Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng đất bãi ven sông Lam huyện Hưng Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.79 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THÀNH TRUNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÙNG ĐẤT BÃI
VEN SÔNG LAM HUYỆN HƯNG NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
NGHỆ AN, 2014
1
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THÀNH TRUNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÙNG ĐẤT BÃI
VEN SÔNG LAM HUYỆN HƯNG NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60 62 01 10
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Trần Ngọc Lân
NGHỆ AN, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Trung


3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
giám hiệu trường Đại học Vinh, Khoa đào tạo Sau đại học, Khoa Nông – Lâm
– Ngư; cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS Trần
Ngọc Lân – Người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn
về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới UBND huyện Hưng Nguyên, Phòng
nông nghiệp, phòng tài nguyên môi trường, phòng thống kê, lãnh đạo ban
ngành các xã, cùng toàn thể nhân dân đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu
cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Th.S Hoàng Đức Ân – Phó trưởng phòng
nông nghiệp huyện Hưng Nguyên đã dành thời gian hướng dẫn, giới thiệu cho
tôi tiếp cận địa bàn và giải quyết được các vấn đề nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em cán
bộ công ty cổ phần đầu tư và phát triển Stevia Á Châu đã giúp đỡ tôi trong
việc triển khai, bố trí các mô hình thí nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin chân thành tới gia đình, người thân, bạn bè, các anh chị
em học viên lớp Cao học K20 - Khoa học cây trồng đã chia sẻ, động viên, khích
lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy
Cô và bạn bè. Song do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản
4
thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi được những thiếu sót.
Vì vậy, tôi rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các
bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Trung
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục các hình viii
Danh mục các bảng ix
MỞ ĐẦU 1
Lý do chọn đề tài 1
Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài 2
Ý nghĩa của đề tài 3
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 4
1.1.1 Khái niệm về hệ thống cây trồng 4
1.1.2 Khái niệm về cơ cấu cây trồng 6
1.1.3 Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý 7
1.1.4 Khái niệm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng 8
1.1.5 Luân canh cây trồng 9
1.1.6 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa 11
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng 14
1.2.1 Khí hậu và cơ cấu cây trồng 14
1.2.2 Đất đai và cơ cấu cây trồng 16
1.2.3 Giống và cơ cấu cây trồng 17
1.2.4 Quần thể sinh vật và cơ cấu cây trồng 17
1.2.5 Nông hộ và cơ cấu cây trồng 18
1.2.6 Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng 20
1.2.7 Thị trường 20
1.2.8 Quản lý vĩ mô của nhà nước 21

5
1.3 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu 21
1.4 Một số kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới 25
1.4.1 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 25
1.4.2 Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới 30
Chương II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1 Phương pháp nghiên cứu 34
2.1.1 Bố trí thí nghiệm đồng ruộng và các biện pháp kỹ thuật áp dụng 35
2.1.1.1 Thử nghiệm mô hình trồng cây ớt cay trong vụ Đông – Xuân
trên vùng đất bãi ven sông Lam
35
2.1.1.2 Thử nghiệm mô hình trồng cây bí đỏ nhật trong vụ Hè Thu trên
vùng đất bãi ven sông Lam
36
2.1.1.3 Thử nghiệm mô hình trồng cây cà rốt trong vụ Đông trên vùng
đất bãi ven sông Lam
38
2.1.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 39
2.1.2.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 39
2.1.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 40
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu của đề tài 40
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
3.1 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội
đến cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ của huyện Hưng Nguyên
41
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 41
3.1.1.1 Vị trí địa lý 41
3.1.1.2 Địa hình vùng đất bãi ven sông Lam 42
3.1.1.3 Khí hậu 43
3.1.1.4 Tài nguyên đất 46

3.1.1.5 Tài nguyên nước – thủy lợi 49
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hưng Nguyên 49
3.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế 49
3.1.2.2 Dân số và lao động 53
3.1.3 Chính sách hỗ trợ nông nghiệp và phát triển nông thôn 54
3.1.3.1 Chính sách hỗ trợ chung 54
3.1.3.2 Chính sách hỗ trợ vùng đất bãi ven sông Lam 55
3.1.4 Đánh giá chung 56
3.1.4.1 Về thuận lợi 56
3.1.4.2 Một số khó khăn 56
3.2 Cơ cấu cây trồng hàng năm của huyện Hưng Nguyên 58
3.2.1 Cơ cấu cây trồng chung trên toàn huyện Hưng Nguyên 58
6
3.2.2 Cơ cấu cây trồng vùng đất bãi ven sông Lam 61
3.2.2.1 Cơ cấu cây trồng vụ Xuân vùng đất bãi ven sông Lam năm 2013 64
3.2.2.2 Cơ cấu cây trồng vụ Hè Thu vùng đất bãi ven sông Lam năm 2013 65
3.2.2.3 Cơ cấu cây trồng vụ Đông vùng đất bãi ven sông Lam năm 2013 67
3.2.2.4.
Cơ cấu cây trồng vụ Đông vùng đất bãi ven sông Lam năm 2013
68
3.2.3 Cơ cấu một số giống cây trồng chính trên vùng bãi ven sông Lam 69
3.2.4 Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh cây trồng hiện có 72
3.2.4.1 Trên vùng đất bãi cao 72
3.2.4.2 Trên vùng đất bãi vừa 73
3.2.4.3 Trên vùng đất bãi thấp 75
3.3 Đề xuất chuyển đổi, lựa chọn công thức luân canh cây trồng
theo hướng sản xuất hàng hóa nâng cao hiệu quả kinh tế
77
3.3.1 Cơ sở lựa chọn 77
3.3.2 Chuyển đổi, lựa chọn công thức mới 78

3.4 Kết quả xây dựng các mô hình thí nghiệm 81
3.4.1 Kết quả xây dựng mô hình trồng cây ớt cay Đông – Xuân trên
vùng đất bãi ven sông Lam
81
3.4.2 Kết quả xây dựng mô hình trồng cây bí đỏ nhật vụ Hè Thu trên
vùng đất bãi ven sông Lam
84
3.4.3 Kết quả xây dựng mô hình trồng cây cà rốt trong vụ Đông trên
vùng đất bãi ven sông Lam
87
3.5 Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chuyển đổi cơ cấu
cây trồng hàng năm trên vùng đất bãi ven sông Lam
90
3.5.1 Công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch nông nghiệp 90
3.5.2 Khoa học kỹ thuật 90
3.5.3 Khuyến khích thành lập các HTX dịch vụ nông nghiệp 91
3.5.4 Đổi mới về chính sách hỗ trợ đầu tư 91
3.5.5 Mở rộng tìm kiếm thị trường 92
Chương IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
4.1 Kết luận 93
4.2 Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
Phụ lục 1: Phiếu điều tra nông hộ 99
Phụ lục 2: Năng suất và giá bán các loại cây trồng
Phụ lục 3: Giá trị kinh tế của các loại cây trồng tính trên đơn vị 1 ha
Phụ lục 4: Giá trị kinh tế các công thức luân canh hiện có tính trên đơn vị 1 ha
7
Phụ lục 5: Đề xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Phụ lục 6: Chi phí vật chất và công lao động
8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND Ủy Ban Nhân Dân
HTCT Hệ thống cây trồng
CCCT Cơ cấu cây trồng
FAO Tổ chức nông lương liên hợp quốc
CPVC Chi phí vật chất
DTTN Diện tích tự nhiên
VLXD Vật liệu xây dựng
CNXD Công nghiệp xây dựng
ĐVT Đơn vị tính
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
XDCB Xây dựng cơ bản
CS Cộng sự
HTX Hợp tác xã
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
TGST Thời gian sinh trưởng
9
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
1.1 Các thành phần của hệ thống nông nghiệp 4
2.1 Mô tả phương pháp nghiên cứu 34
3.1 Bản đồ hành chính huyện Hưng Nguyên 41
3.2 Biểu đồ nhiệt độ bình quân giai đoạn 2003 - 2013 44
3.3 Cơ cấu sử dụng đất huyện Hưng Nguyên năm 2013 47
3.4 Diện tích sử dụng các loại đất vùng bãi ven sông Lam năm 2013 48
3.5 Cơ cấu kinh tế các ngành huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2010 - 2013 51
3.6 Cơ cấu lao động trong các ngành huyện Hưng Nguyên năm 2013 54
3.7 Cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên vùng đất bãi ven sông Lam năm 2013 65
3.8 Cơ cấu cây trồng vụ Hè Thu trên vùng đất bãi ven sông Lam

năm 2013
67
3.9 Cơ cấu cây trồng vụ Đông trên vùng đất bãi ven sông Lam năm
2013
69
10
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
3.1
Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở huyện Hưng Nguyên
44
3.2
Quy mô và hiện trạng sử dụng đất của huyện Hưng Nguyên năm 2013
46
3.3
Diện tích sử dụng các loại đất vùng bãi ven sông Lam
48
3.4 Giá trị sản xuất các ngành của huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2010 – 2013 50
3.5 Cơ cấu kinh tế huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2010 – 2013 51
3.6 Cơ cấu nội ngành nông nghiệp huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2010 - 2013 52
3.7 Tình hình dân số, lao động của huyện Hưng Nguyên (tính đến 31/12 2013) 53
3.8
Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính huyện Hưng Nguyên
59
3.9
Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng vùng đất bãi ven sông Lam
61
3.10
Cơ cấu cây trồng trong vụ Xuân trên vùng đất bãi ven sông Lam năm 2013
64

3.11
Cơ cấu cây trồng trong vụ Hè Thu trên vùng đất bãi ven sông Lam năm 2013
66
3.12
Cơ cấu cây trồng trong vụ Đông trên vùng đất bãi ven sông Lam năm 2013
68
3.13 Cơ cấu các loại giống cây trồng chủ yếu trên vùng đất bãi ven sông Lam 70
3.14 Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh cây trồng trên vùng đất bãi cao 72
3.15 Thời vụ của các công thức luân canh trên vùng bãi cao 73
3.16 Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh cây trồng trên vùng đất bãi vừa 74
3.17 Thời vụ của các công thức luân canh trên vùng đất bãi vừa 74
3.18 Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh cây trồng trên vùng đất bãi thấp 76
3.19 Thời vụ của các công thức luân canh cây trồng vùng bãi thấp 77
3.20
Dự kiến giá trị thu nhập cơ cấu lại diện tích cây trồng trên vùng đất bãi cao
79
3.21
Dự kiến giá trị thu nhập cơ cấu lại diện tích cây trồng trên vùng đất bãi vừa
80
3.22
Dự kiến giá trị thu nhập cơ cấu lại diện tích cây trồng trên vùng đất bãi thấp
81
3.23 Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây ớt cay 82
3.24 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây ớt cay 83
3.25
So sánh hiệu quả kinh tế của cây ớt cay với các loại cây trồng trong vụ Xuân
83
3.26
Các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng và phát triển của cây bí đỏ nhật
84

3.27
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống bí đỏ nhật
85
3.28
So sánh hiệu quả kinh tế cây bí đỏ nhật với các cây trồng trong vụ Hè Thu
86
3.29
Một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển cây cà rốt trong vụ Đông
88
3.30 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây cà rốt 88
3.31
So sánh hiệu quả kinh tế cây cà rốt so với các cây trồng chính trong vụ Đông
89
11
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Vùng đất bãi màu ven sông Lam thuộc địa bàn huyện Hưng Nguyên là đất
thủy thành gồm các loại: Phù sa cổ và phù sa được bồi đắp hằng năm. Trước thập
niên 90 thì có gần 1.000 ha, thổ nhưỡng ở đây rất thích hợp với các loại cây trồng
hàng năm như: Ngô, lạc, đậu, kê, vừng, các loại rau màu …vv, năng suất thực
thu các loại cây trồng ở đây đạt rất cao, nhờ độ màu mỡ, phì nhiêu của đất.
Trong những năm qua tình hình sản xuất nông nghiệp ở đây đã có những
bước chuyển biến tích cực. Sản xuất nông nghiệp đạt được nhiều kết quả đáng
ghi nhận. Đặc biệt là việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nhất là việc
đưa các giống cây, con mới vào sản xuất, làm tăng đáng kể năng suất cây trồng,
vật nuôi. Tuy nhiên, nhìn chung năng suất cây trồng vẫn còn thấp so với tiềm
năng năng suất của giống, bên cạnh đó chưa khai thác hết điều kiện tự nhiên để
tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. Có nhiều nguyên nhân như: Chưa xác
định được bộ giống cây trồng hợp lý; hệ số sử dụng đất hàng năm còn thấp; sản
xuất thiếu sự hướng dẫn về kỹ thuật đồng bộ; trình độ thâm canh của nông dân ở

các xã không đồng đều, đầu tư về phân bón ít về số lượng và không cân đối; công
nghệ chế biến sau thu hoạch còn rất thô sơ, chưa hình thành được vùng nguyên
liệu phục vụ cho chế biến công nghiệp hàng hoá…vv.
Theo người dân địa phương trước đây mưa lũ chủ yếu tập trung vào trung
và hạ tuần tháng 9 và đầu tuần tháng 10, mùa hè rất ít xảy ra hạn hán, dựa vào
quy luật thời tiết khá ổn định nên người dân có thể chủ động canh tác từ 2 – 3
vụ/năm. Tuy nhiên trong những năm gần đây do tác động của biến đổi khí hậu và
tác động của nạn khai thác cát trái phép đã làm thay đổi dòng chảy, nhiều diện
tích đất canh tác bị sạt lở, một số diện tích bị cát hóa không còn khả năng canh
tác. Bên cạnh đó hệ thống thủy lợi chưa được đầu tư xây dựng đúng mức, nguồn
12
nước cung cấp cho cây trồng chủ yếu là phụ thuộc vào nước trời. Vụ Hè Thu
mực nước ngầm xuống thấp, nắng nóng gây hạn nghiêm trọng ở giai đoạn đầu
của cây con và ngập úng vào cuối vụ gây thiệt hại về năng suất và sản lượng cây
trồng, cho nên vào vụ Hè Thu và vụ Đông phần lớn diện tích vùng đất bãi bị bỏ
hoang và chủ yếu làm bãi chăn thả gia súc, chỉ một phần nhỏ diện tích được đưa
vào sản xuất. Vấn đề đặt ra là luân canh 2 – 3 vụ/năm mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhưng tại sao diện tích canh tác của vùng đất bãi ngày càng bị thu hẹp, một
số công thức luân canh cây trồng có doanh thu đạt rất cao nhưng vẫn không thể
nhân ra diện rộng.
Từ những thực trạng trên cần tiến hành nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây
trồng, cơ cấu mùa vụ, đặc biệt là tìm ra bộ giống cây trồng mới phù hợp có tiềm
năng năng suất, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sản xuất đại trà, nhằm chuyển
đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng chuyên
canh tập trung, gắn với công nghiệp chế biến. Mở rộng các loại hình dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp, đáp ứng đủ nhu cầu các sản phẩm nông nghiệp
cho địa bàn tại chỗ và cung cấp cho các vùng phụ cận, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế.
Dựa vào nguồn lợi tự nhiên đất đai, khí hậu và điều kiện kinh tế xã hội,
phương hướng nhiệm vụ phát triển nông nghiệp của vùng chúng tôi thực hiện

nghiên cứu đề tài " Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vùng đất bãi ven sông Lam thuộc huyện Hưng Nguyên” để chủ
động khai thác các nguồn lợi tài nguyên, vốn, lao động, thị trường, đây là vấn đề
có ý nghĩa thiết thực đối với định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn và là
việc làm cần thiết cho trước mắt và lâu dài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
13
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các nguồn lực phát triển và hiện trạng cơ
cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ nhằm đề xuất giải pháp thay đổi cơ cấu cây trồng,
mùa vụ hướng đến phát triển nông nghiệp xanh và hiệu quả kinh tế trên vùng đất
màu bãi ven sông Lam thuộc huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hiện trạng hệ thống cây trồng trên vùng đất bãi: Cơ cấu mùa vụ, các
công thức luân canh, cơ cấu giống cây trồng hiện có và hướng chuyển đổi cơ cấu
cây trồng hằng năm.
- Các hộ nông dân ở một số xã đại diện
- Các giống cây trồng
Nội dung nghiên cứu
Điều tra, phân tích đánh giá hiện trạng
- Các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối hình thành cơ cấu
cây trồng hàng năm
- Thực trạng cơ cấu cây trồng hàng năm
- Một số giống cây trồng chính đang được trồng
Đề xuất cải tiến cơ cấu cây trồng hàng năm phát triển theo hướng sản
xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho người dân
Thử nghiệm cải tiến cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao năng suất,
tăng hiệu quả kinh tế
- Thử nghiệm mô hình trồng ớt cay vụ Đông – Xuân năm 2013
- Thử nghiệm mô hình trồng cây bí đỏ nhật vụ Hè Thu năm 2013

- Thử nghiệm trồng cây cà rốt vào vụ Đông năm 2013
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
14
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn cho phương pháp luận khoa học của
phân tích hệ thống trong nghiên cứu.
- Nghiên cứu góp phần củng cố cơ sở khoa học của việc đa dạng hoá cơ
cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ hàng năm; Định hướng bố trí cơ cấu cây trồng, cơ
cấu mùa vụ theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển bền vững.
Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ phù hợp, phát triển bền
vững, sử dụng và quản lý các nguồn tài nguyên hợp lý, góp phần thúc đẩy sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, làm cơ sở để nhân rộng mô hình trên địa
bàn huyện Hưng Nguyên.
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Khái niệm về hệ thống cây trồng
Theo Zandstra và cộng sự (CS) (1981). Hệ thống cây trồng (HTCT) là
hoạt động sản xuất cây trồng trong nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần
có để sản xuất một tổ hợp các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi
trường. Các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật,
lao động và quản lý.
15
HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP
HỆ THỐNG CHĂN NUÔI HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT HỆ THỐNG CHẾ BIẾN
(Nuồn Zandstras 1981)
Hình 1.1. Các thành phần của hệ thống nông nghiệp
Theo tác giả Đào Thế Tuấn (1984) HTCT là thành phần các giống và
loài cây được bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái nông

nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Theo tác giả, cơ cấu cây trồng (CCCT) là nội dung chính của hệ thống cây
trồng. Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp
lại hoạt động của hệ sinh thái. Một CCCT hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất
các điều kiện khí hậu và né tránh các điều kiện bất lợi về thiên tai, lợi dụng
các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, đảm bảo sản
lượng cao và tỷ lệ hàng hóa lớn, đảm bảo phát triển tốt về chăn nuôi và các
ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao động, tài nguyên thiên nhiên, vật tư,
phương tiện.
Do đặc tính sinh học của cây trồng và môi trường sống luôn biến đổi
nên HTCT mang đặc tính động. Vì vậy, nghiên cứu HTCT không thể dừng
lại ở một không gian và thời gian nhất định rồi kết thúc mà là việc làm
thường xuyên, liên tục để tìm ra xu thế phát triển, yếu tố hạn chế và những
16
Đầu Đầu
vào ra
MÔI TRƯỜNG,
ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH
TẾ - XÃ HỘI
HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG,
GIÁ CẢ
CÂY TRỒNG
CÔNG THỨC
LUÂN CANH
giải pháp khắc phục để chuyển đổi HTCT nhằm mục đích khai thác ngày
càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế - xã hội
phục vụ cuộc sống con người (Đào Thế Tuấn, 1984) [34].

Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, hệ thống cây
trồng cần dùng phương pháp phân tích hệ thống để tìm ra điểm hẹp hay là
chỗ thắt lại của hệ thống. Đó là chỗ có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động
của hệ thống cần được tác động sửa chữa, khai thông để hoàn thiện hơn, có
hiệu quả kinh tế cao hơn (Đào Châu Thu, 2014) [23].
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCT mới, trên thực tế là sự tổ
hợp lại các công thức luân canh cây trồng, tổ hợp lại các thành phần cây
trồng và giống cây trồng, nhằm đảm bảo các thành phần trong hệ thống có
mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau, nhằm khai thác
tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao
đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991) [25].
Theo tác giả Phạm Chí Thành và CS (1996) [21] thì hệ thống cây
trồng là yếu tố động:
- Động theo thời gian: Ở nền nông nghiệp tự cung tự cấp thì hệ thống
cây trồng phục vụ cho sự tự cung, tự cấp, ở nền nông nghiệp hàng hóa thì hệ
thống cây trồng phục vụ cho kinh tế thị trường.
- Động theo không gian: Ở chân đất cao thì trồng cây rau màu, chân đất
vàn thì trồng lúa – màu, chân đất trũng thì trồng lúa hoặc lúa cá.
- Động theo tiến bộ kỹ thuật: Khi có một tiến bộ kỹ thuật đem lại lợi
ích kinh tế cao hơn, bảo vệ được môi trường sẽ được thay thế hệ thống cây
trồng có lợi nhuận thấp hơn.
17
- Hệ thống cây trồng do các hộ nông dân thực hiện phải xuất phát từ
điều kiện kinh tế của nông dân để đưa ra hệ thống cây trồng hợp lý.
1.1.2. Khái niệm cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài cây trồng có trong
vùng, ở một thời điểm nhất định, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông
nghiệp và phản ánh sự phân công lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp
phù hợp với điều kiện, kinh tế - xã hội của mỗi vùng nhằm cung cấp được
nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (Đào Thế

Tuấn, 1984) [33].
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ
thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế
độ canh tác bao gồm chế độ luân canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố căn bản nhất của chế độ
canh tác, vì chính nó quyết định nội dung của các biện pháp khác (Đào Thế
Tuấn, 1984) [33].
Cơ cấu cây trồng là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương tác
giữa các loại cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý trong không gian
và thời gian, tức là mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong từng vụ và giữa
các vụ khác nhau trên một mảnh đất, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu của con người. Quá trình xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu
cây trồng phải xuất phát từ chính nền sản xuất truyền thống chứ không thể
tách rời thực tế. Do đó, cấu trúc của một cơ cấu cây trồng hợp lý không những
phát triển sản xuất một cách có lợi nhất mà còn bảo vệ đất đai và môi trường
sinh thái (Phạm Chí Thành và CS, 1996) [21].
18
Xác định cơ cấu cây trồng còn là nội dung phân vùng sản xuất nông
nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải
xác định cơ cấu cây trồng hợp lý nhất đối với mỗi vùng. Đây là công việc
không thể thiếu được nếu chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa
lớn (Đào Thế Tuấn, 1962) [30].
1.1.3. Khái niệm cơ cấu cây trồng hợp lý
Theo Lý Nhạc và CS (1987) [14] cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây
trồng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng. Cơ cấu cây trồng còn
thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng được bố trí trên đồng
ruộng, làm cho ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo
hướng sản xuất thâm canh gắn với đa canh, sản xuất hàng hóa và hiệu quả
kinh tế cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nó được hình thành

từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hôi cụ thể và vận động theo thời gian.
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên
đồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất xác
định lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các
loại cây trồng với nhau để khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý
nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (Đào
Thế Tuấn, 1978) [31].
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây
trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống
cây trồng mới trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các
thành phần cây trồng và giống cây trồng, đảm bảo các thành phần trong hệ
thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác
tốt nhất về lợi thế điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo
vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991) [31].
19
Dựa trên quan điểm sinh thái học Đào Thế Tuấn (1978) [32] cho rằng,
bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái
nhân tạo, làm thế nào để đạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu
cây trồng hợp lý cần thỏa mãn các yêu cầu về chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm
hàng hóa cao, bảo đảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển
chăn nuôi, tận dụng các nguồn lợi tự nhiên, ngoài ra còn phải đảm bảo việc
đầu tư lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả cao.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa cây trồng với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên
phương hướng sản xuất của từng vùng. Phương hướng sản xuất quyết định cơ
cấu cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch
định chính sách xác định phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và CS,
1996) [21].
1.1.4. Khái niệm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là sự thay đổi theo tỷ lệ % của diện tích

gieo trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc tổng thể và nó
chịu sự tác động, thay đổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng
cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (Đào Thế Tuấn, 1978) [32].
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế độc canh trong trồng
trọt nói riêng và trong nông nghiệp nói chung, để hình thành một cơ cấu cây
trồng mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao hơn, dựa vào đặc tính sinh học
của từng loại cây trồng và điều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước,
1997) [24].
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là trung tâm của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn. Mục tiêu của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là:
20
- Phát triển nhân rộng diên tích những giống, loài phù hợp với mục đích
và điều kiện của từng vùng cụ thể.
- Tổ hợp lại các công thức luân canh, xen canh, gối vụ. Sắp xếp lại các
cây trồng và giống cây trồng đảm bảo cho các hợp phần trong hệ thống tương
tác với nhau, thúc đẩy nhau phát triển nhằm khai thác tốt nhất về lợi thế và
điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ được môi
trường và các hệ sinh thái (Nguyễn Duy Tính, 1995) [26].
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải được bắt đầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính kết quả đánh giá phân tích đặc điểm của
cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra những điểm hạn chế và lợi thế so
sánh để đề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý, khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây
trồng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải căn cứ vào yêu cầu của thị trường.
- Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về điều kiện tự nhiên và điều
kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
- Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt để những đặc tính sinh
học của mỗi loại cây trồng, để bố trí cây trồng phù hợp với các điều kiện
ngoại cảnh, nhằm giảm thiểu tối đa sự phá hoại của dịch bệnh và các điều kiện

thiên tai khắc nghiệt gây nên.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Về mặt kinh tế, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo có hiệu
quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc đưa ra những hệ thống cây trồng
21
mới. Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao động, quản lý,
thị trường, để phát triển cơ cấu cây trồng trong những điều kiện mới nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế.
Bố trí cơ cấu cây trồng là xây dựng một hệ sinh thái nhân tạo. Mối quan
hệ giữa các sinh vật và cây trồng cộng sinh, ký sinh. Vì vậy, cải tiến cơ cấu
cây trồng tạo nên những quan hệ tỷ lệ mới phù hợp nhất, có hiệu quả, phát
triển bền vững hệ sinh thái (Phạm Chí Thành, Trần Đức Viên, 2000) [22].
1.1.5. Luân canh cây trồng
Để đáp ứng nhu cầu nhiều mặt ngày càng gia tăng của con người đòi
hỏi ngành nông nghiệp phải sản xuất ra ngày càng nhiều lương thực, thực
phẩm có chất lượng cao và cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
chế biến nông sản, hàng hóa …vv. Chúng ta cần tiến hành quy hoạch lại công
tác sản xuất, xây dựng chế độ luân canh cây trồng nhằm tăng vụ hợp lý cho
từng vùng, có thể làm giảm sự căng thẳng của thời vụ, điều hòa được nhân
lực, theo đúng chủ trương, đường lối phát triển của vùng cũng như việc tăng
năng suất của cây trồng, làm giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất,
tăng đồng vốn, tăng độ phì nhiêu cho đất …vv.
Theo Lý Nhạc (1979) [14] thì luân canh cây trồng là sự luân phiên cây
trồng theo không gian và thời gian. Trong đó:
- Luân canh về không gian là luân phiên nơi trồng của một loại cây
trồng nào đó nhằm tạo điều kiện để cây trồng tránh được khả năng dùng để

sản xuất liên tục trên mảnh đất qua nhiều năm.
- Luân canh theo thời gian là sự luân phiên cây trồng theo mùa vụ. Vụ
sau, năm sau trồng những cây không giống vụ trước hay năm trước.
22
Chế độ luân canh tăng vụ của một vùng bao gồm thành phần cây trồng,
tỷ lệ diện tích từng loại cây trồng trong một thời kỳ nhất định và biến đổi theo
điều kiện kỹ thuật, kinh tế, xã hội của vùng. Vì vậy chúng ta có thể căn cứ vào
từng loại cây trồng trong công thức luân canh để xác định định mức về lao
động, vật tư thích hợp.
Theo Lý Nhạc (1979) [14], luân canh cây trồng hợp lý có tác dụng trực
tiếp đến sự phát triển nông nghiệp của một vùng. Vì vậy cần giải quyết được
những mâu thuẫn trong luân canh, tạo được chế độ luân canh tăng vụ hợp lý,
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, tập quán canh tác, nhu cầu sản xuất
của một vùng. Chế độ luân canh cây trồng hợp lý đòi hỏi cơ cấu cây trồng ở
vùng đó phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, đó là phải chọn lọc được các thành
phần giống cây trồng phù hợp, tuần tự luân phiên với các giống cây trồng
trước và sau theo các điều kiện cụ thể của vùng nhằm tạo ra mối quan hệ hữu
cơ, phát huy hỗ trợ lẫn nhau giữa các loại cây trồng đó, đồng thời cho cả hệ
thống cây trồng.
Vai trò của chế độ luân canh cây trồng mang lại hiệu quả
- Tạo điều kiện tăng năng suất cây trồng một cách toàn diện và liên tục
- Nâng cao độ phì nhiêu của đất và điều hòa dinh dưỡng cho cây trồng
- Điều hòa được nhân lực, phân bón, sức kéo …
- Phòng trừ sâu, bệnh hại và cỏ dại gây hại cho cây trồng
- Tạo cơ sở vật chất để thay đổi cơ cấu của sản xuất nông nghiệp đồng
thời tạo điều kiện phát triển ngành nghề phụ: Giảm được giá thành nông sản
và tăng hiệu quả kinh tế.
1.1.6. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
23
Sau khi tiến hành nghiên cứu về cơ cấu cây trồng vùng đồng bằng châu

thổ sông Hồng, tác giả Đào Thế Tuấn và các cộng sự đã đưa ra nhận định về
những yêu cầu đạt được của một cơ cấu cây trồng hợp lý là phải:
- Khai thác tốt nhất các điều kiện khí hậu và tránh hoặc giảm được
những tác hại của thiên tai đối với cây trồng.
- Khai thác tốt nhất các điều kiện về đất đai, bảo vệ và bồi dưỡng độ
phì nhiêu của đất.
- Khai thác tốt các đặc tính sinh học của cây trồng nhằn đạt được hiệu
quả sản xuất cao nhất.
- Tránh được tác hại của sâu, bệnh, cỏ dại và các tác nhân sinh học
khác, với phương pháp sử dụng ít nhất các biện pháp hóa học.
- Đảm bảo tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
- Đảm bảo hỗ trợ cho các ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi,
tận dụng các nguồn lợi thiên nhiên (Đào Thế Tuấn, 1989) [37].
Như vậy, nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng có ý nghĩa rất quan
trọng để xây dựng một nền nông nghiệp đa canh, tạo nhiều nông sản, hàng hóa
cũng như các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, giải quyết việc làm và tăng
thu nhập cho người lao động.
Từ những năm 1990 trở lại đây nông nghiệp và phát triển nông thôn đã
giành được nhiều kết quả đáng nghi nhận. Trước hết đó là đưa nước ta từ một
nước nhập khẩu lương thực sang một nước xuất khẩu lương thực đứng thứ 2
thế giới chỉ sau Thái Lan.
Để sản phẩm trở thành hàng hóa, người sản xuất phải tìm hiểu thị
trường, hiểu biết nhu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng, mẫu mã, hình thức
và phải chào hàng, giới thiệu quảng cáo tiếp thị để sản phẩm của mình tiếp
cận được với thị trường, đến được với tay người tiêu dùng.
24
Phải biết khai thác lợi thế so sánh để biến các tiềm năng đó thành hiện
thực, nghiên cứu cung, cầu là giải quyết mối quan hệ giữa khai thác tiềm năng
sẵn có để thỏa mãn nhu cầu của thị trường dựa trên lợi thế so sánh của mình.
Thực hiện đa dạng hóa cây trồng, khắc phục những mặt còn hạn chế,

khó khăn của điều kiện tự nhiên, lựa chọn và xây dựng phát triển sản phẩm
đặc sản, hàng hóa của từng vùng, nâng cao quy mô sản xuất, áp dụng khoa
học công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất tạo thành vùng có nông sản
thực phẩm hàng hóa tập trung trọng điểm.
Phát huy đặc điểm lợi thế của từng vùng, xây dựng một số mô hình
nông nghiệp mới đa năng với sợ tham gia, hỗ trợ gắn kết của các ngành kinh
tế khác như: Du lịch sinh thái, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí …
Khuyến khích và bảo hộ phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã,
định hướng và hỗ trợ kinh tế trang trại phát triển, đề cao tính chuyên môn hóa,
tính chuyên nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ nông
sản, thực phẩm ký hợp đồng kinh tế với nông hộ.
Việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa phải gắn với phát triển bền
vững. Bởi vì phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng và nhiều
khi có tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất
của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện được chất lượng cuộc sống
trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những tài nguyên cơ bản
nhất cho thế hệ sau (dẫn theo hội nghị Khoa học đất Việt Nam, 2000) [10].
Nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu quả các nguồn tài nguyên để
đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người, đồng thời giữ gìn, cải thiện môi
trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (FAO, 1989) [42].
Theo tác giả Trần Đức Viên (1998) [38] Nông nghiệp bền vững là tiền
đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Nếu không thiết lập được hệ thống sản
25

×