Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học ở trường THCS huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.53 KB, 117 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG HỮU TƯỜNG
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS
HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
VINH, 2014
1

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn trường đại học vinh, các khoa,
phòng, trung tâm, các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện để tôi học tập. Đặc
biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ
Trinh, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định
hướng đề tài cũng như suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo sở Giáo dục & Đào tạo Hà Tĩnh,
phòng Giáo dục&Đào tạo huyện Lộc Hà, các trường trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh, các đồng nghiệp, gia đình, bè bạn đã hỗ trợ,
cổ vũ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự quan tâm và góp ý chân tình của
các nhà khoa học, quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

Vinh, năm 2014


Tác giả
ĐẶNG HỮU TƯỜNG
2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Đóng góp của luận văn 4
9. Cấu trúc của luận văn 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS
6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Thiết bị dạy học 9
1.2.2. Quản lý, quản lý thiết bị dạy học 12
1.2.3. Đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học 16
1.3. Một số vấn đề về công tác thiết bị dạy học ở trường THCS 19
1.3.1. Vị trí vai trò, ý nghĩa của thiết bị dạy học 19

1.3.2. Các yêu cầu đối với thiết bị dạy học 20
1.3.3. Những đặc trưng chủ yếu của TBDH 22
1.3.4. Các loại thiết bị dạy học được sử dụng trong trường THCS 23
1.4. Một số vấn đề về đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học ở
trường THCS 26
1.4.1. Mục đích đổi mới công tác quản lý TBDH ở trường THCS 26
1.4.2. Nội dung đổi mới công tác TBDH ở trường THCS 27
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới công tác quản lý TBDH ở
trường THCS 27
1.5. Cán bộ quản lý, nhân viên phụ trách về thiết bị dạy học 27
1.6. Chỉ đạo của ngành GD&ĐT về quản lý thiết bị dạy học trong việc 29
3

nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS
Tiểu tiết chương 1 32
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THCS HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH.
33
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội và giáo
dục huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
33
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số và nguồn nhân lực 30
2.1.2. Đặc trưng kinh tế - xã hội 34
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến
sự phát triển giáo dục nói chung, phát triển giáo dục tiểu học nói riêng 36
2.2. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng 37
2.2.1. Những phương pháp xác định thực trang TBDH 37
2.2.2. Những nội dung tìm hiểu 37
2.3. Thực trạng trang thiết bị dạy học trường THCS huyện Lộc Hà,
tỉnh Hà Tĩnh 39

2.3.1. Thực trạng về số lượng TBDH 39
2.3.2. Thực trạng về chất lượng TBDH 40
2.3.3. Thực trạng về phân bổ thiết bị theo môn 41
2.4. Thực trạng đổi mới quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Lộc
Hà, tỉnh Hà Tĩnh 45
2.4.1. Thực trạng về bảo quản, bảo dưỡng TBDH 45
2.4.2. Thực trạng đầu tư TBDH 48
2.4.3. Thực trạng khai thác sử dụng 49
2.4.4. Thực trạng đội ngũ làm công tác quản lý TBDH 50
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới quản lý TBDH ở
trường THCS huyện Lộc Ha, tỉnh Hà Tĩnh 52
2.5. Đánh giá chung về thực trạng 53
Tiểu kết chương 2 57
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THCS HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
59
3.1. Các nguyên tắc và định hướng đề xuất giải pháp đổi mới quản lý
TBDH của huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
59
3.2. Một số giải pháp đổi mới quản lý TBDH ở trường THCS huyện
Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh 63
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức và hiểu biết về TBDH và công 63
4

tác quản lý TBDH
3.2.2. Giải pháp tăng cường quản lý hành chính, chuyên môn 64
3.2.3. Giải pháp đảy mạnh hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ làm công
tác TBDH và quản lí TBDH 63
3.2.4. Giải pháp đổi mới hình thức tổ chức, khai thác sử dụng TBDH 69
3.2.5. Giải pháp đổi mới thực hiện kế hoạch công tác TBDH 75

3.2.6. Giải pháp đổi mới kiểm tra đánh giá công tác TBDH 76
3.2.7. Giải pháp đổi mới cơ chế đầu tư nguồn lực và nhóm cac giải
pháp bổ trợ 80
3.3. Kết quả khảo sát, đánh giá về mức độ cấp thiết và tính khả thi của
các giải pháp đổi mới quản lý đã đề ra. 83
3.3.1. Mức độ cấp thiêt 84
3.3.2. Mức độ khả thi 85
Tiểu kết chương 3 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
PHỤ LỤC
96
5

KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Chữ đầy đủ Chữ viết tắt
Cán bộ quản lý CBQL
Công nghiệp hóa CNH
Cơ sở vật chất CSVC
Giáo dục và đào tạo GD&ĐT
Giáo viên GV
Hiện đại hóa HĐH
HS HS
Phương pháp dạy học PPDH
Phương tiện dạy học PTDH
Sách giáo khoa SGK
TBDH TBDH
Trung học cơ sở THCS

6

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Bản chất của quản lý 14
Sơ đồ 1.2 Cấu trúc hệ thống TBDH ở trường PT 23
Sơ đồ 2.1 Phân loại TBDH 42
Sơ đồ 3.1 Cấu trúc hệ thống quản lý 68
Hình 2.1 Số lượng TBDH các phương tiện và tài liệu trực quan 43
Hình 2.2 Số lượng TBDH thực hành thí nghiệm 43
Hình 2.3 Chất lượng TBDH các phương tiện và tài liệu trực quan 44
Hình 2.4 Chất lượng TBDH thực hành thí nghiệm 45
Hình 2.5 Chất lượng TBDH qua nhận xét của GV 45
7

DANH MỤC BẢNG, BIỂU CÁC PHỤ LỤC
Bảng 1.1 Ma trận chức năng quản lý 15
Bảng 2.1 Tổng hợp tỷ trọng TB dùng chung 43
Bảng 2.2 Tổng hợp tỷ trọng TB chuyên môn 43
Bảng 2.3 Tổng hợp chất lượng TB 44
Bảng 2.4 Bảng tóm tắt thực trạng thiết bị các môn học 45
Bảng 2.5 Bảng điều kiện đảm bảo 45
Biểu 3.1 Kế hoạch đầu tư thiết bị 72
Biểu 3.2 Kế hoạch khai thác sử dụng 75
Biểu 3.3 Kế hoạch bảo dưỡng sữa chữa 77
Biểu 3.4 Kế hoạch tự chế tạo TBDH 85
Bảng 3.1 Mức độ cấp thiết của các biện pháp 86
bảng 3.2 Mức độ khả thi của các biện pháp 87
Bảng 3.3 Tổng hợp mức độ khả thi và mức độ cấp thiết của
các biện pháp 87
Phụ lục 1 Bộ phiếu phỏng vấn CBQL trường THCS 95

Phụ lục 2 Phiếu phỏng vấn giáo viên trường THCS 103
Phụ lục 3 Phiếu phỏng vấn học sinh trường THCS 106
Phụ lục 4 Phiếu hỏi ý kiến 108
Phụ lục 5 Phiếu trưng cầu ý kiến 110
8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 1992) điều
35 ghi rõ: "Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển
giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài".
Đặc biệt tinh thần Hội Nghị TW8- Khóa XI đã chỉ rõ cần đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục Việt Nam.
Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động
và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần
làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để thực hiện được mục tiêu ấy, một trong những vấn đề quan trọng đầu
tiên là phải xây dựng được một nền giáo dục phổ thông tốt. Giáo dục phổ
thông bao gồm giáo dục Tiểu học (TH), Trung học cơ sở (THCS) và Trung
học phổ thông (THPT), trong đó giáo dục THCS có một vị trí đặc biệt quan
trọng. Luật Giáo dục, điều 27 ghi rõ: "Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn ở trình
độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục
học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động".
Chúng ta đang bước vào một giai đoạn lịch sử mới, giai đoạn tiến hành
CNH-HĐH để đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Để
tiến hành sứ mệnh lịch sử to lớn này, giáo dục một thế hệ học sinh có kỹ thuật

cơ bản về thực hành là điều không thể thiếu.
Huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh mới được thành lập theo Nghị định số
20/2007/NĐ-CP ngày 07/02/2007 của Chính phủ trên cơ sở sát nhập 7 xã
vùng Hạ Can của huyện Can Lộc và 6 xã vùng biển của huyện Thạch Hà.
1

Thời gian qua, nhờ những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự
quan tâm nhiều mặt của chính quyền các xã, sự nổ lực của đội ngũ cán bộ
quản lí và giáo viên Giáo dục THCS trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh đã có những chuyển biến về nhiều mặt. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát
triển mới của đất nước thì giáo dục THCS ở huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh hiện
đang gặp rất nhiều khó khăn, bất cập: Quy mô phát triển và mạng lưới trường,
lớp cấp THCS ở huyện Lộc Hà còn thiếu đồng bộ, phân bố không hợp lí, đội
ngũ giáo viên mất cân đối về cơ cấu, CSVC, TBDH nghèo nàn, nguồn kinh
phí hạn hẹp, bị động Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những
hạn chế còn nói trên là quản lý công tác TBDH đang còn bất cập, như: Lập kế
hoạch dài hạn chưa có tầm chiến lược. Tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, chỉ
đạo chưa kiên quyết. Khâu kiểm tra rời rạc và chưa có những hoạt động cần
thiết sau kiểm tra. Việc sử dụng TBDH vào quá trình dạy học còn hạn chế,
tình trạng thiết bị xuống cấp và hỏng hóc nhiều, nhưng công việc sửa chữa
chưa làm được các phòng học để đảm bảo cho triển khai tiết dạy thí nghiệm,
dạy thực hành còn thiếu thốn, vừa yếu lại vừa thiếu. Bởi vậy quản lý công tác
này cần có những giải pháp hữu hiệu hơn nhằm khai thác một cách có hiệu
quả đối với quá trình dạy học trong nhà trường.
Với những lý do như đã trình bày, tôi chọn đề tài “Đổi mới công tác
quản lý thiết bị dạy học ở trường THCS huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh” làm
luận văn tốt nghiệp Cao học của mình và hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp
phần tham mưu về đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học cho các cấp lãnh
đạo huyện và tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường THCS huyện Lộc Hà, tỉnh
Hà Tĩnh
2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giả pháp đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học tại các trường
THCS trong huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp đổi mới công tác quản lý
thiết bị dạy học thì sẽ nâng cao được hiệu quả mặt công tác này ở các trường
THCS huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề đổi mới công tác quản lý thiết
bị dạy học ở các trường THCS.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở các
trường THCS huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học
tại các trường THCS huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích- tổng hợp; phân loại- hệ thống hóa
và cụ thể hóa các tài liệu lí luận có liên quan tới vấn đề nghiên cứu để làm rõ
cơ sở lí luận của đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm thu thập các
thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:

6.2.1. Phương pháp điều tra;
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia;
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
3

6.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý các số liệu thu được
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tổ chức nghiên cứu thực trạng đổi mới công tác quản lý thiết
bị dạy học tại các trường THCS trong huyện Lộc Hà: THCS Hồng Tân,
THCS Đặng Tất, THCS Nguyễn Hằng Chi, THCS Bình An Thịnh, THCS Mỹ
Châu, THCS Tân Vịnh, THCS Thạch Bằng, THCS Thạch Kim.
Thời gian khảo sát được tiến hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2013 đến
05 tháng 2 năm 2014.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Làm rõ xu thế tất yếu và đặc trưng của quản lý nhà trường, hoạt động
ứng dụng thiết bị dạy học, ưu thế của TBDH đối với chất lượng giáo dục
trong các trường học. Hệ thống hóa các vấn đề lí luận đổi mới quản lý ở các
trường THCS học nói riêng và quản lí nhà trường nói chung.
8.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá một cách đầy đủ khách quan thực trạng đổi mới quản lý
TBDH, đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả việc
khai thác sử dụng TBDH tại các trường THCS trong huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề đổi mới công tác quản lý thiết bị
dạy học ở trường THCS

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở trường
THCS huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số biện pháp đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học
ở trường THCS huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
TBDH được coi là công cụ lao động sư phạm của GV và HS, những yếu
tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Với tư cách là công cụ lao
động sư phạm của GV và HS, trong những trường hợp sử dụng đúng quy
trình, phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn, TBDH đóng vai trò cung cấp
nguồn thông tin cho HS trong học tập, tạo ra nhiều khả năng để GV trình bày
nội dung bài học một cách sâu sắc, thuận lợi, hình thành được ở HS những
phương pháp học tập tích cực, chủ động.
Chính vì vậy, công tác quản lý cơ sở vật chất trường học nói chung và công
tác quản lý TBDH nói riêng đã được nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu.
Trần Văn Long với đề tài: "Thực trạng và giải pháp quản lý cơ sở vật chất
các trường tiểu trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa", tác giả đã đánh giá thực
trạng quản lý CSVC các trường tiểu học để xác định được các giải pháp có tính
khoa học và khả thi trong quản lý CSVC các trường tiểu học, góp phần phát triển
dạy-học 2 buổi/ngày, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học phù hợp
với tình tình phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Khánh Hòa.
Trần Duy Hân với đề tài: "Biện pháp quản lí phương tiện dạy học của
hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay"[28], tác giả đã nghiên cứu
lí luận và đánh giá thực trạng việc quản lý phương tiện dạy học của hiệu
trưởng, xác lập các biện pháp quản lý phương tiện dạy học có hiệu quả của

Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS trên địa
bàn thành phố Huế, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Lê Thanh Giang với đề tài: "Thực trạng và giải pháp quản lý việc sử
dụng thiết bị dạy học của giáo viên trường THPT tỉnh Cà Mau", qua đề tài tác
5

giả đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng TBDH ở một số
trường THPT tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý và sử
dụng TBDH của giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các
trường THPT tỉnh Cà Mau.
Tô Xuân Giáp với công trình: "Phương tiện dạy học - Hướng dẫn chế
tạo và sử dụng "[25], tác giả đã đưa ra cơ sở phân loại và phân loại phương
tiện dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương tiện dạy
học và các điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học.
Theo tác giả: "Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng
hiệu quả sư phạm của nội dung và các phương pháp dạy học lên rất nhiều"
[25, tr.43]
Trong giáo trình: "Lý luận dạy học ở trường THCS" [3] do Nguyễn Ngọc
Bảo và Trần Kiểm viết đã dành chương 5 để viết về phương tiện dạy học.
Theo tác giả, phương tiện dạy học có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng
phương pháp dạy học. Bên cạnh việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học,
hiện nay các trường THCS đã được trang bị nhiều phương tiện dạy học. Vì
vậy, GV cần phải nắm được khái niệm phương tiện dạy học, các loại phương
tiện dạy học, cách sử dụng, bảo quản từng loại phương tiện dạy học, đặc biệt
là phương tiện dạy học kỹ thuật.
Trong cuốn: "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử
dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy-học ở trường phổ thông Việt Nam" [21],
do Trần Quốc Đắc chủ biên, đã đưa ra các quan điểm làm cơ sở cho việc sử
dụng TBDH, xác định vị trí, vai trò của CSVC và TBDH ở trường phổ thông.
Các tác giả nhận định: "Thiết bị dạy học phải được sử dụng, hiệu quả sử dụng

là mục tiêu cơ bản nhất và là mục tiêu duy nhất của toàn bộ công tác thiết bị
trường học. Sử dụng có hiệu quả TBDH là một nhiệm vụ nặng nề, khó khăn
của người thầy giáo. Điều này, đòi hỏi người thầy giáo phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao với yêu cầu sử dụng TBDH. Người giáo viên
6

không những cần hiểu biết về TBDH, về kỹ thuật sử dụng chúng mà còn hiểu
sâu về phương pháp dạy học với yêu cầu sử dụng TBDH: sử dụng TBDH với
mục đích gì, lúc nào, liều lượng bao nhiêu, đặc điểm tâm lý HS ra sao, HS cần
tham gia hoạt động như thế nào khi dạy học có sử dụng TBDH, sử dụng
TBDH như thế nào để khơi dậy lòng say mê học tập, phát huy tính tích cực,
năng lực sáng tạo và bồi dương nhân cách cho HS "[21,tr.29].
Trog cuốn:" Quản lý giáo dục" [30] do Bùi Minh Hiền chủ biên, ở
chương 10 tác giả đã đề cập đến vai trò của TBDH trong sự phát triển hệ
thống giáo dục quốc dân, phân loại các nhóm TBDH mà người quản lý cần
bao quát và đưa ra một số nguyên tắc cùng giải pháp quản lý TBDH ở trường
học trong giai đoạn hiện nay.
Giáo trình: "Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường trung học cơ sở", tập 3 [45]
do Chu Mạnh Nguyên chủ biên, ở bài 22 tác giả đã nêu những vấn đề chung
về CSVC-TBDH và công tác quản lý về CSVC-TBDH. Đây là những nội
dung gúp người Hiệu trưởng có thể áp dụng trong công tác quản lý CSVC và
TBDH ở trường của mình
Những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên đã xây được một
hệ thống lý luận về vai trò, tác dụng của TBDH cùng một số yêu cầu và
nguyên tắc sử dụng nó trong quá trình dạy học. TBDH được xác định là một
thành tố quan trọng trong quá trình dạy học, nhất là ở cấp THCS, nó đóng vai
trò to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Lý luận về
TBDH đã được làm sáng tỏ trong nhiều công trình nghiên cứu và trong các
giáo trình về lý luận dạy học. Tuy vậy, trong các hướng nghiên cứu trên, vấn
đề quản lý TBDH trong quá trình dạy học nói chung và trong các trường

THCS huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh nói riêng chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Do đó, chúng tôi đi sâu tìm hiểu vấn đề này.
7

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Thiết bị dạy học
- Thiết bị
Thiết bị là tổ hợp nhiều chi tiết tạo thành, có nguyên lý hoạt động nhất
định, là máy mọc, dụng cụ ở cơ sở sản xuất, xây dựng phục vụ lao động và
học tập.
- Thiết bị dạy học
Tùy theo các quan điểm tiếp cận khác nhau mà ta có nhiều định nghĩa
khác nhau về TBDH:
- Thiết bị dạy học ở đây trước hết là nói đến những đối tượng vật chất
được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh; nó còn là nguồn tri thức phong phú để học sinh
lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Chẳng hạn như các vật thật, mô hình,
hình vẽ, mô phỏng đối tượng nhận thức.
- Thiết bị dạy học bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp
được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp
thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Có thể liệt kê một số thiết bị dạy học như:
Phấn, bảng, phiếu học tập, bảng phụ, máy chiếu, máy vi tính, dụng cụ thí
nghiệm, tranh minh họa, mô hình….
Hiện nay, có nhiều tên gọi khác nhau về TBDH, các tên gọi sau đây
thường được sử dụng trong ngôn ngữ nói và viết hiện nay:
- Thiết bị giáo dục - educational equipments
- Thiết bị trường học - school equipments
- Đồ dùng dạy học - teaching equipments (aids/implements)
- Thiết bị dạy học - teaching equipments
- Phương tiện dạy học - means (facilities) of teaching

- Học cụ - learning equipments
- Học liệu - learning (school) materials
Vế bản chất, các tên gọi trên đều phản ánh các dấu hiệu chung như sau:
8

- Đó là tất cả những phương tiện rất cần thiết cho GV và HS tổ chức và
tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dục và dạy học ở các môn học,
cấp học.
- Đó là một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo
viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức; là
phương tiện giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật, thuyết khoa học,
nhằm hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ
mục đích dạy học và giáo dục.
TBDH là điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học, là thành tố chủ yếu
và quan trọng nhất trong cấu trúc hệ thống cơ sở vật chất trường học.
Thiết bị dạy học trong nhà trường là tất cả các chủng loại thiết bị, trang
thiết bị, mô hình học cụ, đồ dùng, phương tiện dạy học, dùng cho dạy - học lý
thuyết và thực hành.
TBDH có thể phân thành 2 mảng như sau:
TBDH
TRONG TRƯỜNG HỌC
TBDH trong
trường học
+TBDH thực hành
+TBDH thí nghiệm
+TBDH dùng chung
- TB cho thực hành
- TB thí nghiệm.
- Máy chiếu các loại
- Máy chiếu đa năng

projeotor kết nối máy tính
- Các TB nghe nhìn khác.
9

Như vậy, TBDH trong trường học là tất cả các phương tiện vật chất được
giáo viên và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung chương
trình dạy học đặc biệt dạy thực hành thí nghiệm.
Thiết bị dạy học là hạt nhân của cơ sở vật chất là một trong sáu yếu tố
quan trọng của quá trình giáo dục
* Mục tiêu giáo dục - đào tạo * Lực lượng giáo dục - đào tạo
* Nội dung giáo dục - đào tạo * Đối tượng giáo dục - đào tạo
* Phương pháp giáo dục - đào tạo *Cơ sở vật chất (Hạt nhân là TBDH)
- Cơ sở vật chất sư phạm
Sự phát triển có tính quyết định của khoa học kỹ thuật công nghệ cũng
như khoa học giáo dục, triết học, tâm lý học đã làm cho cơ sở vật chất sư
phạm (CSVCSP) trở nên hết sức phong phú, đa dạng, nó đã trở thành một
khoa học riêng bên cạnh các ngành khoa học khác và ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình dạy học. Nội dung giáo dục phong phú như thế nào
thì CSVCSP cũng phong phú tương ứng như thế. CSVCSP gồm:
+ Trường sở và các công trình thuộc nhà trường: Giảng đường, lớp học,
phòng thí nghiệm, thư viện, phòng đọc, xưởng trường, đường sá, cảnh quan
sư phạm.
+ Các trang bị như: Bàn ghế lớp học; Bảng, bàn ghế, tủ văn phòng,
dụng cụ văn phòng; dụng cụ cho công tác y tế; phương tiên vận tải;
+ Máy móc thiết bị, trang bị dạy học, phương tiện dạy học, giáo dục
trực quan, mô hình dạy học, Gọi tắt là thiết bị dạy học (TBDH) trong Giáo
dục - Đào tạo.
+ Sách chuyên môn kỹ thuật, sánh báo lý luận, học liệu, phần mềm dạy
học
+ Vật tư, nguyên liệu cho học tập

Như vậy, CSVCSP là tất cả các phương tiện vật chất được giáo viên và
học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung chương trình dạy học.
10

CSVCSP là một khái niệm rất rộng, chúng tôi chỉ đề cập đến những
khái niệm chung về thiết bị dạy học (TBDH) trong dạy học THCS, phạm vi
nghiên của đề tài là đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học (CTTBDH) ở
các trường THCS trong huyện Lộc Hà (Khái niệm TBDH, quản lư, quản lý
TBDH, đổi mới công tác quản lý TBDH sẽ được nêu ở mục sau).
1.2.2. Quản lý, quản lý thiết bị dạy học
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý
Khái niệm quản lý được định nghĩa theo những cách khác nhau dựa
trên những cách tiếp cận khác nhau:
Xét dưới góc độ chung nhất, quản lý là vạch ra mục tiêu cho bộ máy,
lựa chọn phương tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt được mục tiêu. Ở
góc độ kinh tế, quản lý là tính toán sử dụng hợp lí các nguồn lực nhằm đạt tới
mục tiêu đề ra.
- Theo Karl Marx: “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã
hội, nó gắn chặt với sự phân công và phối hợp”.
- Theo O.V.Kollova: “Quản lý là sự tính toán sử dụng các nguồn lực
hợp lí nhằm thực hiện các nhiệm vụ và đạt được kết quả tối ưu về kinh tế xã
hội”.
Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả được bản chất
hoạt động quản lý trong hoạt động thực tiễn. Nó bao gồm hai quá trình tích
hợp với nhau, “Quản” bao hàm việc coi sóc, giữ gìn, duy trì trạng thái ổn
định, “Lý” bao hàm các khái niệm như sửa sang, sắp xếp, đổi mới nhằm đưa
hệ thống vào thế phát triển. Hai quá trình này đan quyện vào nhau, tương tác
lẫn nhau trong quá trình phát triển.
- Theo M.Pinto: “Quản lý là sự hoạt động thiết yếu nảy sinh khi có nỗ
lực tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung”.

11

- F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- William Henry và H.Koontz thì khẳng định: “Quản lý là hoạt động
thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của
tổ chức”.
- Theo tác giả Trần Anh Tuấn: “Quản lý là những hoạt động cần thiết
phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm
đạt được những mục tiêu chung”.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động”.
- Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: “Hoạt động quản lý là một dạng lao
động đặc biệt của người lao động mang tính tổng hợp của các hoạt động lao
động trí óc liên kết bộ máy quản lý thành một chỉnh thể thống nhất, điều hòa
phối hợp các khâu và các cấp quản lý hoạt động nhịp nhàng đạt kết quả cao”.
Các định nghĩa trên tuy được diễn đạt theo những cách khác nhau
nhưng đều có những điểm chung: quản lý là hành vi có mục đích được thực
hiện đối với một hoạt động chung, trong đó có hai chủ thể là đối tượng quản
lý quản lý và bị quản lý, nhằm làm cho người bị quản lý hành động theo ý chí
của người quản lý. Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình
hoạt động xã hội loài người. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có
mục đích của người quản lý đến người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung.
12

Sơ đồ 1.1: Bản chất của quản lý
Trong đó, chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ
chức. Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên

các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người. Công cụ
quản lý là những tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý. Mục tiêu
của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có thể do chủ thể
quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể quản lý. Bất cứ ở
đâu tồn tại hoạt động chung của con người ở đó có quản lý.
Hiện nay, quản lý được định nghĩa rõ ràng hơn: quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách thực hiện tốt các chức năng quản lý: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Tóm lại, quản lí là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá
trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ
thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lí nhằm
đạt được mục đích đã đặt ra từ trước.
Hay nói cách khác: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Chủ thể
Khách thể
quản lý
Nội dung
quản lý
Công cụ,
phương
pháp QL
Mục tiêu
quản lý
13

1.2.2.2. Quản lý thiết bị dạy học
Từ khái niệm TBDH và quản lý đã nêu ở trên, ta có thể coi: Quản lý
TBDH là hệ thống các tác động hướng đích của chủ thể quản lý đến công tác
TBDH nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.

Công tác TBDH trong trường học bao gồm:
- Đầu tư, mua sắm TBDH.
- Khai thác, sử dụng TBDH.
- Giữ gìn, bảo quản, sửa chữa TBDH, thanh lý.
Như vậy, qua việc trình bày ở trên đã cho thấy nội dung của công tác
quản lý TBDH có thể là:
a) Tiếp cận theo các chức năng quản lý ta có: Lập kế hoạch công tác
TVDH; Tổ chức thực hiện kế hoạch công tác TBDH; Chỉ đạo thực hiện công
tác TBDH; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác TBDH
b) Tiếp cận theo nội dung của công tác TBDH ta có: Quản lý quan điểm
chỉ đạo và cấu trúc mạng lưới TBDH; Quản lý việc đầu tư, mua sắm TBDH;
Quản lý việc khai thác, sử dụng TBDH; Quản lý việc bảo quản, gìn giữ, sửa
chữa THDH.
Cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Ma trận nội dung quản lý công tác TBDH ở nhà trường
Các chức năng
Nội dung
công tác TBDH trong
trường học
Lập kế
hoạch
Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra
Đầu tư, trang bị Kế hoạch
đầu tư
Tổ chức đầu

Chỉ đạo
đầu tư
Kiểm tra đầu


Khai thác sử dụng Kế hoạch
khai thác
Tổ chứ khai
thác
Chỉ đạo
khai thác
Kiểm tra
khai thác
Bảo quản, giữ gìn, sửa
chữa
Kế hoạch
sửa chữa
Tổ chức sửa
chữa
Chỉ đạo
sửa chữa
Kiểm tra sửa
chữa
14

c) Tiếp cận theo quan điểm hệ thống:
- Quản lý các đầu vào: Thực trạng số lượng, chất lượng TBDH; Nhu
cầu sử dụng TBDH; đội ngũ cán bộ TBDH
- Quản lý quá trình sử dụng, khai thác TBDH
- Quản lý kết quả sử dụng TBDH
Trong luận văn này tôi sử dụng cách tiếp cận theo quan điểm hệ thống
làm nòng cốt để xem xét nội dung quản lý TBDH ở trường THCS
1.2.3. Đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học
- Khái niệm đổi mới
Đổi mới là cái vốn có của mọi vận động và phát triển trong tự nhiên, xã

hội cũng như trong tư duy. Bất kỳ sinh vật nào cũng luôn luôn tự đổi mới để
thích nghi với những sự thay đổi của môi trường sống. Đối với xã hội, Đổi
mới là một phản ứng mang tính tự nhiên của xã hội để bảo đảm sự thích nghi
của nó trước những biến đổi môi trường tự nhiên, môi trường quốc tế, để
thích ứng với tình thế. Đổi mới là quá trình vận động tự nhiên của mọi hiện
tượng xã hội.
Ngay từ năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng khái niệm “Đổi
mới” trong sự vận dụng cụ thể vào Đổi mới đất nước. Người viết: “Công cuộc
Đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân”. Khi nhấn mạnh sự cần thiết phải
không ngừng Đổi mới nhận thức để phản ánh đúng tình hình thế giới, tình
hình trong nước vốn không ngừng biến đổi, Hồ Chí Minh viết: thế giới ngày
ngày Đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ cho nên chúng ta phải tiếp tục
học và hành để tiến bộ kịp nhân dân”. Đổi mới, theo Hồ Chí Minh, còn là để
thắng sức ỳ của thói quen, của tập quán cũ. Dù đó là việc khó khăn, nhưng
chẳng có việc gì là không thể Đổi mới”.
Đổi mới còn là cách để thay đổi một phương thức sống, tạo lập một
phương thức sống mới, đáp ứng nhu cầu của sự phát triển. Về vấn đề này, Hồ
Chí Minh viết: “Khi trước nhà nào lo làm nhà nấy, làm thế nào cũng được.
15

Nhưng bây giờ không phải như thế. Bây giờ mình phải Đổi mới nông
thôn”.Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Đổi mới và phát triển là những khái niệm
rất gần gũi, đôi khi được hiểu như nhau. Trong Báo cáo tại Hội nghị Chính trị
đặc biệt năm 1964, Người viết: “Trong 10 năm qua, miền Bắc nước ta đã tiến
những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội, con
người đều Đổi mới”.
Vận dụng vào vấn đề mà chúng ta nghiên cứu “Đổi mới’ là thay cách
nghĩ, cách làm cũ lạc hậu, lỗi thời, không đáp ứng được nhu cầu phát triển,
bằng cách nghĩ, cách làm khác, tiến bộ hơn, hợp với quy luật của sự phát
triển.Phân tích tình hình đất nước trong những năm cuối thập niên 70, đầu

thập niên 80 thế kỷ XX, Đại hội VI của Đảng ta đã nhấn mạnh: Đổi mới là
vấn đề có ý nghĩa sống còn. Sau khi nêu nội dung Đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, Đổi mới chính sách xã hội,… Đại hội tập trung làm nổi bật nội dung
Đổi mới Đảng: Đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; Đổi mới tổ chức;
Đổi mới đội ngũ cán bộ; Đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác của Đảng.
Đổi mới là quá trình loại bỏ những gì kìm hãm và cản trở sự phát triển,
tổ chức lại xã hội, đưa vào cơ chế vận hành của xã hội một hệ thống đồng bộ
các yết tố vật chất và tinh thần, tạo nên lực lượng cho sự phát triển vượt bậc.
“Đổi mới” – đó là quá trình giải phóng mang ý nghĩa toàn diện, từ đó giải
phóng về tư tưởng, giải phóng lực lượng sản xuất, giải phóng mọi tiềm năng
sáng tạo của con người, giải phóng khả năng trí tuệ của nhân dân,… để phục
vụ cho sự phát triển con người, bảo đảm tự do, sáng tạo của nhân dân.“Đổi
mới’ còn là quá trình sửa lại những nhận thức không đúng về “cái cũ”, nhưng
“cái cũ” ấy lại là cái đúng, để hiểu đúng nó hơn, vận dụng có hiệu quả hơn
vào thực tiễn mới.
“Đổi mới” còn là làm rõ cái gì là đúng của ngày hôm qua, nhưng do hoàn
cảnh đã thay đổi, ngày hôm nay không còn thích hợp, cần từ tổng kết thực
tiễn để khái quát lý luận nhằm bổ sung, phát triển nhận thức, phát triển nền
16

tảng tư tưởng của chúng ta. Nhờ vậy, nền tảng tư tưởng đó thực hiện có hiệu
quả hơn chức năng là cơ sở hoạch định và triển khai đường lối của Đảng, thúc
đẩy đất nước phát triển.
Như vậy, “Đổi mới” có mục tiêu lý luận và mục tiêu thực tiễn. Về lý
luận, Đổi mới nhằm xác lập hệ thống quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Về thực tiễn, Đổi mới để xã
hội xã hội chủ nghĩa từng bước được xác lập vững chắc. Hai mục tiêu đó có
quan hệ biện chứng với nhau: Mục tiêu lý luận phục vụ cho mục tiêu thực
tiễn; mục tiêu thực tiễn vừa là yêu cầu, là đòi hỏi nâng cao chất lượng mục
tiêu lý luận, vừa là phương thức kiểm tra thành quả đạt được của mục tiêu lý

luận. Trong sự tác động qua lại đó, mục tiêu thực tiễn là cơ quan quan trọng
nhất.
Mục tiêu lý luận và thực tiễn đó cũng khẳng định rằng, chúng ta “Đổi
mới” nhưng không “đổi mầu”. Đổi mới để giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, để làm cho chủ nghĩa xã hội được nhận thức đúng đắn
hơn và được xây dựng có hiệu quả cao hơn. Đổi mới không phải là xa rời chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mà là làm cho lý luận đó, tư tưởng
đó được nhận thức và vận dụng, phát triển sáng tạo hơn, mang lại kết quả
thiết thực hơn. Đổi mới không phải là phủ định sạch trơn nhận thức và cách
làm trước đây cùng những thành tựu đã được tạo ra, mà là khẳng định những
gì đã nghĩ đúng, làm đúng, giữ lại những giá trị tích cực của quá khứ, lấy đó
làm tiền đề để Đổi mới, để tiến lên; đồng thời loại bỏ những gì hiểu sai, làm
sai, những hậu quả do những sai sót đó tạo ra. Cho nên, giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa trong quá trình Đổi mới là vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng. Nó giúp chúng ta tránh những sai lầm hữu khuynh cũng như “tả”
khuynh.
- Đổi mới công tác quản lý TBDH là gì?
17

×