành cảm ơn.
Đoàn Dơng Toả
i
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ v
1. Lý do ch n t i   1
2. M c ích nghiên c u   2
3. Khách th v i t ng nghiên c u    3
4. Gi thuy t khoa h c   3
5. Nhi m v nghiên c u   3
6. Ph ng pháp nghiên c u  3
7. óng góp c a t i:    4
8. C u trúc lu n v n:   4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝTHIẾT BỊ DẠY HỌC
TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 5
1.1. V i nét v l ch s nghiên c u v n        5
1.2. M t s khái ni m c b n liên quan n t i        7
1.2.1. Bi n pháp 7

1.2.2. Qu n lý 8
1.2.3. Qu n lý giáo d c  8
1.2.4. Thi t b d y h c.    10
1.2.5. Qu n lý thi t b d y h c     10
1.2.6. Tr ng trung c p chuyên nghi p.   11
1.3. M t s v n c b n v thi t b d y h c tr ng TCCN             12
1.3.1. Vai trò, t m quan tr ng c a TBDH trong quá trình o t o     12
1.3.3. Phân lo i TBDH 16
1.3.4. Yêu c u i v i TBDH :   18
1.3.5. c i m thi t b d y h c c a tr ng TCCN        20
1.4. Qu n lý thi t b d y h c tr ng trung c p chuyên nghi p         21
1.4.1. Các nguyên t c qu n lý thi t b d y h c      21
1.4.2. N i dung qu n lý thi t b d y h c      21
K t lu n ch ng 1   28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT CÔNG - NÔNG NGHIỆP
QUẢNG BÌNH 29
2.1. Gi i thi u khái quát v tr ng Trung c p K thu t Công - Nông       
nghi p Qu ng Bình  29
2.1.1. Ch c n ng v nhi m v nh tr ng       30
2.1.2. Các ng nh ngh o t o, quy mô o t o     30
2.2.3. i ng cán b giáo viên.   32
2.2. Khái quát v CSVC v TBDH c a tr ng Trung c p K thu t Công -       
Nông nghi p Qu ng Bình  32
2.2.1. V c s v t ch t     32
2.2.2. V thi t b v ph ng ti n d y h c c a nh tr ng.           32
ii
2.2.3. Nh n th c c a cán b giáo viên v h c sinh v vai trò c a TBDH       
33
2.2.4. M c áp ng c a TBDH so v i yêu c u o t o .        35

2.3. Th c tr ng qu n lý TBDH t i tr ng Trung c p K thu t Công - Nông       
nghi p Qu ng Bình  38
2.3.1. L p k ho ch u t , mua s m thi t b d y h c          38
2.3.2. Công tác ch o vi c b o qu n, b o d ng, s a ch a thi t b .!      "  #   41
2.3.3. Th c tr ng công tác ch o vi c b o qu n, b o d ng, s a ch a  !      "  #
thi t b .  43
2.3.4. Qu n lý c i ti n, phát tri n các TBDH t l m     48
2.3.5. Phân c p qu n lý thi t b d y h c      51
2.3.6. Công tác xây d ng, phát tri n n ng l c i ng cán b qu n lý,      
nhân viên ph trách thi t b .   53
2.3.7. Ý th c trách nhi m, k n ng s d ng v b o qu n thi t b cho giáo           
viên, h c viên. 54
2.4. Nh n xét ánh giá chung v th c tr ng qu n lý thi t b d y h c t i          
tr ng Trung c p K thu t Công - Nông nghi p Qu ng Bình.      55
2.4.1. u i m$  55
2.4.2. Nh c i m  56
2.4.3. Nh ng i u ki n thu n l i#     57
2.4.4. Nh ng khó kh n thách th c#   57
K t lu n ch ng 2   58
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT CÔNG - NÔNG NGHIỆP
QUẢNG BÌNH 58
3.1. Nguyên t c xu t các bi n pháp qu n lý thi t b d y h c         59
3.1.1. C s xác nh các bi n pháp qu n lý.     59
3.1.2. Quan i m, m c tiêu v qu n lý TBDH t i tr ng k thu t Công        
Nông nghi p Qu ng Bình.  59
3.2. M t s bi n pháp qu n lý thi t b d y h c t i tr ng Trung c p K            
thu t Công - Nông nghi p Qu ng Bình   61
3.2.1.T ng c ng huy ng các ngu n v n u t phát tri n CSVC -    %    
TBDH 61

3.2.2. L m t t công tác l p k ho ch u t v qu n lý t t công tác mua          
s m thi t b .   63
3.2.3. Ch o khai thác, s d ng úng m c ích v có hi u qu thi t b !           
d y h c ã c trang c p.     66
3.2.4. Ch o vi c b o qu n, b o d ng, s a ch a TBDH.!      "  # 68
3.2.5. Phát ng phong tr o c i ti n, t l m các thi t b d y h c trong         
i ng giáo viên v h c viên.    71
3.2.6. Nâng cao n ng l c i ng cán b qu n lý, nhân viên ph trách      
TBDH 73
3.2.7. Nâng cao trình v ý th c trách nhi m trong s d ng, b o qu n       
TBDH cho giáo viên v h c viên.  75
3.3. Kh o sát, ánh giá tính c p thi t v tính kh thi c a các bi n pháp.        76
K t lu n ch ng 3   79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
1. KẾT LUẬN 80
2. KIẾN NGHỊ 82
2.1. i v i UBND t nh Qu ng Bình  !  82
2.2. i v i S Giáo d c v o t o Qu ng Bình       82
iii
2.3. i v i tr ng Trung c p K thu t Công - Nông nghi p Qu ng Bình.       
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 86
1. DANH MỤC XE TẬP LÁI 86
2. DANH MỤC PHƯƠNG TIỆNDẠY THỰC HÀNH MÁY CÔNG
TRÌNH 87
3.QUY MÔ ĐÀO TẠO CỦA NHÀ TRƯỜNG TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2014
88
4. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 89
5. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 94

6.PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 98
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung
BP Biện pháp
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
GV Giáo viên
HS Học sinh
KT-XH Kinh tế - xã hội
KHKT Khoa học kỹ thuật
MT Mục tiêu
NV Nhân viên
ND Nội dung
PGS.TS Phó Giáo sư, tiến sĩ
PTDH Phương tiện dạy hoc
PP Phương pháp
QLGD Quản lý giáo dục
QTDH Quá trình dạy học
SL Số lượng
TB Thiết bị
TBDH Thiết bị dạy học
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
TT Tên bảng biểu và sơ đồ Trang

Mối quan hệ giữa CSVC & TBDH với các thành tố của
QTDH

13
 Thiết bị dạy học trong đào tạo nghề nghiệp 15
 Sơ đồ phân cấp quản lý TBDH 51
 Quy mô đào tạo của nhà trường 31
 Quy mô đào tạo lái xe và lái máy công trình 32
 Nhận thức về vai trò của TBDH 35
v
 Mức độ đáp ứng của TBDH so với yêu cầu đào tạo 36
 Đánh giá chất lượng, tính đồng bộ, tính hiện đại của TBDH 36
 Đánh giá việc tuân thủ quy trình mua sắm 40
 Đánh giá mức độ sử dụng TBDH của GV 41
 Các nguyên nhân về mức độ sử dụng TBDH của GV 42
 Đánh giá về hiệu quả khai thác và sử dụng TBDH 43
 Đánh giá mức độ hư hỏng TBDH của nhà trường 44
 Các nguyên nhân gây hư hỏng TBDH 45
 Mức độ đáp ứng việc sửa chữa kịp thời TBDH 46
 Nguyên nhân của việc sửa chữa TBDH chưa kịp thời 46
 Đánh giá mức độ tham gia cải tiến, tự làm TBDH 49

Nguyên nhân của việc HS, GV không tham gia cải tiến, tự
tạo thiết bị
50

Đánh giá thực trạng đội ngũ CB phụ trách TBDH của nhà
trường
53

Đánh giá mức độ đào tạo nghiệp vụ đối với đội ngũ làm
công tác TBDH của nhà trường
54


Đánh giá mức độ trang bị kiến thức, thái độ, kỹ năng sử
dụng TBDH cho GV, nhân viên và học sinh
55

Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp
77
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa sự phát triển của giáo dục góp phần tích cực
trong việc thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của xã hội và hội nhập quốc tế.
Đảng và Nhà nước ta nhận định giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển. Sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đặt ra cho
nền giáo dục Việt nam đổi mới một cách căn bản, toàn diện đào tạo con người
mới làm chủ đất nước có tri thức, có kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, có tư
duy sáng tạo, có tác phong công nghiệp, có ý thức giữ gìn văn hóa bản sắc
dân tộc. Đặc biệt là phải đào tạo được nguồn nhân lực có trình độ tay nghề
cao, có khả năng thích ứng với thị trường lao động và hội nhập quốc tế. Để
thực hiện mục tiêu đào tạo nghề nghiệp cần phải đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học gắn liền với việc đầu tư, quản lý, khai thác trang thiết bị dạy học
hiệu quả .
Thiết bị dạy học phải phù hợp với nội dung phương pháp giảng dạy.
Nếu thiếu sự phù hợp giữa nội dung phương pháp đào tạo với thiết bị dạy học
thì quá trình đào tạo sẽ mất cân đối, tạo khoảng cách càng xa giữa lý thuyết và
thực hành, giữa lý luận và thực tiễn. Thực tế đã chứng minh, nếu thiết bị dạy
học lạc hậu, không phản ánh cập nhật được những thành tựu khoa học mới
hiện đại của xã hội trong khi nội dung chương trình và phương pháp đào tạo
tiên tiến hiện đại thì hiệu quả giáo dục sẽ kém. Nếu thiết bị dạy học hiện đại

mà nội dung, phương pháp dạy học còn lạc hậu cộng thêm trình độ khai thác
thiết bị dạy học của giáo viên còn kém thì sẽ tạo ra sự lãng phí trong đầu tư,
hiệu quả đào tạo sẽ thấp.
Mục tiêu sau đào tạo người học có tay nghề vững sử dụng thành thạo
thiết bị sản xuất trên cơ sở thiết bị thực hành trong nhà trường và đó cũng là
đặt trưng cơ bản của đào tạo nghề nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của thiết bị dạy học trong quá trình đào
tạo nghề nghiệp, trong những năm qua Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ
trương chính sách đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường
1
chuyên nghiệp, dạy nghề và đã từng bước được cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, giáo dục Việt Nam nói
chung và giáo dục bậc trung cấp chuyên nghiệp nói riêng phải có sự đầu tư
đúng mức để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.
Trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình có nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động kỹ thuật đa ngành nghề và bậc học phục
vụ cho sự phát triển kinh tế của địa phương nói riêng và đất nước nói chung.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của của Sở giáo dục & Đào tạo,
của UBND tỉnh và sự nỗ lực cố gắng của nhà trường trong việc đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị phương tiện phục vụ hoạt động đào tạo, do đó cơ sở vật chất
của nhà trường từng bước được cải thiện, chất lượng đào tạo ngày càng được
nâng cao. Tuy nhiên vấn đề đầu tư và quản lý thiết bị dạy học còn nhiều hạn
chế như: Kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất và thiết bị dạy học còn hạn hẹp,
đầu tư còn dàn trải, thiếu tính đồng bộ, chất lượng thiết bị còn thấp; bảo
dưỡng sửa chữa thiết bị còn nhiều bất cập, nhất là bảo dưỡng hệ thống thiết bị
dạy thực hành lái xe và dạy vận hành máy công trình; khai thác và bảo quản
thiết bị chưa hiệu quả .Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
thiết bị dạy học tại trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng

Bình để từ đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp đang là yêu cầu cấp thiết
của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp quản
lý thiết bị dạy học ở trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng
Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung
cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học ở trường Trung cấp Kỹ thuật.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường
Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đề xuất và áp dụng được các biện pháp quản lý thiết bị
dạy học do tác giả đề xuất một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Kỹ thuật
Công - Nông nghiệp Quảng Bình
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý thiết bị dạy học trong trường
trung cấp chuyên nghiệp.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học tại trường
Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường Trung
cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Vận dụng các kiến thức đã
học và nghiên cứu các tài liệu có liên quan. Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ

thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu một cách chọn lọc để xây dựng
các khái niệm và những luận điểm lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp quan sát.
6.2.2. Phương pháp điều tra.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
6.2.5. Phương pháp phỏng vấn.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Dùng các phép toán để xử lý và
phân tích các số liệu nghiên cứu.
3
7. Đóng góp của đề tài:
- Đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ thêm khái niệm trang thiết bị dạy
học và công tác quản lý trang thiết bị dạy học trong đào tạo nghề
Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học trong quá trình dạy và học, nâng cao
chất lượng đào tạo nghề
-Đề tài đề cập đến những bất cập trong công tác quản lý thiết bị dạy
học, đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường Trung cấp
Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có cấu trúc gồm 3
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý thiết bị dạy học ở trường trung
cấp chuyên nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở trường Trung cấp Kỹ
thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường Trung
cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝTHIẾT BỊ DẠY HỌC

TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay
các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo
dục đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mô,
nâng cao tính tích cực trong dạy và học một cách toàn diện, dạy làm sao để
giúp người học hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập
thụ động. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên
quan, trong đó TBDH là một thành tố quan trọng. Với các hoạt động của con
người, có 3 phạm trù là nội dung, phương pháp và phương tiện luôn gắn bó
chặt chẽ với nhau. Mỗi nội dung hoạt động đòi hỏi các phương pháp và
phương tiện tương ứng nhằm đạt mục tiêu xác định. Ngược lại, sự cải tiến và
sáng tạo những phương tiện lao động làm nảy sinh những nội dung và phương
pháp mới có chất lượng cao hơn. Vì vậy, con người luôn luôn chú ý tới việc
sáng tạo và hoàn thiện không ngừng các phương tiện lao động.
Trong quá trình dạy học, các TBDH làm giảm nhẹ công việc của giáo
viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được các
TBDH thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình
trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên
thuận lợi và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn
học. Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của
học sinh tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe, thấy và làm được hay
nói cách khác “những gì nghe được không bằng những gì nhìn thấy và những
gì nhìn thấy thì không bằng những gì tự tay làm”, nên khi đưa những TBDH
vào quá trình dạy học, giáo viên có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc
lập của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội
kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho người học. Mặt khác thông qua
5
việc tiếp xúc và làm việc trực tiếp với TBDH sẽ rèn luyện được tác phong làm
việc kỷ luật, tính chính xác trong lao động kỹ thuật.

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường TCCN có nhiệm vụ giáo dục
nghề nghiệp, đào tạo bồi dưỡng lao động có tay nghề cao nhằm đáp ứng nhu
cầu lao động của xã hội. Trong qúa trình dạy học ở các trường TCCN thì
TBDH được xem là một mắt xích quan trọng quyết định đến chất lượng đào
tạo nghề nói chung và tay nghề của người học nói riêng.
TBDH được xem là một thành tố cơ bản của quá trình dạy học, trong
những năm gần đây nhiều nhà nghiên cứu đã đề cập đến vai trò, chức năng
và vị trí của TBDH trong quá trình dạy học, tiêu biểu có các tác giả sau: Thái
Duy Tuyên, Trần Kiểm, Vũ Trọng Rỹ, Trần Doãn Quới
Tuy nhiên, từ thực tiễn và lí luận giáo dục cho thấy, đến nay, mới chỉ
có phương pháp dạy học là thực sự được tập trung nghiên cứu trong thời gian
dài và đã đạt được những thành tựu đáng kể. TBDH chưa được đầu tư nghiên
cứu một cách sâu sắc và đầy đủ, nhất là trong đào tạo ở các trường TCCN -
lĩnh vực mà các phương tiện có vai trò cực kỳ quan trọng trong bảo đảm chất
lượng.
Để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, việc đầu tư cơ sở vật chất
và TBDH ở các trường là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Song song với việc
đầu tư tăng cường cơ sở vật chất TBDH, việc quản lý khai thác và sử dụng
TBDH cần phải được quan tâm đúng mức để đưa lại hiệu quả thiết thực nhất.
Trong những năm trở lại đây, các trường đã nhận được sự quan tâm của nhà
nước để đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, tuy nhiên vấn đề quản lý khai thác
và sử dụng TBDH đang còn nhiều bất cập, hiệu quả đầu tư thấp. Việc nghiên
cứu và đề xuất các biện pháp quản lý TBDH trong nhà trường đã và đang
được các nhà quản lý giáo dục nghiên cứu. Một số đề tài đã góp phần tích cực
trong công tác quản lý TBDH ở các trường học đã nói lên điều đó, cụ thể có
các đề tài sau:
- “Thực trạng công tác quản lý và sử dụng thiết bị dạy học ở trường Đại
học Sư phạm Huế” (Ngô Mậu - 2001);
6
“Một số giải pháp quản lý cơ sở vật chất nhằm góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo ở trường Đại họcVinh” (Nguyển Hữu Sáng - 2006);
- “Các biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở trường Đại học Sư
phạm Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay” (Hà Văn Sinh - 2007);
- “Những biện pháp quản lý công tác phương tiện dạy học góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường kỹ thuật Việt-Đức Nghệ an”
(Cao Tấn Việt - 2006);
- “Các biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại trường đại học khoa học -
Đại học Huế” (Nguyễn Thị Thanh Liên - 2008);
Tuy nhiên, các biện pháp quản lý TBDH đưa ra không thể áp dụng
chung cho tất cả các trường, các cấp học và các loại hình đào tạo. Bởi vì, mỗi
trường đều có những đặc điểm riêng, không trường nào hoàn toàn giống
trường nào về đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, TBDH và các điều
kiện khác
Trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình có nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động kỹ thuật đa ngành nghề và bậc học,
cung cấp nguồn nhân lực cho địa phương nói riêng và đất nước nói chung.
Việc đầu tư tăng trưởng CSVC và TBDH được nhà trường hết sức quan tâm
đầu tư. Cho đến nay số lượng, chủng loại các TBDH ở nhà trường tương đối
lớn, đặc biệt một số ngành đào tạo có số lượng TBDH lớn như ngành đào tạo
lái xe ô tô, lái máy công trình Với quy mô thiết bị dạy học hiện có của
trường, việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp với thực trạng
nhà trường đang là yêu cầu cấp thiết. Nhưng cho đến nay chưa có nghiên cứu
nào đề cập đến vấn đề quản lý TBDH cho trường Trung cấp Kỹ thuật Công -
Nông nghiệp Quảng Bình để góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng đào
tạo của nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1992 của viện Khoa học xã hội Việt Nam
thì biện pháp là: cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
7

1.2.2. Quản lý
Quản lý là một tất yếu khách quan của mọi quá trình lao động xã hội,
bất kể hình thái kinh tế xã hội nào, là một trong những hoạt động cơ bản nhất
của con người và đã có từ rất lâu đời. Hiện nay có rất nhiều khái niệm về
quản lý:
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “ Quản lý là quá trình tác động có mục
đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng
các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra” [21, tr.574].
Theo tác giả Trần Anh Tuấn: “ Quản lý là những hoạt động cần thiết
phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm
đạt những mục tiêu chung’’ [20, tr.7].
Theo tác giả Nguyễn Đức Lợi: “ Quản lý là tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu
đặt ra trong điều kiên môi trường luôn biến động’’ [16, tr.12].
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu rằng, quản lý là một hoạt động
không thể thiếu được trong xã hội, nếu không thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ quản lý thì không thể thực hiện được các quá trình hợp tác lao động
sản xuất, không thể khai thác sử dụng có hiệu quả các yếu tố của lao động sản
xuất. Quản lý được xem như là một khoa học, một nghệ thuật và một nghề.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một hình thức quản lý xã hội về mặt giáo dục. Có
nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm QLGD. Tuy nhiên, xét trên bình diện
chung, chúng ta có thể tiếp cận một số khái niệm QLGD như sau:
Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng “QLGD là sự tác động có có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối
tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa,
xã hội, kinh tế … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên
8

tắc, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng”[15, tr.3].
Tùy theo việc xác định đối tượng và phạm vi quản lý mà QLGD được
hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau: Tác giả Trần Kiểm quan niệm QLGD
được phân chia thành 2 cấp: cấp vĩ mô và vi mô, QLGD ở cấp vĩ mô là quản
lý 1 nền/ hệ thống giáo dục; QLGD ở cấp vi mô được xem như quản lý nhà
trường /tổ chức giáo dục cơ sở.
Tác giả Trần Kiểm cũng chỉ rõ: Đối với cấp vĩ mô: “ QLGD được hiểu
là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao
nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành giáo dục”[14, tr.10].
Đối với cấp vi mô: “ QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [14, tr.12].
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người và
giáo dục suốt đời. Tuy nhiên vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo
dục đựơc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
Như vậy QLGD là quản lý một quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện
đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật
phục vụ các yêu cầu phát triển KT-XH. QLGD có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích
cho xã hội đó là tính kinh tế xã hội, QLGD vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Nó đã trở thành một ngành khoa học và có cơ sở lý luận riêng của nó.

9
1.2.4. Thiết bị dạy học.
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo định
nghĩa : “TBDH là một bộ phận cơ sở vật chất trường học trực tiếp có mặt
trong giờ học được thầy và trò cùng sử dụng” [12, tr.285].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Thiết bị là phương tiện hỗ trợ cho thầy
giáo và học sinh trong quá trình dạy học, nhằm giúp học sinh nắm kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo” [21, tr.352].
Tác giả Vũ Quốc Chung, Đặng Quốc Bảo chỉ ra rằng: “ TBDH là một
vật thể hoặc tập hợp các vật thể mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá
trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội
khái niệm, định luật, hình thành các kỹ năng kỹ xảo cần thiết” [9, tr.454].
Như vậy TBDH là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương
tiện kỹ thuật được GV và HS được sử dụng trong quá trình dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả Dạy và Học
1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học
Quản lý thiết bị dạy học là một trong những nội dung của quản lý nhà
trường. Quản lý thiết bị dạy học là quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức dựa trên thực trạng của thiết bị dạy học và hoàn cảnh đặc thù của mỗi
nhà trường, nhằm đảm bảo cho việc đầu tư, khai thác, sử dụng, bảo quản, bảo
dưỡng và sửa chữa thiết bị dạy học phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
Các nội dung cũng như các biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở mỗi
trường không nhất thiết phải giống nhau mà nó phụ thuộc rất lớn vào thực
trạng TBDH, các ngành nghề đào tạo cũng như các điều kiện khác của mỗi
trường. Tuy nhiên, việc quản lý TBDH ở các trường thường được đề cấp tới
các khía cạnh sau:
- Quản lý việc lập kế hoạch đầu tư, mua sắm thiết bị.
- Quản lý việc khai thác, sử dụng TBDH.
- Quản lý việc bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa , duy tu, thanh lý

TBDH.
10
- Quản lý việc cải tiến, phát triển các thiết bị tự làm.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên phụ trách thiết
bị.
- Nâng cao trình độ và ý thức trách nhiệm trong bảo quản thiết bị cho
giáo viên và học viên ….
Đó là một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý TBDH ở các
trường.
1.2.6. Trường trung cấp chuyên nghiệp.
Trường TCCN là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Có
quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng bồi dưỡng
và đãi ngộ cán bộ, viên chức.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, chiến lược và kế hoạch
phát triển nhà trường theo từng giai đoạn 5 năm và 10 năm.
- Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức giảng dạy,
học tập, quản lý người học và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ theo
thẩm quyền.
- Xây dựng và ban hành chương trình đào tạo trên cơ sở quy định
chương trình khung các ngành đào tạo trình độ TCCN do Bộ Giáo Dục Và
Đào Tạo ban hành. Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình của các nhà
trường để đảm bảo có đủ giáo trình giảng dạy, học tập. Việc biên soạn hoặc
lựa chọn và duyệt giáo trình của các ngành đào tạo TCCN thực hiện theo quy
định của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng phát triển và chuyển giao
công nghệ; thực hiện các dịch vụ khoa học - kỹ thuật, sảnh xuất kinh doanh
theo quy định của pháp luật.

11
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng
hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục.
- Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật
chất; được miễn giảm thuế; vay tín dụng, huy động quản lý, sử dụng các
nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa.
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chi cho các hoạt
động giáo dục theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân, trong hoạt động
giáo dục; tổ chức cho cán bộ, viên chức và người học tham gia các hoạt động
xã hội.
- Liên kết các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử
dụng và việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung
nguồn lực cho thị trường.
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học của nước ngoài theo quy định.
- Thực hiện công khai cam kết về chất lượng đào tạo và công khai về
chất lượng đào tạo thực tế, về điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo về thu chi
tài chính. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về thiết bị dwy học ở trường TCCN
1.3.1. Vai trò, tầm quan trọng của TBDH trong quá trình đào tạo
Thiết bị dạy học có vai trò và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo
dục. Vì vậy, Đảng, Nhà nước và các cơ sở giáo dục đào tạo hết sức quan tâm.
Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục 2009 - 2020 chỉ rõ: “Tăng cường đầu

tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục, hoàn thành việc xây dựng chuẩn quốc
12
gia về cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các loại hình trường nhằm đảm bảo
những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học” .
Theo quan điểm của lý luận dạy học thì CSVC - TBDH là một trong
sáu thành tố chủ yếu của quá trình dạy học (gồm: Mục tiêu - MT; nội dung -
ND ; phương pháp - PP; giáo viên - GV; học sinh - HS; Cơ sở vật chất và
thiết bị dạy hoc
- CSVC &TBDH). Các thành tố đó có quan hệ mật thiết với nhau để
đạt được kết quả và mục tiêu của giáo dục, điều này được thể hiện ở sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa CSVC & TBDH với các thành tố của QTDH
Để đảm bảo chất lượng giáo dục, trong quản lý cần phải coi trọng đến
tất cả các thành tố này. Các thành tố trong quá trình dạy học ở sơ đồ trên có
tác động lẫn nhau, bổ sung cho nhau. Khi có mục tiêu, nội dung tốt nhưng
phương pháp, thiết bị dạy học chưa phù hợp thì chất lượng giáo dục cũng bị
hạn chế. Thực tế cho thấy, CSVC - TBDH hỗ trợ tích cực cho các thành tố
trong quá trình dạy học, đồng thời nó chịu sự chi phối của nội dung và
phương pháp dạy học.
Hiệu quả giáo dục phụ thuộc một phần rất quan trọng vào TBDH. Mặt
khác, tính hiệu quả của TBDH lại phụ thuộc vào năng lực sư phạm của giáo
viên và điều kiện TBDH của nhà trường. Điều này thể hiện ở chỗ: Nếu TBDH
của nhà trường quá nghèo nàn, lạc hậu thì cho dù năng lực sư phạm của giáo
viên có tiên tiến, giỏi đến mấy vẫn không tạo ra được hiệu quả lao động sư
phạm tốt mà còn có xu hướng làm cho năng lực sư phạm của giáo viên mai
một dần đi. Nếu TBDH đầy đủ, tiên tiến thì sẽ thúc đẩy năng lực sư phạm của
giáo viên phát triển vươn lên để cùng tác động vào người học nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
Hoạt động đào tạo ở trường TCCN có đặc điểm nổi bật là học sinh cần
phải được học thực hành, thực tập nhiều để tạo thành các kỹ năng nghề

MT
HS
ND
D
GV
VV
PP
CSVC&TBDH
KẾT QUẢ GIÁO
DỤC
13
nghiệp. Mặt khác thông qua hoạt động thực hành nghề để rèn luyện tác phong
công nghiệp và tính kỷ luật cao trong lao động sản xuất. Với những đặc điểm
đó, TBDH ở các trường TCCN được xem là một mắt xích quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo. Có thể tóm tắt vai trò, vị trí của việc sử
dụng TBDH đối với hoạt động đào tạo nói chung và đào tạo TCCN như sau:
- Sử dụng TBDH đảm bảo đầy đủ và chính xác thông tin về các hiện
tượng, đối tượng nghiên cứu. Nâng cao được tính trực quan - cơ sở của tư duy
trừu tượng, mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng, do đó
làm cho chất lượng giáo dục được nâng lên.
- Sử dụng TBDH sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sư phạm cụ thể: làm
tăng cường độ lao động và học tập của học sinh, giảm nhẹ khó khăn trong
truyền tải thông tin giữa người dạy và người học, tiết kiệm được thời gian, tạo
được môi trường lao động văn minh hơn. Mặt khác làm tăng tính hấp dẫn,
kích thích ham muốn học tập, phát triển hứng thú học tập của học sinh.
- Trong một chừng mực nhất định, TBDH góp phần tích cực trong việc
đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, góp phần thực hiện đa dạng hóa
các hình thức dạy học.
- Sử dụng TBDH trong dạy thực hành một mặt tạo điều kiện cho học
sinh tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Mặt khác giúp

hình thành thế giới quan, nhân sinh quan, nhân cách và tác phong làm việc
khoa học cho học sinh.
- Sử dụng TBDH giúp thực hiện tốt các nguyên lý giáo dục như: học đi
đôi với hành, gắn bài học với đời sống thực tế, nhà trường gắn với xã hội
Nhận thức được vấn đề trên, để nâng cao chất lượng đào tạo ngoài việc
đổi mới nội dung và phương pháp dạy học thì việc đầu tư mua sắm và quản lý
TBDH cũng cần phải được quan tâm đúng mức. Tùy theo từng cấp học, bậc
học và điều kiện thực tế của mỗi trường để có phương án đầu tư và quản lý
TBDH phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
1.3.2. Thiết bị dạy học trong đào tạo nghề nghiệp
14
TBDH là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương tiện kỹ
thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học.
* Thiết bị dạy học (TBDH) trong đào tạo nghề nghiệp:
TBDH trong đào tạo nghề là tất cả các chủng loại thiết bị, trang bị mô hình
học cụ, đồ dùng, phương tiện dạy học dùng cho dạy lý thuyết và dạy thực
hành trong trường đào tạo nghề.
Biểu diễn TBDH trong đào tạo nghề theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Thiết bị dạy học trong đào tạo nghề nghiệp
Như vậy, TBDH trong đào tạo nghề là tất cả trang thiết bị máy móc,
phương tiện dụng cụ vật chất để giáo viên và học sinh sử dụng học tập,
thực tập, thực hành sản xuất nhằm thực hiện nội dung chương trình đào
tạo.
* Vị trí của TBDH trong quá trình dạy học nói chung và dạy nghề nói
riêng: Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại thì TBDH là một trong
6 thành tố chủ yếu của quá trình dạy học bao gồm: Mục tiêu, nội dung, ph-
ương pháp, giáo viên, học sinh, TBDH. TBDH chịu sự chi phối của nội
dung và phương pháp học tập. Mỗi TBDH phải được cân nhắc lựa chọn để
đáp ứng được nội dung chương trình, đồng thời cũng thoả mãn các yêu cầu
khoa học sư phạm, kinh tế thẩm mỹ và an toàn cho giáo viên khi sử dụng

đạt kết quả mong muốn. Đặc biệt trong đào tạo nghề sử dụng TBDH cũng
là một nội dung của chương trình đào tạo. Học sinh phải hiểu được tính
TBDH
trong đào tạo nghề
TBDH thí nghiệm
TBDH thực hành
TBDH
dùng chung
- Máy chiếu các loại
- Máy vi tính
- Thiết bị nghe nhìn
- Mô hình
- Tranh, ảnh, bản vẽ.
- Phòng truyền hình 2 chiều ISE
- Sách, tài liệu
- TB thí nghiệm.
- Mô hình học cụ và TB rời.
- TB thực hành qua ban.
- TB thực hành sản xuất.
15
năng tác dụng, nguyên lý hoạt động để vận hành thực tập và làm ra sản
phẩm.
* Theo lý luận dạy học, chức năng cơ bản của TBDH trong quá trình
dạy học thể hiện ở những điểm sau:
1) Sử dụng TBDH đảm bảo đầy đủ chính xác thông tin về các hiện
tượng, đối tợng nghiên cứu, do dó làm cho chất lượng dạy học tăng lên.
2) Sử dụng TBDH nâng cao được tính trực quan, cơ sở của tư duy trừu
tượng, mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng.
3) Sử dụng TBDH giúp tăng tính hấp dẫn, tính ham thích học tập, phát
triển hứng thú nhận thức của học sinh.

4) Sử dụng TBDH giúp tăng cường độ lao động học tập của học sinh,
do đó cho phép nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa.
5) Sử dụng TBDH tạo cho học sinh có điều kiện tự lực chiếm lĩnh tri
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo (tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí
nghiệm, tìm thông tin, lựa chọn phương pháp và vận dụng trong thực hành
nghề, thực hành sản xuất làm ra sản phẩm).
6) Sử dụng TBDH hợp lý hoá được quá trình dạy học. Tiết kiệm được
thời gian mô tả. Ví dụ mô hình động cơ đốt trong, sơ đồ nguyên lý hoạt động
hệ thống máy móc, thiết bị điện tử
7) Sử dụng TBDH gắn bài học với đời sống thực tế, gắn học với hành,
nhà trường gắn với xã hội, gắn với sản xuất hàng hóa cho xã hội.
8) Sử dụng TBDH giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh
quan rèn luyện tác phong công nghiệp, cách ứng xử giao tiếp văn hóa.
1.3.3. Phân loại TBDH
Dựa trên quan điểm sử dụng có thể phân loại các TBDH dạy học theo
các cách khác nhau:
1.3.3.1. Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của
TBDH, TBDH được phân làm hai phần:  và 
: Bao gồm các phương tiện được cấu tạo trên cơ sở các
nguyên lý thiết kế về cơ, điện, điện tử theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài
16
giảng. Các phương tiện này có thể là: các máy chiếu (phim, ảnh, xi nê), radio,
powerpoint, ti vi, máy dạy học, máy tính điện tử, máy phát thanh và truyền
hình Phần cứng là kết quả tác động của sự phát triển của khoa học kỹ thuật
trong nhiều thế kỷ. Khi sử dụng phần cứng, người giáo viên đã cơ giới hóa và
điện tử hóa quá trình dạy học, mở rộng không gian lớp học và phạm vi kiến
thức truyền đạt.
: Là những thiết bị trong đó sử dụng các nguyên lý sư phạm,
tâm lý, khoa học kỹ thuật để xây dựng nên cho học sinh một khối lượng kiến
thức hay cải thiện hành vi ứng xử cho học sinh. Phần mềm bao gồm: chương

trình môn học, báo chí, sách vở, tạp chí, tài liệu giáo khoa
1.3.3.2. Dựa vào mục đích sử dụng có thể phân loại các phương tiện
dạy học thành hai loại:  !"#$%&!'() và  
!"&*#+,-.&/-0#1!'()
- Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học bao gồm những máy móc, thiết
bị và dụng cụ được giáo viên sử dụng trong giờ dạy để trình bày kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh như:
Máy chiếu, máy chiếu phim dương bản, máy chiếu phim, máy ghi âm,
máy quay đĩa, máy thu hình, máy tính điện tử, máy quay phim
Các tài liệu in (sách giáo khoa, giáo trình, sách chuyên môn, sổ tay tra
cứu, sách bài tập, chương trình môn học ).
Các phương tiện mang tin thính giác, thị giác và hỗn hợp (băng ghi
âm, đĩa ghi âm, các chương trình phát thanh, tranh vẽ, biểu bảng, bản đồ, đồ
thị, ảnh, phim dương bản, phim cuộn, buổi truyền hình )
Các vật mẫu, mô hình, tranh lắp ghép, phương tiện và vật liệu thí
nghiệm, máy luyện tập, các phương tiện sản xuất
- Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phương
tiện được sử dụng để tạo ra một môi trường học tập thuận lợi, có hiệu quả và
liên tục.
Phương tiện hỗ trợ bao gồm các loại bảng viết, các giá di động hoặc cố
định, bàn thí nghiệm, thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng
17

×