Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tìm hiểu về ngành sản xuất vật liệu xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.68 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lời mở đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra rất mÃnh liệt tại các quốc gia trên thế
giới trở thành một yếu tố quan trọng trong quá trình hội nhập chung, đây là một cơ
hội tốt cho sự phát triển của mỗi quốc gia yếu kém, không đủ sức đơng đầu với các
thách thức mà tiến trình toàn cầu hoá đặt ra, những quốc gia đó sẽ chịu những tác
động theo chiều hớng tiêu cực, những quốc gia còn lại sẽ đợc hởng những lợi ích mà
quá trình này đem lại. Vấn đề đặt ra là trớc tình hình đó, bản thân mỗi nớc phải có
tiềm lực to kinh tế đủ sức đơng đầu với những khó khăn đó để phát triển nh kinh tế,
sức mạnh tài chính , sự độc lập kinh tế, độc lập về mọi nguồn nhân lực của quốc gia,
đặc biệt là sự độc lập về nguồn năng lợng. Ngành năng lợng đà trở nên rất quan trọng
trong chiến lợc phát triển kinh tế của các quôc gia, một nguồn năng lợng dồi dào liên
tục và thống nhất sẽ giúp nền kinh tế hoạt động mạnh mẽ và linh hoạt. Nắm bắt đợc
vai trò và vị trí quan trọng của năng lợng, của mỗi quốc gia luân tự xây dựng cho
mình một chính sách phát triển năng lợng đảm bảo hợp lý phục vụ cho phát triển ®Êt
níc, sư dơng tiÕt kiƯm ®óng mơc ®Ých, thay thÕ các công nghệ cũ lạc hậu tiêu tốn
nhiều năng lợng đảm bảo hợp lý phục vụ cho phát triển dất nớc, sử dụng tiết kiệm
đúng mục đích, thay thế các công nghệ cũ lạc hậu tiêu tốn nhiều năng lợng đa vào sử
dụng các công nghệ hiện đại có hiệu xuất sử dụng năng lợng, đồng thời không ngừng
nghiên cứu tìn các dạng năng lợng hoá thạch. Chính sách năng lợng của quốc gia đa
ra các dạng năng lợng thay thế năng lợng chuyền thống nhằm bảo vệ và dự trữ đợc
các nguồn năng lợng hoá thạch. Chính sách năng lợng quốc gia đa ra luôn gắn liền
với việc sử dụng và ô nhiễm môi trờng, trong quá trình đẩy nhanh công nghiệp phát
triển, ô nhiễm môi trờng đà trở lên không thể kiểm soát đợc đây là mặt trái của quá
trình toàn cầu hoá (biến đổi khí hậu, của axit, lũ lụt, hạn hán, phá rừng sói mòn đất,
hoang mạc hoá) vì vậy chính sách về năng lợng phải đợc đặt một vị trí quan trọng
sao cho phù hợp với tình hình mới này.
ở Việt Nam, nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lợng, là động lực thúc
đẩy các ngành khác phát triển, năng lợng trở lên đặc biệt quan trọng khi đất nớc đang
bớc vào công cuộc đổi mới, công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá là một đất nớc



Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tế

& Quản Lý
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mét thn lỵi trong việc thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nứơc. Mặc dù chiến tranh liên miên tàn phá đất nứơc, sau 27 năm giải
phóng hơn 10 năm đổi mới đất nứơc ta dới sự lÃnh đạo của Đảng toàn dân động lòng
ủng hộ các chính sách phát triển của chính phủ hăng say lao động đà đạt đợc những
nạn thất nghiệp giảm, đời sống nhân dân đợc nâng cao cả về tinh thần và vật chất bộ
mặt xà hội thay đổi theo chiều sâu từ thành thị tới nông thôn, tỷ lệ đô thị hoá tăng
nhanh, sản xuất hàng hoá phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu đợc đẩy mạnh, các
khu công nghiệp chế xuất tăng nhanh thu hút một số lợng lớn nhân công mang lại
nguồn thu kinh tế cho đất nớc. Tiến trình phát triển trong những năm gần đây có thể
nói với tốc độ chóng mặt.
Nhng kéo theo đó là mặt trái của sự phát triển, có những biểu hiện trở thành
quốc nạn nh ô nhiễm môi trờng nặng nề,cạn kiệt các nguồn tài nguyên trong đó có
cả tài nguyên năng lợng, nạn phá rừng bừa bÃi nhằm phục vụ nhu cầu dân sinh, tốc
độ đô thị hoá cao kéo theo sức ép về mọi nhu cầu hoạch định chính sách của Việt
Nam.
Về phía những ngời làm chính sách phát triển năng lợng của Việt Nam, trong
tình hình mới này đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống năng lợng đảm bảo đáp ứng đợc nhu cầu của xây dựng dựa trên cơ sở dự báo đợc nhu cầu và từ đó đa ra khả năng
đáp ứng tối u nhất, đồng thời đề cao tính sử dụng năng lợng hợp lý và hiệu quả thông
qua ý thức sử dụng năng lợng, công nghệ của các thiết bị sử dụng năng lợng. Nhu

cầu đảm bảo tính tiết kiệm, nâng cao sự bền vững môi trờng và nguồn lực tự nhiên,
nâng cao bền vững năng lợng và chất lợng không khí. Đây cũng là các mục tiêu mà
chính phủ Việt Nam đang trao đổi nhằm thực hiện các nghĩa vụ của mình theo công ớc không thay đổi, khí hậu về cân bằng phát triển khí nhà kính, giảm tải lợng các
chất khí ô nhiễm môi trờng trong việc sử dụng năng lợng.
Đợc sự hỗ trợ về tài chính của quỹ môi trờng thế giới GEF, chơng trình phát
triển liên hiệp quốc UNDP, sự quan tâm của chính phủ sự hợp tác của các bộ ban
ngành trung ơng và địa phơng, dự án VIE 00/04 có mục tiêu cải tạo thay thế hệ thống
bằng công nghệ mới lò gạch liên tục kiểu đứng hiệu suất cao - VSBK tại Việt

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tế

& Qu¶n Lý
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nam. Đây là một bớc đột phá nhằm giải quyết những khó khăn do ngành sản xuất
này gây ra đó là sử dụng năng lợng không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trờng nặng nề
do khí thải, cải tiến môi trờng cho nhu cầu sử dụng đốt gạch, góp phần giảm lợng
khí thải nhà kính giúp cho chính phủ thực hiện tại XÃ Xuân Quan Huyện văn Giang
Tỉnh Hng Yên có thời gian từ tháng 7/2001 đến tháng 12/2002, làm cơ sở chi quá
trình phổ biến ứng dụng rộng rÃi trên mọi miền, giai đoạn I của chơng trình thí điểm
đà thu đợc sự kết quả hứa hẹn một sự thành công trong tơng lai.
Đợc sự giới thiệu và phân công thực tập theo dự án, bản thân em là một sinh
viên ngành kinh tế năng lợng thì đây là một cơ hội tốt giúp cho em tiếp xúc với một
môi trờng làm việc thực tế, tìm hiểu nghiên cứu những khái niệm kỹ năng trong việc
thực hiện một dự án đầu t tiếp cận với những công nghệ mới trong sử dụng năng lợng. Đề hoàn thành quyển Đồ án tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân em còn

có sự quan tâm chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Trần Văn Bình, chú viện phó Viên
Năng lợng PTS. Phạm Khánh Toàn, thầy giáo Nguyễn Xuân Quang - Viện công nghệ
nhiệt lạnh và các chú các bác trong ban quản lý Dự án đà giúp đỡ em trong thời gian
vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của các thầy giáo, các
bác các chú.
Nên bản thân em có nhiều thiếu sót trong công việc, do cha có kinh nghiệm
những thiếu sót trong quyển đồ án này. Em xin đợc sự chỉ bảo thêm của các thầy
giáo, cô giáo trong khoa của các bác các chú để em sửa chữa và học hỏi thêm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Vũ Hải Nam

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I :

Giíi thiệu chung.

I. Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
1.1. Vai trò và vị trí của ngành sản xuất vật liệu xây dựng trong nền kinh tế
quốc dân.

Trong những năm gần đây với chính sách đổi mới , kinh tÕ níc ta ph¸t triĨn rÊt
nhanh vỊ mäi lÜnh vùc, tỷ lệ tăng trởng GDP thờng xuyên đạt 6 - 7%.Định hớng phát
triển kinh tế nớc trong giai đoạn hiên nay là "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất níc", ph¸t huy néi lùc trong níc, thu hót vèn đầu t nớc ngoài, phát triển kinh tế nhiều
thành phần, sản xuất hàng hoá chủ yếu phục vụ xuất khẩu. Tăng thu nhập và mức
sống của ngời dân lên ngang tầm với khu vực và trên thế giới. Để đạt đợc điều đó,
một vấn đề lớn đặt ra là phải hoàn thiện cơ hạ tầng nh giao thông, cơ sở vật chất về
nhà ở, tăng đầu t cho xây dựng cơ bản, đặc biệt là các ngành mũi nhọn nh Công
nghiệp khai khoáng, Điện tử viễn thông, thuỷ sản v.v...Theo số liệu thống kê GDP
của Việt Nam năm 2000 đạt ... trong đó ngành Công nghiệp đóng góp .32%.., đây là
một thành tựu to lớn có đóng góp không nhỏ của ngành Công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng. Để đáp ứng kịp khả năng phát triển nhanh của các ngành khác đặc
biệt là ngành Xây dựng và Công nghiệp, bản thân ngành sản xuất vật liệu xây dựng
cũng tự mở rộng và phát triển chủ yếu tập trung vào sản xuất xi măng, gạch ngói,
gốm sứ, thuỷ tinh phục vụ xây dựng các công trình nhà nớc và dân sinh. Giá trị tổng
sản lợng của ngành Sản xuất vật liệu xây dựng năm 2000 đạt.... Đây là một ngành
sản xuất công nghiệp đợc nhà nớc đặc biệt quan tâm trong chiến lợc phát triển kinh
tế, cho thấy vị trí quan träng trong nỊn kinh tÕ níc nhµ.
Mét thùc tÕ đặt ra là nhu cầu về vật liệu xây dựng đang tăng nhanh nh xi măng
sắt thép, gạch gói v.v... Do quá trình đổi mới đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi lĩnh
vực, đầu t nớc ngoài tăng mạnh, thu hút đầu t trong nớc, các khu công nghiệp đợc
Nhà nớc chú trọng phát triển mạnh nhằm tăng thu nhập quốc dân và giải quyết công
ăn việc làm, lĩnh vực dịch vụ thơng mại phát triển kéo theo quá trình đô thị hoá có
tốc độ chong mặt, các công trình công cộng, cầu đờng, đợc Nhà nớc đầu t đang
chiếm một tỷ trọng lớn trong chính sách đầu t phát triển cơ sở hạ tầng. Trong khi để
Vũ Hải Nam KTNL - K42
Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tế
& Qu¶n Lý
4



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đáp ứng kịp thời nhu cầu cho quá trình đổi mới đó, lăng lực sản xuất của các nhà
cung cấp về vật liệu xây dựng có hạn dẫn đến tình trạng phải nhập khẩu nh nhập xi
măng, sắt thép ồ ạt để phục vơ cho nhu cÇu trong níc. ChÝnh phđ trong kÕ hoạch phát
triển đến năm 2010 đà quyết định đầu t mở rộng hoặc xây mớic các nhà máy xi
măng, các liên doanh đợc ký kết về sản xuất thép nhằm một lĩnh vực có truyền thống
sản xuất quy mô nhỏ. lẻ thì cha đợc chú trọng quan tâm đúng mức, lĩnh vực này hầu
nh thả nổi dần đến một hệ thống sản xuất theo kiểu tự phát, mục đích cung cấp cho
thị trờng đang đòi hỏi, do có công nghệ sản xuất thủ công lạc hậu, quản lý lỏng lẻo
từ các cấp chính xuất gạch bằng phơng pháp thủ công đang báo động về khí thải ô
nhiễm môi trờng, cạn kiệt các nguồn đất đặc biệt là xâm lấn đất canh tác, nạm phá
rừng lấy nhiên liệu, mất mùa, ảnh hởng trực tiếp tới sức khoẻ ngời lao động và là rào
cản cho quá trình thực hiện các cam kết của chính phủ về thực hiện công ớc biến đổi
khí hậu. Chính phủ đà có những quy định ban hành nhằm quản lý tốt việc sản xuất
này, từng bớc nghiên cứu cải tạo thay thế hệ thống sản xuất cũ bằng các công nghệ
cũ bằng công nghệ mới tiến tiến góp phần cải thiện tình hình sản xuất gạch nói riêng
và hệ sinh thái môi trờng cả nớc nói chung.
Vai trò của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là rất quan trọng sang phát triển
nó ngoài lợi ích kinh tế cần phải tính toán lợi ích xà hội môi trờng để đạt đợc sự phát
triển bền vững hơn.
1.2. Các ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
1.2.1.Sản xuất xi măng.
Xi măng là một mặt hàng chiến lợc trong nền kinh tế quốc dân đang đợc phát
triển mạnh đặc biệt trong thời kỳ đổi mới nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển cơ sở
hạ tầng và xây dựng các khu công nghiệp mới cũng nh xây dựng nhà của nhân dân.
Hiện nay cả nớc có 6 công ty xi măng lớn sản xuất xi măng lò quay sản lợng sản
xuất năm 1995 đạt1 triệu tấn chiếm khoảng 16% tổng số xi măng sản xuất và hơn 50
nhà máy xi măng nhỏ là xi măng lò đứng.


Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tế

& Quản Lý
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Do nhu cÇu xây dựng ngày càng tăng cao, vốn đầu t xây dựng cơ bản mỗi năm
tăng khoảng 20% do đó nh cầu xi măng sẽ rất lớn. Dự báo nhu cầu tăng trởng tiêu
thụ xi măng thời kì 2000-2005 tăng 9-11% và từ 2005-2010 tăng trởng bình quân 57%.
Để thoả mÃn nhu cầu xi măng cho toàn xà hội và dành một phần nhỏ cho xuất
khẩu, ngành Công nghiệp xi măng Việt Nam sẽ phát triển theo định hớng "CNHNĐH"với công nghệ hiện đại thiết bị kỹ thuật tiên tiến, tự động theo phơng phát khô,
tiêu hao nhiệt từ 680-730 kcal/kg clinke, tiêu hao điện tử 85-95 kWh/tấn xi măng,
đảm bảo không gây ô nhiễm.
Mục tiêu kế hoạch của ngành phấn đấu đạt sản lợng 20 triệu tấn vào năm 2000
và đạt 44 triệu tấn vào năm 2010.
1.2.2.Sản xuất gạch ngói.
Trong những năm gần đây do kinh tế phát triển, mức sống của nhân dân trong
cả nớc đều tăng cao nên nhu cầu phát triển về nhà ở tăng đáng kể. Nhiều cơ sở công
nghiệp , các khách sạn, khu du lịch mới đợc xây dựng, nên nhu cầu sản xuất và cung
ứng gạch ngói, vật liệu xây dựng tăng mạnh. Các cơ sở sản xuất gạch ngói của nhà nớc công suất cha lớn, chỉ đáp ứng một phần nhu cầu xây dựng ở thành phố và các khu
công nghiệp còn ở khu vực nông thôn thì hầu hết do các lò gạch t nhân và các hợp tác
xà đảm nhiệm. Công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại.
1.2.3.Sản xuất thuỷ tinh, gốm sứ.
Đây là những vật liệu dùng cho trang trí nội thất nh kính các loại, gạch ốp lát,
sứ vệ sinh. Các cơ sở sản xuất sứ dân dụng và mỹ nghệ nổi tiếng của ta nh Hơng
Canh, Bát Tràng, Móng Cái, Biên Hoà, Lái Thiên. Phần lớn các cơ sở này còn trang

bị rất thô sơ, công nghệ sản xuất cũ theo kiểu truyền thống. Một số cơ sở công
nghiệp sản xuất sứ dân dụng và sứ vệ sinh nh: Công ty sứ Hải Dơng, sứ Lâm Đồng,
sứ Thanh Thanh, sứ Thanh Trì... sứ cách điện nh sứ Đông Hải ở Thái Bình.Một số cơ
sở sứ dân dụng qui mô thủ công năng suất 5-10 triệu sản phẩm/năm ở các tỉnh cũng
đang đợc xây dựng nhăm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Dù b¸o nhu cầu một số sản phẩm xây dựng
Sản phẩm
Gạch ngói
Gạch chịu lửa
Sành sứ xây dựng
Sành sứ dân dụng

Đơn vị
tỷ viên
nghìn tấn
nghìn tấn
triệu sản phẩm

2000

12
100
90
125

2005
16,7
200
90
125

2010
21,2
300
90
125

1.3. Tiêu thụ nhiên liệu trong ngành.
Đây là một ngành có suất tiêu thụ nhiên liệu cao chủ yếu dới dạng nhiên liệu
hoá thạch nh than các loại, dầu lửa hoặc dầu hoả, khí thiên nhiên nhằm phục vụ cho
các công đoạn nung đốt. Xem xét dới dạng tiết kiệm năng lợng cho thấy trong ngành
sản xuất xi măng với những nhà máy có đầu t lớn trang bị hiện đại lò quay hiệu suất
sử dụng năng lợng cao còn lại theo công nghệ lò đứng thì hiệu suất rất thấp.
Trung bình một năm lợng than tiêu thụ cho ngành xi măng ớc đạt 8,8662 triệu tấn xi
măng(năm 1997) tiêu thụ hết 2,216550 triệu tấn than.
Với lợng sản phẩm trên tiêu thụ hết 99758 nghìn KWh.
Đặc biệt trong sản xuất gạch ngói là một ngành chủ yếu dựa vào giá trị nung
đốt để cho ra sản phẩm ở nhiệt độ 950 - 10050c. Tại Việt Nam hiện nay công nghệ
sản xuất thủ công truyền thống đang chiếm 85% sản lợng gạch sản xuất ra cung cấp
trên thị trờng. Nhu cầu gạch xây dựng trong những năm gần đây dặc biệt tăng nhanh,

ớc tính năm 2000 sản xuất khoảng 8 tỷ viên gạch, mức tiêu thụ năng lợng trung bình
cho 1000 viên gạch vào khoảng 120 - 240 kg than.
Nh vậy tiêu thụ than cho sản xuất gạch vào khoảng 960.000 -1.920.000 tấn
than. Đây là mức tiêu thụ năng lợng lớn, mặt khác sản xuất chủ yếu thủ công hiệu
suất các thiết bị cung đoạn thấp cho nên khả năng tiết kiệm nhiên liệu sản xuất hạn chế.
1.4. Hiệu quả tác động tới môi trờng
trong sản xuất VLXD.
1.4.1 Mức độ ô nhiễm môi trờng trong ngành sản xuất vật liệu xây

dựng ở nớc ta
Nổi cộm lên là vấn đề ô nhiễm môi trờng trong sản xuất, trong các công đoạn
sản xuất luôn có các báo động xấu tới môi trờng sản xuất và xung quanh gây ảnh h-

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ëng xÊu tíi mọi mặt nh đất, nớc, không khí v.v... Ngay bản thân nguyên liệu đa vào
sản xuất có dạng nguyên sơ thô khi các quá trình sản xuất tác động vào gây lên ô
nhiễm bụi, tiếng ồn và các chất thải rắn lỏng không qua xử lý đổ vào môi trờng sống,
đặc biệt các quá trình gia nhiệt ở nhiệt độ cao môi trờng sống, đặc biệt các qua trình
gia nhiệt ở nhiệt độ cao mà nhiên liệu chủ yếu đợc dùng là năng lợng hoá thạch nh
than, dầu, khí tạo ra chất thải dạng khí nh khói các nhà máy, xỉ v.v... Với khối lợng
nhiên liệu lớn gây ô nhiễm môi trờng trầm trọng. Bên cạnh đó quá trình phát triển

của nớc ta đang đợc tiến hành mạnh mẽ đòi hỏi ngành sản xuất vật liệu xây dựng
cũng phải phát triển nh xây dựng nhiều nhà máy sản xuất Xi măng nhiều cơ sở sản
xuất gạch ngói của mọi thành phần ra đời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Đứng trớc
thách thức đó, chính phủ phải đáp ứng nhu cầu vừa phải giải quyết vấn đề ô nhiễm
khi tăng công suất. Trong kế hoạch từ năm 1996 -2000 -2001 nhằm đảm bảo sản
xuất 44 triệu tấn xi măng 1 năm.
Nhà nớc đà đầu t xây dựng các nhà máy mới dới dạng liên doanh tự đầu t hoặc
mở rộng tại các khu vực trong cả nớc. Sản xuất theo công nghệ lò quay thay thế dần
hết các nhà máy Xi măng lò đứng, áp dụng các công nghệ xử lý ô nhiễm hiện đại cho
nên phần nào giải quyết đợc các hạn chế về ô nhiễm môi trờng .
Do khi đầu t xây dựng các nhà máy xi măng đầu t rất lớn cho nên thờng do
nhà nớc đầu t xây dựng . Nhng ngành sản xuất gạch ngói lại khác hẳn. Do tác động
xấu của loại hình sản xuất này . Bộ xây dựng có quyết định số 15/2000/QX-BXD ra
ngày 24 tháng 7 năm 2000 cấm sản xuất gạch bằng các lò thủ công xung quanh các
thành phố đến năm 2010.
Hiện tại sản xuất gạch ngói nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tồn tại một hệ
thống các lò sản xuất theo phơng pháp thủ công chiếm phần lớn. Trong một chu kỳ
sản xuất từ khâu tập kết nguyên vật liệu, cho tới khi ra sản phẩm đều gây ra ô nhiễm
môi trờng nặng ảnh hởng rất lớn tới ngời lao động trực tiếp tham gia công việc cũng
nh các khu vực dân sinh xung quanh. Nghiêm trọng hơn là ảnh hởng xấu tới mùa
màng của ngời nông dân xung quanh nơi sản xuất nh gây mất mùa với các loại cây
trồng lúa, cây ăn quả, hoa mầu, đồng thời ô nhiễm tới không khí các khu vực đông
dân và thành phố. Tại giai đoạn nung đốt khi cần nhiệt độ cao cho chín gạch lợng
than tại khu vực đó của lò cần lớn , do theo thủ công lên không có khả năng tận dụng

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tế

& Quản Lý

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

năng lợng nên nhiệt bốc cao khỏ bề mặt theo gió tạt ra khu vực xung quanh gây táp
cây trồng, đồng thời khói do làm cháy hết nhiên liệu toả ra quá mức cho phép.
Cho đến nay giải quyết vấn đề ô nhiễm trong sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào
công nghệ của thiết bị, tại khâu nào ô nhiễm xử lý ngay tại khâu đó, với sản xuất xi
măng đà có những giải pháp công nghệ, song vì vậy cần có công nghệ thay thế sẽ mở
ra hớng đi cho ngành sản xuất gạch.
1.5.
Xác định tải lợng các chất ô nhiễm của các ngành sản xuất vật liệu xây
dựng.
1.5.1 Nhiên liệu sử dụng.
Với ngành sản xuất vật liệu xây dựng, nhiên liệu chủ yếu dùng các loại than,
dầu hoả, dầu ma dút, khí , củi đặc biệt trong sản xuất gạch ngói.Than sử dụng chủ
yếu đợc khai thác từ vùng than Đông bắc tại Quảng Ninh vận chuyển tới các nơi .
Tính chất của than Quảng Ninh.

Loại than
Cám 3 a
Cám 4 a

chất bốc
(%)
6-8
6-8

Độ tro (%)

<15
15-20

Năng lĐộ ẩm
ợng
(%)
(Kcal/kg)
>6740
<11,5
5360
<11,5

SO3 (%)

Kích thớc
hoạt (m.m )

<3
<3

0 - 15
0 - 15

Thành phần hoá học trung bình của than (% )
C

H

O


N

S

A

W

7,63

0,9

1,96

0,28

0,5

18

2

Đặc trng của các loại dầu đốt

Loại dầu

Hàm lợng tro
(%)

S (%)


Vũ Hải Nam KTNL - K42

Cặn C (%)

Nhiệt trị.Kcal/Kg

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tế

& Quản Lý
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

DO (chñ yÕu
chøa xetan)
FO

0,02

1

0

9950

0,05-0,15

0,5


0,15-0,35

9500

Đặc trng của khí hoá lỏng LPG

Thành phần
C2 ( Etan )
C3 ( Propan )
C4 ( Butan )
C5 ( Penan )
NhiÖt cháy Kcal/kg

100% Propan

100% butan

Hỗn hợp lớp Propan và
butan - 50/50

1,7
96,2
1,5
0

0
0,4
99,6
0,2


0
51,5
47,5
1,0

11.070

10.920

10980

1.5.2 Tải lợng các chất ô nhiễm
Trong quá trình nung sấy do đốt nhiên liệu ( than, dầu, khí, củi ) các chất hoá
học có trong nhiên liệu nh C, N, S, O, H sẽ tác dụng với oxy không khí sinh một lợng
khí trải độc hại ( COx, SO2, NOx, HF...) thoát ra ngoài gây ô nhiễm. Theo nghiên cứu
của tỉ chøc y tÕ thÕ giíi (WHO ) cho thÊy các ảnh hởng ô nhiễm:
-Bụi : Bụi chứa SiO2 cao cã thĨ g©y bƯnh bơi phỉi cho con ngêi.
Bơi than vào phổi gây kích thích cơ học, dị ứng làm sơ hoá phổi gây những
bệnh đờng hô hấp, có khả năng gây bệnh ung th.
-Khí SO2 và NOx : gây viêm đờng hô hấp, viêm họng, khí SO2 nhiễm vào máu
gây rối loạn chuyển hoă Protein và Đờng gây thiếu Vitamin B và C có thể nhiễm độc
qua da làm giảm dự trữ kiềm trong máu đào thải amoniac ra níc tiĨu vµ kiỊm ra nãc
bät SO2 vµ NO khi kết hợp với bụi tạo nên các hạt bụi axít lơ lửng kích thớc nhỏ hơn
2 - 3mm sẽ vào tới phế nang của con ngời gây tác hại tới tế bào.

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ


& Qu¶n Lý
10


NOx
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoµi ra SO2 và NOx gây ma axít ảnh hởng tới sự phát triển của cây trồng và
thảm thực vật, gây ăn mòn thiết bị máy móc, công trình xây dựng.
Khí CO: là một khí độc đối với ngời và thực vật, khi hít phải sẽ làm giảm khả
năng vận chuyển oxy của máu đến các tế bào, với nồng độ cao có thể gây ngất hoặc
tử vong.
Khí CO 2 : với nồng độ cao gây rối loạn hô hấp, nhức đầu khó thở gây ngất.
Khí HF: là khí không màu, độc, có tính ăn mòn, gây viêm da, phá huỷ cấu trúc
xơng và thận, làm giảm năng suất cây trồng.
Tiếng ồn, nhiệt độ gây cho môi trờng sống sự ngột ngạt, mệt mỏi,...

Tải lợng khí thải ô nhiễm của một số sản xuất VLXD
Loại sản phẩm

Sản lợng

Bụi

SO2

CO2

Xi măng
Gạch chịu lửa

Gạch xây
Ngói lợp
Vôi

5.828.10 3
T
15,5.10 3
T
6.892.10 6
V
651.10 6
V
1.041.10 3
T

621.653
146
65.940.
1.762
3.123

14.570
47
21.210
556,6
468,5

553.660 7.567
1.655
18,3

636.300 8260
16.680 221
14.080 104

Dù b¸o sản lợng ô nhiễm của sản xuất VLXD năm 2000
Loại sản phẩm
Xi măng
Gạch nung
Gạch chịu lửa
Sàng sứ dân dụng

Sản lợng
20.700.103T
12.000.106V
100.103T
90.103T

Bụi
2.649.600
113.040
942
348

Vũ Hải Nam KTNL - K42

SO2
51.750
36.360
303
273


CO2
1.811.250
1.272.600
10.608
9.550

NOx
26.910
14.160
118
106

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Víi lỵng khÝ thải ra môi trờng lớn và khả năng ảnh hởng rộng tới mọi mặt của
đời sống xà hội, song song với lợi ích kinh tế cần phải tính toán yếu tố bảo vệ môi trờng. Trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng hiện nay cần có sự kiểm soát chặt chẽ
của nhà nớc nhằm đảm bảo hai yêu cầu trên, trong đó đáng quan tâm là hớng giải
quyết cho loại hình sản xuất gạch xây dựng theo phơng pháp thủ công hiện chiếm
85% sản lợng gạch sản xuất ra. Xuất phát từ quan điểm này, một dự án dới sự hỗ trợ
của Quỹ phát triển liên hợp quốc UNDP, Quỹ môi trờng toàn cầu (GBF) Viện năng lợng, Bộ xây dựng, Bộ công nghiệp đà điều tra thống kê vì hiện trạng của loại hình
sản xuất gạch này nhằm đa ra các biện pháp giải quyết.

Vũ Hải Nam KTNL - K42


Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tế

& Quản Lý
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng II

Hiện trạng sản xuất gạch trong cả nớc
Nhu cầu cải tạo
2.1. Giới thiệu chung.
Tại Việt Nam trong năm 2000 cả nớc đà sản xuất đợc hơn 8 tỷ viên gạch đạt
giá trị kinh tÕ 140 triƯu USD. Theo Bé x©y dùng dù báo sản phẩm gạch xây dựng sẽ
đạt 10 tỷ viên vào năm 2005 và hơn 13 tỷ viên vào năm 2010.
Hiện nay khoảng 25% gạch đợc sản xuất với qui mô lớn hầu hết thuộc các
doanh nghiệp nhà nớc trang bị công nghệ thiết bị hiện đại theo kiểu lò Tuynel. Trong
quá trình vận hành theo kỹ thuật tự động hoá, lợng công nhân sản xuất khoảng 9 ngời
/1 triệu viên gạch năm. Chất lợng và giá cả của loại sản phẩm gạch này tơng đối cao
để xây dựng các công trình, toà nhà cao ốc v.v...
Còn lại 80% sản phẩm gạch đợc sản xuất từ vài nghìn cơ sở nhỏ và tổ chức sản
xuất kiểu hộ gia đình sử dụng công nghệ sản xuất gạnh truyền thống. ở miền Bắc có
kiểu lò đứng sử dụng nhiên liệu là than đóng bánh làm nhiên liệu đốt trong và củi để
nhóm lò sản xuất theo kiêủ này ở miền Bắc có mặt ở mọi nơi song chủ yếu tập trung
tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng. ở miền Trung sử dụng kiểu lò hình chữ nhật đứng
với nhiên liệu chủ yếu là củi gỗ vì nơi đây dạng nhiên liệu hoá thạch không sẵn có. ở
miền Nam tồn tại kiểu lò gián đoạn dùng trấu thóc làm nhiên liệu để nung đốt gạch.
Lao động sử dụng cho ngành sản xuất này không đòi hỏi tay nghề cao chỉ đòi hỏi sức

khoẻ tốt với mức thù lao thoả đáng, đây là một công việc luôn thay đổi tuỳ theo kiểu
gạch và thời gian sản xuất để định mức lao động, thông thờng khoảng 30 lao động
cho một lò công suất 1 triệu viên trên 1 năm. Chất lợng của loại gạch sản xuất theo
phơng pháp truyền thống thờng thấp và thay đổi theo từng mẻ hoặc từng mùa do các
thiết bị sử dụng nung đốt không có khả năng kiểm soát năng lợng, phần lớn dùng
kinh nghiệm khi vận hành. Trên thị trờng của loại gạch này giá cả cho một viên gạch
sản xuất theo công nghệ truyền thống chỉ bằng 50% giá gạch sản xuất theo công
nghệ hiện đại(Tunnel). Hiện nay

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

do đầu t cho loại hình sản xuất theo công nghệ này có chi phí thấp, trong khi hoạt
động giải quyết đợc nhiều lao động d thừa tại địa phơng, cho nên thu hút đợc rất
nhiều nơi phát triển sản xuất theo công nghệ này. Theo tính toán trung bình một lò
thủ công hàng năm sản xuất khoảng 1 triệu viên gạch, với lợng gạch sản xuất ra
trong năm 2000 khoảng 6 tỷ viên cho thấy tồn tại khoảng 6000 lò trong cả nớc.
Tiêu thụ năng lợng cho sản xuất gạch theo công nghệ lò Tunnel thay đổi 1,62,0 MT/kg gạch. Theo tính toán trên thế giới tiêu thụ năng lợng cho kiểu lò Tuynel
chỉ 0,9MT/kg gạch là tối u nhất trong điều kiện sản xuất này.
Theo phơng pháp sản xuất truyền thống có đặc điểm nổi bật là tiêu thụ năng lợng rất nhiều cụ thể tiêu thụ năng lợng với các kiểu lò:
- Từ 2 - 3 MT/kg gạch cho loại lò kiểu đứng đốt bằng than.
- Từ 4 - 5 MT/ kg gạch cho loại lò kiểu đứng đốt bằng củi.
- Từ 4 - 10 mT/kg gạch cho loại lò gián đoạn đốt bằng trấu thóc.

Do trong quá trình vận hành mức độ tiêu tốn nhiên liệu lớn, không có khả năng xử lý
các chất thải của quá trình sản xuất cho nên sản xuất gạch theo phơng pháp truyền
thống thờng xuyên mâu thuẫn với những ngời nông dân, họ cho rằng bụi và tro từ các
cơ sở sản xuất làm mất mùa cây trồng. Điều này thực tế đà chứng minh khi những
ngời nông dân của tỉnh Thái Bình yêu cầu chính quyền tỉnh Hng Yên có các biện
pháp nhằm cải thiện tình hình vì các lò gạch tại đây đà làm mất mùa lúa của họ do
khói nóng thổi sang.Một mâu thuẫn khác là khai thác đất để sản xuất gạch làm cạn
kiệt các nguồn đất sét cũng nh đất thịt nói chung và là nguyên nhân ảnh hởng tới quĩ
đất trồng trọt. Ngoài ra để lấy nhiên liệu đốt là củi, rừng đang bị tàn phá ghê ghớm
đây là một mối quan tâm của nhiều quốc gia.
Trong khi sản xuất gạch theo công nghệ truyền thống này, những ngời lao
động đợc trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động rất sơ sài và thiếu thốn, hơn nữa quá
trình cháy với hiệu suất năng lợng thấp nên « nhiƠm rÊt cao bao gåm bơi, SO2, CO2
vµ NOx. Hậu quả nhiều công nhân lao động trong các lò sản xuất này đang phải đối
mặt với vấn đề sức khoẻ cũng nh các bệnh về phổi.
Theo thống kê tổng số khí ô nhiễm CO2 từ sản xuất gạchở Việt Nam vào
khoảng 3,3 triệu tấn năm 1997 với sản lợng khoảng 5,8 tỷ viên, lợng CO2 này chiếm
tới 7% tổng khí ô nhiễm CO2 tại Việt Nam. Chính phủ đà đa ra một số qui định pháp

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tế

& Quản Lý
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

luËt liªn quan tới sản xuất gạch. Quan trọng nhất là quyết định số 15/2000/QX BXD ra ngày 24 tháng 7 năm 2000 nội dung nói rõ việc xoá bỏ sản

xuất gạch kiểu lò truyền thống ở khu vực ngoại ô các thành phố vaò năm 2005 và
đóng cửa hoàn toàn vào năm 2010.Tập trung phát triển sản xuất theo công nghệ lò
Tunnel đầu t nhằm đảm bảo hao yêu cầu là: Cung cấp đầy đủ cho thị trờng và bảo vệ
ô nhiễm môi trờng. Theo quyết định này, tổng lợng khí thải CO2 sẽ có khả năng
giảm từ 2 - 2,6 triệu tấn hàng năm hay từ 60 - 78% khí thải CO2 hiện nay.
2.2.
Nhu cầu vật liệu trong ngành xây dựng.
Ngành xây dựng là một ngành lớn trong nền kinh tế ViƯt Nam, tríc thËp kû 80
x©y dùng chđ u tËp trung dới sự quản lý của nhà nớc, từ khi tiến hành đổi mới
nhằm phát triển cơ sở hạ tầng cho đất nớc , ngành xây dựng trở thành một trụ cột
luôn đi tiên phong cho các ngành khác, các công trình lớn mang tính chất quan trọng
tầm cỡ quốc gia nh các công trình công cộng, nhà máy , cầu đờng v.v...đợc các
doanh nghiệp nhà nớc đảm nhận. Bên cạnh đó các tổ chức xây dựng t nhân cũng phát
triển rất nhanh đảm nhận các công việc xây dựng nhỏ nh nhà cửa, cầ cống, sửa chữa
trong khu vực dân c. Hàng năm tỷ lệ tăng trởng của ngành đạt 13%, đóng góp
khoảng3,2% GDP và 7,36% trong ngành công nghiệp năm 1999. Đầu t xây dựng nhà
cửa trong nhân dân luôn tăng mạnh trên mọi khu vực, tiêu chuẩn nhà ở của Việt Nam
bao gồm tờng gạch hai lớp có độ dầy khoảng 40cm, bên ngoài tờng đợc bảo vệ hai
lớp vữa chát và vôi hoặc sơn quét trần nhà đợc đổ bê tông cốt thép. Mức tăng trởng
xây dựng vào loại mạnh biểu hiện qua nhu cầu gạch đỏ xây dựng.

Bảng dữ liệu thống kê sản phẩm gạch Đỏ tại Việt Nam.

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tế

& Quản Lý
15



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

G¹ch
1995
Quèc doanh 1121.106
T nhân
5769.106
Đầu t nớc
2.106
ngoài
6829

1996
1522.106
5590.106
7.106

1997
1746.106
5506.106
10.106

1998
1936.106
5750.106
11.106

1999
1994.106

5849.106
49.106

7119

7269

7697

8030

Qua sơ đồ cho thấy để đáp ứng nhu cầu cho xây dựng ngành sản xuất gạch cũng phải
tăng nhanh trong khi để giải quyết vấn đề ô nhiễm mà đóng cửa các lò gạch thủ
công, khi đó vật liệu xây dựng sẽ thiếu trầm trọng dẫn tới ảnh hởng lớn đến mọi mặt
nền kinh tế.
2.3.

Hiện trạng sản xuất gạch trong nớc.

Sản phẩm gạch ở Việt Nam đợc cung cấp từ hai nguồn chủ yếu: một nguồn đợc sản xuất từ các nhà máy quốc doanh và đầu t nớc ngoài, sản phẩm có chất lợng
cao bởi các trang thiết bị và công nghệ hiện đại. Một nguồn đợc sản xuất có truyền
thống thủ công. Năm 1999 khoảng 2 tỷ viên gạch đợc sản xuất từ 140 nhà máy có
công nghệ hiện đại, trong khi gần 6 tỷ viên gạch đợc sản xuất từ 200 nhà máy nhỏ và
vài nghìn cơ sở sản xuất đợc tổ chức dới dạng gia đình với phơng pháp sản xuất
truyền thống. Trong vài năm qua, sản xuất gạch từ phơng pháp truyền thống này có
sản lợng gạch ra tăng nhẹ, trong khi nhu cầu thị trờng tăng mạnh từ 16% năm 1995
lên 25% năm 1999.
Tổng sản lợng gạch sản xuất tại Việt Nam năm 2000 ớc đạt 2.000 tỷ đồng
khoảng 140 triệu USD và đợc dự báo con số này sẽ tăng gấp đôi vào năm 2005.
Về lực lợng lao động trong ngành luôn thay đổi, cho tới nay cha có một

nguồn dữ liệu nào cung cấp đầy đủ vì đây là công việc theo yêu cầu, ngời lao động
làm việc mang tính chất tạm thời, nhng dựa trên tổng số sản lợng gạch và định mức tơng đối cho công việc sản xuất có thể đánh giá tổng số lao động khoảng 140.000 đến
200.000 lao động trong cả nớc, trong đó khoảng 20.000 lao động trong các nhà máy
sản xuất quốc doanh.

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3.1. ThÞ trêng gạch xây dựng
Gạch đỏ xây dựng đợc sản xuất và mua bán trên thị trờng đảm bảo cung cấp
cho các nhu cầu xây dng, quản lý và chi phối loại hàng hoá này ngoài các ban ngành
nhà nớc còn có nhiều phía. Song hiện tại để phát triển trị trờng này phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn tài chính đầu t cho sản xuất, đây là một việc quan trọng trong chính
sách của chính phủ mà bộ xây dựng là chủ đạo. Trong quyết định số 15/2000/QDBXD ra tháng 7 năm 2000 cho sản xuất gạch ngói bằng
phơng pháp thủ công truyền thống. Việc thực hiện quyết định này một cách triệt để
sẽ có một kết quả tốt. Về môi trờng, nếu chính phủ thực hiện đáp ứng nhu cầu gạch
bằng cách xây dựng các nhà máy có công nghệ hiện đaị nhằm đáp ứng nhu cầu tăng
lên 50% vào năm 2010 thì đòi hỏi chính phủ hàng năm phải đầu t thêm 18 triệu
USD cho công việc này.
Kể từ năm 1999 có sự điều chỉnh mới trong đầu t nớc ngoài và cổ phần hoá
các nhà máy quốc doanh đà hoạt động có hiệu quả, chính phủ có thể hy vọng các dự
án trong kế hoạch đa ra thành công, chủ yếu là các nhà máy lớn sẽ đợc xây dựng bởi
đầu t vốn trực tiếp từ nớc ngoài và các công ty cổ phần.Đây là điều kiện có thể thực

hiện nh một vài đầu thực hiện những năm trớc nhng về công suất sản xuất có thể sẽ
không đáp ứng đợc toàn bộ nhu cầu nh mong muốn, đặc biệt công việc sản xuất gạch
tại các nơi xa xôi hẻo lánh hơn và không có lợi nhuận khi đầu t nớc ngoài tại đó là
không tối u. Vì vậy chính phủ muốn thực hiện tại các nơi này phải sẵn sàng giúp đỡ
một phần tài chính nhằm xây dựng các lò Tunnel loại nhỏ khoảng 5 triệu viên gạch /
năm.

Bảng dự báo nhu cầu gạch xây dựng của Bộ xây dựng

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm

Gạch
Đất
Than
Điện
Giá trị
Đầu t
3
Triệu viên Triệu m
Triệu tấn Triệu kwh Tỷ đồng

Tỷ đồng
2000
8.790
12,57
1
2
2000
2005
10.940
15,65
1.56
221
4070
345
2010
13.070
18,69
1.56
249
5588
205
(Nguồn dữ liệu đề tài nghiên cứu khoa học KHCN 09/05)
Việc chuyển dịch sản xuất gạch xây dựng thông qua thay đổi công nghệ bằng
việc xây dựng lắp đặt thêm nhiều nhà máy đà không diễn ra nhanh hơn theo sự tính
toán của chính phủ, trong năm 1999 Chính phủ dự báo tăng công suất sản xuất bằng
lò Tunnel cho tới năm 2000 là 2,9 tỷ viên gạch và giảm sản lợng gạch sản xuất bằng
công nghệ truyền thống xuống 5,1 tỷ viên gạch. Theo sách Niêm giám thống kê năm
2000, đánh giá cuối cùng của hai loại hình sản xuất tơng ứng là hai tỷ viên gạch và
5,9 tỷ viên gạch. Nguồn tài chính của chính phủ đầu t không
kịp đáp ứng cả về số lợng và thời gian nhằm đa các nhà máy vào vận hành sản xuất

đáp ứng nhu cầu gạch xây dựng.
Thực tế đặt ra cho chính phủ là còn quá nhiều công trình,nhiều việc giành cho
các lĩnh vực khác nh xoá đói giảm nghèo, trồng rừng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho
nên đầu t cho ngành sản xuất gạch chuyển đổi công nghệ sẽ còn thiếu. Bên cạnh lợi
ích về kinh tế, gắn với nó là sức ép về ô nhiễm môi trờng có thể đòi hỏi phải phát
triển mô hình sản xuất gạch trên công nghệ hiện đại tại Việt Nam - đây trở thành một
vấn đề xà hội. Nếu thay đổi công nghệ theo kiểu lò Tunnel sức ép về giải quyết lao
động tại các vùng quê sẽ rất khó khăn khi bản thân họ đợc trang bị rất thấp về các
kiến thức.

2.3.2. Công nghệ sản xuất gạch kiểu lò đứng đốt than miền Bắc

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các công đoạn sản xuất.

Nước

Đất

Nhào trộn


Đất ép viên

Phơi sấy tự nhiên

Nung đất

Làm nguội - ra lò

Gạch đỏ

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tế

& Quản Lý
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kiểu lò đứng là loại lò phổ biến nhất hoạt động tại miền Bắc Việt Nam. Quy
mô sản xuất đợc tổ chức dới dạng hợp tác xà hoặc gia đình, sản phẩm sản xuất ra
đợc phân loại và tiêu thụ trong khu vực và các tỉnh lân cận. Để đáp ứng nhu cầu gạch
xây dựng đang có xu thế tăng nhanh, một hệ thống các lô gạch sản xuất bằng phơng
pháp thủ công ngày càng xuất hiện nhiều tập trung tại các cánh đồng, khu bÃi bồi các
con sông. Nhiên liệu sử dụng chủ yếu dùng than cám các loại vận chuyển từ khu vực
Đông Bắc tới, ngoài ra trong quá trình nung đốt cần các loại củi gỗ làm mồi cháy. Do
chỉ dùng sức ngời là chủ yếu cùng các thiết bị đơn giản trong tất cả các khâu nên
tiêu hao rất nhịều năng lợng không hiệu quả và tiết kiệm đặc biệt trong khâu nung
đốt đồng thời là nguồn gây ô nhiễm rất lớn ảnh hởng xấu tới mọi mặt của ®êi sèng

nh søc kh céng ®ång , søc kh ngêi lao động, gâu ô nhiễm nguồn đất, nguồn nớc,
nghiêm trọng hơn là nạn phá rừng bừa bÃi để lấy củi gỗ, với tốc độ phát triển không
kiểm soát đợc các lò gạch đợc xây dựng gồm những nơi đô thị mới nhằm nhanh
chóng đáp ứng nhu cầu đô thị hoá nên ô nhiễm do khói bụi tại các nơi này rất lớn.
Phơng pháp sản xuất:
Nguyên liệu để sản xuất gạch ngói có sẵn ở nhiều nơi trên đất nớc ta nên tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình khai thác vận chuyển, thành phần chủ yếu là đất pha sét.
Chuẩn bị nguyên liệu:
Đất sản xuất gạch thờng đợc khai thác bằng thủ công (chủ yếu khai thác tại chỗ
hoặc mua ở nơi khác) bóc lớp mặt dùng mai sắn đạt hoặc dùng kéo cắt đất đánh
nhuyễn với nớc thành các viên có kích thớc trung bình 200 x200x400mm chuyển về
nơi sản xuất. Khâu này chủ yếu dùng thủ công.
ép viên
Đất đợc sơ chế đa vào máy ép viên thủ công hoặc đóng khuôn tạo hình viên gạch
bằng tay với kích thớc 220x100x65mm độ ẩm của viên gạch là 18-20%.
Sấy tự nhiên:

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Gạch đà tạo hình đợc sấy tự nhiên dới ánh nắng mặt trời bằng cách trải đều ra
sân, sau đó đa vào lán tập kết. Gạch đạt độ ẩm 6-8% để tăng cờng độ cứng của gạch
thô nhằm giảm tỷ lệ sứt vỡ khi vận chuyển và xếp vào lò nung.

Nung sản phẩm:
Gạch đợc xếp vào lò cùng than đốt đến nhiệt độ kết khối 900-1000 0C thành sản
phẩm là gạch đỏ sau đó đợc làm nguội rồi ra lò. Chu kỳ đốt khoảng 12 ngày 1 lò.
Giai đoạn này đợc trông nom rÊt cÈn thËn, trong thêi gian nung ®èt ngêi vËn hành
phải theo dõi 24/24. Khi lửa cháy lên gần miệng lò nhiệt lợng và khói thải thoát ra rất
nhiều mang theo nhiệt lợng 500-6000C, đây là giai đoạn gây ô nhiễm nhất ảnh hởng
trực tiếp đến ngời vận hành và khu vực xung quanh, môi trờng sống của cây trồng sẽ
bị táp cháy hết. Nguyên nhân do công nghệ thiết bị cho phép sử dụng năng lợng hiệu
quả và tập trung khí thải cho công đoạn xử lý.
Dỡ sản phẩm:
Sau 8-10 ngày gạch nguội sẽ dỡ ra lò và tập kết sản phẩm. Sản phẩm cho mỗi lò
hàng năm từ 600.000 viên đến 1.000.000 viên gạch, thời gian vào lò - đốt - dỡ lò cho
một mẻ đốt vào khoảng một tháng, chất lợng gạch thấp, kích cỡ hình dáng thay đổi
không cố định theo khuôn đóng cho nên giá cả loại gạch sản xuất bằng phơng pháp
này rất thấp.
Một thực tế tồn tại những khó khăn khi sử dụng phơng pháp sản xuất này nếu nơi
nào tập trung mật độ lò quá nhiều . Theo khảo sát tại khu vực Huyện Văn Giang Tỉnh
Hng Yên phía nam Hà Nội, nơi đây tập trung khoảng 500 lò gạch thủ công đốt liên
tục trong thời gian cả năm nhằm cung cấp cho thị trờng, đến đây khoảng 400 ha đất
bị ô nhiễm nặng giảm năng suất đối với cây trồng, đồng thời khói khí thải ảnh hởng
tới khu vực Hà Nội và Thái Bình. Chính quyền sở tại cũng nh các ban ngành nh Sở
Công nghiệp , Sở Nông nghiệp, Sở Khoa học môi trờng đang tìm hớng giải quyết khó
khăn này.

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
21



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3.3 Phơng pháp sản xuất gạch kiểu lò đứng đốt củi tại Miền Nam.
Tại các tỉnh miền Nam sản xuất gạch dùng nhiên liệu khác hẳn với công nghệ ở
miền Bắc, nhiên liệu sử dụng ở quá trình nung đốt chỉ toàn củi (nh các thân cây Điều
chiếm 10% còn lại các loại củi gỗ khác). Nhiên liệu đốt trong các buồng đốt bên
ngoài lò. Có 3 giai đoạn khác nhau trong quá trình nung đốt.
- Giai đoạn 1: giai đoạn cháy nhỏ khoảng 48 tiếng đồng hồ.
- Giai đoạn 2: giai đoạn cháy mạnh khoảng 16 tiếng đồng hồ.
- Giai đoạn 3: giai đoạn làm nguội hạ nhiệt độ khoảng 14 giờ.
Quá trình đốt cháy nhờ khí ga từ dới lên, gạch đợc đốt cháy rất nhanh với
nhiẹt độ và thời gian cháy hơn so với loại lò đứng ngoài miền Bắc song có lẽ hiệu
quả sử dụng năng lợng thấp. Tại các khu vực ngời dan áp dụng phơng pháp sản xuất
này theo mô hình gia đình chuyên sản xuất các loại gạch 4 lỗ có u điểm nhẹ và ít
biến dạng sản phẩm.
Một nhợc điểm lớn của công nghệ sản xuất này là sử dụng nhiên liệu củi gỗ.
Đây sẽ là nguyên nhân kéo theo nạn chặt phá rừng bừa bÃi một vấn đề đáng lo ngại
tầm cỡ quốc gia đồng thời đây cũng là nơi tạo ô nhiễm môi trờng lớn nhất trong khu
vực lò gạch hoạt động. Hiện nay tại tỉnh Bình Dơng đang có hớng đầu t xây dựng các
loại lò gạch sử dụng dầu năng và khí gas, vấn đề này có thể thực hiện đợc vì Bình Dơng đang là khu vực có nhu cầu gạch xây dựng lên cao đòi hỏi cả về mẫu mà và chất
lợng.

Bảng dữ liệu về kiểu lò đứng tại Miền Nam.

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ


& Qu¶n Lý
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

C«ng st míi mẻ

70.000 viên gạch

Công suất hàng năm

2.500.000 viên gạch

Kiểu nhiên liệu

25 tấn/mẻ

Chi phí nhiên liệu

200.000VND/tấn

Chi phí xây dựng

60 triệu VND

Tuổi thọ

5 năm


Cỡ gạch :

7 x 7 x 17 cm, 4 lỗ

Khối lợng :

1,1 kg

Giá bán :

135 VND

Chi phí năng lợng
Trang tổng chi phí :

40%

Tỷ lệ vỡ :

4%

Tiêu thụ năng lợng :

4-5MJ/kg

2.3.4.Kiểu lò khung đốt bằng trấu
Loại kiểu lò này tập trung nhiều ở vùng đồng bằng sông cửu loang. Chỉ tính
riêng ở tỉnh vĩnh long theo báo cáo đà có 2000 lò hiện tại đang sử dụng nhiều lò ở
đầy tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, ngoài sản xuất gạch loại hình này có
thể sản xuất các loại gốm sứ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Phơng pháp sản xuất

dùng nhiên liệu trấu thóc là chính đợc phổ biếtn rất lâu tại các địa phơng này, những
lò này đợc xây dựng quây quần hàng trăm chiếc trở liên nh tại tỉnh Vĩnh Long hay Sa
Đéc tỉnh Đồng tháp, tạo thành các tổ chức theo kiểu gia đình song khi xây dựng luôn
tạo thành một hƯ thèng phơ thc lÉn nhau. Dïng trÊu thãc lµm nhiên liệu dùng đốt
gạch, chất thải là tro có thể dùng làm phân bón. Hình dáng của lò đợc xây dựng
giống nh các trại tuyết của ngời Eskimô, trấu thóc đa vào đợc đốt trong các bồng bên
ngoài sản phẩm thu hồi đợc là khí khói ga , khí này di chuyển lên đỉnh của lò và sau
đó quay lại đi qua các viên gạch mộc sau đó mới theo ống khói ra ngoài. Quá trình
cháy rất linh hoạt nhẹ nhàng, trấu luôn đợc cung cấp đầy đủ cho quá trình cháy đợc

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Néi - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

liªn tiÕp . Khi lò đang vận hành. Chất lợng của sản phẩm tốt thậm chí nhiệt độ cháy
cha vợt 800oC . Tơng tự nh các loại lò đốt bằng củi gỗ nhợc điểm của loại lò này là
hiệu quả sử dụng năng lợng rất thấp và phụ thuộc rất nhiều theo mùa. Để sử dụng
sản xuất gạch theo phơng pháp này đòi hỏi vấn đề đặt ra là cung cấp đầy đủ nhiên
liêụ cho nên cần phải xây dựng các nhà kho chứa rất lơn đây sẽ là một khó khăn cho
sản xuất.

Bảng dữ liệu lò giÃn đoạn đốt bằng trấu
Công suất 1 mẻ : 25.30000 viên
Kiểu nhiên liệu : trấu thóc

28 tấn/mẻ
Thời gian cháy : 15-20 ngày
Chi phí xây dựng : 65-100.triệu VND
tỷ lệ vỡ : 10%

Cỡ gạch :
4 lỗ
Khối lợng
Giá bán
Tiền công
ời/ngày
Chi phí năng lợng
phí
Tuổi thọ là
Tiêu thụ năng lợng

8 x 8 x 18 cm,
1,8 kg
200VND
20.000 ng30% tổng chi
5-10 năm
4-10MJ/kg gạch

2.3.5. Kiểu lò Tunnel.
Kiểu lò Tunel là kiểu lò phổ biến nhất đợc trang bị trong các nhà máy lớn, hiện
nay tất cả các nhà máy gạch quốc doanh đều sử dụng công nghệ này từ năm 1999
chính phủ bắt đầu trang bị công nghệ này trong chơng trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc nhằm đẩy mạnh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế.
Theo đánh giá loại lò này có khả năng tăng công suất sản xuất của ngành sản xuất
vật liệu xây dựng lên rất nhiều và trở thành một phơng pháp sản xuất gạch bằng phơng pháp truyền thống, tăng cờng chất lợng cho các loại sản phẩm gạch trên thị trờng, giúp Chính phủ quản lý đợc chặt chẽ hơn và kiểm tra kiểm soát đợc ô nhiễm

môi trờng. Kiểu lò này hàng năm sản xuất trên 20 triệu viên gạch loại 2 lỗ và 4 lỗ có
chất lợng cao trên dây chuyền công nghệ sử dụng năng lợng hiệu suất cao với các
thiết bị hiện đại . Đây là một công nghệ tiên tiến có nhiều u điểm về mặt tiết kiệm
năng lợng nguyên vật liệu và không có xỉ thải, ít gây ô nhiễm môi trờng. Bắt đầu đầu
t lắp đặt thiết bị tại nhà máy gạch Thạch Bàn cho đến nay cả nớc có 40 nhà máy sử

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dơng c«ng nghƯ này cho thấy đây là một công nghệ hứa hẹn hớng phát triển tốt trong
tơng lai.

Sơ đồ sản xuất
gạch
Nớc

Đất sét, than

Máy nhào trộn

Đùn ép viên

Phơi sấy tự nhiên


tận
dụng
khói


Nung bằng tập trung khói lò

Nung trong hầm Tunnel

Ra lò, làm nguội sản phẩm

Vũ Hải Nam KTNL - K42

Trờng ĐHBK Hà Nội - Khoa Kinh tÕ

& Qu¶n Lý
25


×