Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt quận Tân Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.01 KB, 37 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
CH
CH
ƯƠNG I
ƯƠNG I
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
I.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Ngày nay khi xã hội càng tiến bộ, công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày càng
phát triển đời sống con người ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu sinh hoạt
tiêu dùng của con người cũng gia tăng kéo theo lượng rác thải nói chung và lượng
rác thải sinh hoạt nói riêng ngày càng nhiều và vượt khỏi tầm kiểm soát của con
người.
Rác là sản phẩm tất yếu của cuộc sống, càng ngày con người càng tạo ra
nhiều rác hơn với các thành phần cũng phức tạp hơn. Theo số liệu thống kê, một
số quốc gia trên thế giới đã trở thành những bãi rác khổng lồ và với Việt Nam
vấn đề rác đô thò cũng đang là vấn đề cấp bách cần được quan tâm. Theo Báo cáo
Diễn biến môi trường Việt Nam năm 2006 của World Bank mỗi năm Việt Nam
có khoảng 15 triệu tấn chất thải trong cả nước. Các khu đô thò chiếm khoảng 24%
dân số cả nước nhưng lại chiếm hơn 50% lượng chất thải, ước tính những năm tới
sẽ lên tới 60%.
Thành phố HCM tập chung dân số 6.117.251 hiện đang phát thải mỗi ngày
khoảng 6000 – 6.500 tấn. Lượng rác khổng lồ này chưa được quản lý một cách
chặt chẽ, một phần được công ty môi trường đô thò xử lý, một phần được đổ
xuống kênh rạch, những khu đất trống gây ra ô nhiễm môi trường xung quanh,
thoái hoá nguồn nước ngầm và ảnh hưởng tới vẻ mỹ quan của thành phố.
Ngoài ra công tác quản lý còn nhiều bất cập, năng lực thu gom còn thấp,
rác thải chưa phân loại tại nguồn được thu gom lẫn lộn với chất thải rắn công
nghiệp và chuyển đến bãi chôn lấp . Công việc thu nhặt và phân loại phế thải có
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 1


SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
thể tái chế hoàn toàn do những người nghèo sinh sống bằng nghề bới rác thực
hiện.
Hơn nữa Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO, mở rộng hơn nữa mối quan hệ hợp tác quốc tế, phát triển du lòch thì việc
tạo dựng cảnh quan môi trường và đô thò trong lành, xanh sạch đẹp là yêu cầu cần
thiết nhằm thu hút khách du lòch và các nhà đầu tư nước ngoài để phát triển kinh
tế. Trước tình hình đó cần có chiến lược cụ thể nâng cao hiệu quả quản lý, cải
tiến công thu gom, tái chế, xử lý góp phần giảm thiểu chất thải, tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, nâng cao hiệu quả kinh tế và cải tạo môi trường.
Từ nhận đònh trên đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lýù rác thải sinh hoạt quận Tân Phú “ mong muốn góp
một phần vào giải quyết các vấn đề khó khăn hiện nay trong công tác thu gom
rác thải sinh hoạt của quận Tân Phú nói riêng và của thành phố HCM nói chung,
đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của thành phố.
I.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đề tài “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý rác thải sinh hoạt quận Tân Phú”
- Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt quận Tân
Phú.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng hiệu quả quản lý chất thải sinh hoạt quận Tân
Phú.
I.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tổng quan về chất thải rắn đô thò và các vấn đề có liên quan
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 2
SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ

- Tổng quan về quận Tân Phú và hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt
quận
- Dự đoán lượng rác thải quận Tân Phú tới năm 2015 và những vấn đề còn tồn
tại trong công tác thu gom
- Đề xuất phương án phân loại rác tại nguồn, phương pháp nâng cao ý thức
cộng đồng, những phương phương pháp thu gom rác thải hiệu quả.
- Kết luận và kiến nghò.
I.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I.4.1. Phương pháp luận
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế, tốc độ gia tăng dân số diễn ra đó là tiền
đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng tăng cả về số lượng lẫn thành phần.
CTRSH đã và đang xâm nhập vào vào hệ thống sinh thái, môi trường gây tiêu
cực đến vẻ mỹ quan đô thò, ô nhiễm môi trường và sức khoẻ con người.
Như chúng ta đã biết hoạt động của con người bất kỳ ở nơi đâu: tại gia
đình, nhà hàng, công sở, trên đường phố hay tại các nơi công cộng..họ đều thải ra
một lượng rác sinh hoạt đáng kể, trong đó rác thực phẩm chiếm thành phần lớn và
dễ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới cuộc sống của chính chúng ta.
Với thành phần, khối lượng lớn, chất thải rắn sinh ra chưa được thu gom và
xử lý triệt để. Tại các bãi rác nước rò rỉ và khí thải là mối đe doạ cho nguồn nước
mặt, nước ngầm và bầu không khí của môi trường xung quanh. Với số lượng
thành phần dân nhập cư lớn, họ có ý thức chưa cao về vấn đề bảo vệ môi trường
ngoài ra sự quản lý của chính quyền đòa phương còn chưa được chặt chẽ. Do vậy
chất thải rắn sinh hoạt là vấn đề bức thiết và cần được quan tâm hàng đầu bởi
cộng đồng dân cư, các nhà quản lý đô thò cũng như các cấp lãnh đạo của mọi cấp.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 3
SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
Do vậy lượng chất thải rắn nếu không được quản lý một cách triệt để sẽ dẫn tới
hàng loạt các hậu quả không thể lường trước được.

I.4.2. Phương pháp cụ thể
- Điều tra khảo sát, tham quan thực tế, lấy số liệu.
- Sử dụng phần mềm Word, excel để hỗ trợ cho đề tài.
- Phân tích tổng hợp : từ các số liệu điều tra tìm những giải pháp thích hợp cho
công tác quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt.
- Trao đổi ý kiến với các chuyên gia môi trường.
I.5 . ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
- Các hộ dân cư sống trong khu vực Tân Phú.
- Khảo sát tại các gia đình (số người trong gia đình, độ tuổi, mức sống, lượng
rác thải ra một ngày, các hình thức thu gom, phân loại rác tại nhà, thành
phần tính chất rác thải, ý thức người dân).
- Nghiên cứu các chính sách pháp luật hiện hữu, hệ thống quản lý rác thải
sinh hoạt quận Tân Phú.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 4
SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
II.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT THẢI RẮN
II.1.1. ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI RẮN
Chất thải rắn được đònh nghóa là bao gồm tất cả các chất thải phát sinh
trong quá trình hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn được thải
bỏ khi không còn hữu dụng hay không muốn sử dụng nữa.
Vật chất mà con người thải bỏ trong khu vực đô thò mà không đòi hỏi bồi
thường cho sự vứt bỏ đó được gọi là chất thải rắn. Chất thải rắn đó được coi như
chất thải đô thò nếu như xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố cần có trách
nhiệm thu gom và phân huỷ.
II.1.2. NGUỒN TẠO THÀNH CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ

Từ các khu dân cư .Phát sinh từ các hộ gia đình thành phần này bao gồm ( thực
phẩm, giấy, Carton, plastic, gỗ, thuỷ tinh, các kim loại khác..ngoài ra còn có một
số các chất thải độc hại như sơn, dầu, nhớ…
Rác đường phố. Lượng rác này phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phô, khu vui
chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Lượng rác này chủ yếu do người đi đường và
các hộ dân sống hai bên đường xả thải. Thành phần của chúng có thể gồm các
loại như: cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác động vật chết.
Từ các trung tâm thương mại. Phát sinh từ các hoạt động buôn bán của các chợ,
cửa hàng bách hoá, nhà hàng, khách sạn, siêu thò, văn phòng..Các loại chất thải
phát sinh từ khu thương mại bao gồm giấy, carton, nhựa, thực phẩm, thuỷ tinh…
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 5
SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
Từ các công sở, trường học, công trình công cộng. Lượng rác này cũng có thành
phần giống như thành phần rác từ các trung tâm thương mại nhưng chiếm số
lượng ít hơn.
Từ các hoạt động xây dựng đô thò. Lượng rác này chủ yếu là xà bần từ các công
trình xây dựng và làm đường giao thông. Bao gồm các loại chất thải như gỗ, thép,
bê tông, gạch, ngói, thạch cao.
Rác bệnh viện. Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động
khám, chữa bệnh trong các bệnh viện, các trạm y tế, các cơ sở tư nhân… Rác y tế
có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa
thuốc, các lọ thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm và nguy cơ truyền
bệnh rất cao nên cần được phân loại và thu gom hợp lý.
Từ các hoạt động công nghiệp. Lượng rác này được phát sinh từ các hoạt động
sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp như các nhà máy sản
xuất vật liệu xậy dưng, hàng dệt may, nhà máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, nhà
máy chế biến thực phẩm. Thành phần của chúng chứa thành phần độc hại rất lớn.
II.1.3. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ

Chất thải rắn đô thò được phân loại như sau:
a. Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn được thải ra do quá trình sinh hoạt
hàng ngày của con người tại nhà ở, chung cư, cơ quan, trường học, các cơ sở sản
xuất, hộ kinh doanh, khu thương mại và những nơi công cộng khác.
Chất thải rắn sinh hoạt không bao gồm những chất thải nguy hại, bùn cặn, chất
thải y tế, chất thải rắn xây dựng và những chất thải từ các hoạt động nông nghiệp.
Nguồn phát sinh
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 6
SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
- Hộ gia đình: Rác thực phẩm tươi sống, rác thực phẩm chín, các loại túi ni
lông, rác vườn, túi vải, thuỷ tinh, gỗ, trái cây, lon nhôm, thiếc, các chất thải đặc
biệt khác như xăng, nhớt, lốp xe, ruột xe, vật dụng gia đình hư hỏng như kệ sách,
đèn, tủ…
- Khu thương mại. Carton, giấy, nhựa, rác thực phẩm, lá cây, đồ điện hư
hỏng như tivi tủ lạnh, máy giặt, pin, dầu nhớt…
- Công sở. Giấy , carton, nhựa, túi nilong, rác thực phẩm, thuỷ tinh, các chất
thải đặc biệt như đèn, tủ, kệ sách, pin, dầu nhớt…
- Đường phố. Lá cây, túi nilong, thực phẩm…
b. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải bò loại bỏ khỏi quá trình sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất thải này chưa phải là phần loại bỏ cuối
cùng của vòng đời sản phẩm mà nó có thể sử dụng làm đầu vào cho một số
nghành công nghiệp khác.
c. Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng gồm các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông, cát, sỏi…do
các hoạt động xây dựng hay đập phá các công trình xây dựng, chất thải xây dựng
gồm:

- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ các công trình xây dựng
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng
- Các vật liệu như kim loại các chất dẻo khác…
- Ngoài ra còn các vật liệu xây dựng các hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý
nước thiên nhiên, các bùn cặn trong ống thoát nước của thành phố.
d. Chất thải nông nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
Chất thải nông nghiệp là những chất thải ra từ các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế
biến sữa, lò giết mổ…
II.1.4. THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
Bảng 1 : Thành phần chất thải rắn đô thò theo nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh % Trọng lượng
Dao động Trung bình
Dân cư & khu thương mại
60 -70 62,0
Chất thải đặc biệt (dầu mỡ,
bình điện)
3 – 12 5,0
Chất thải nguy hại
0,1 – 1,0 0,1
Cơ quan, công sở
3 – 5 3,4
Công trình xây dựng
8 – 20 14
Đường phố
2 - 5 3,8

Khu vực công cộng
2 – 5 3.0
Thuỷ sản
1.5 – 3 0,7
Bùn từ nhà máy
3 - 8 6
100
(Nguồn George Tchobnaglous, etal, Mcgraw – hill Inc, 1993
Bảng 2 : Thành phần của rác thải rắn đô thò theo tính chât vật lý
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 8
SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
(Nguồn :Trung tâm Centema, 2002)
Bảng 3 : Sự thay đổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo mùa
Chất thải % Khối lượng % Thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Thực phẩm
11,1 13,5 21,0
Giấy
45,2 40,6 11,5
Nhựa dẻo
9,1 8,2 9,9
Chất hữu cơ khác
4,0 4,6 15,3
Chất thải vườn
18,7 4,0 28,3
Thuỷ tinh
3,5 2,5 28,6
Kim loại

4,1 3,1 24,4
Chất trơ và chất
thải khác
4,3 4,1 4,7
Tổng
100 100
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 9
SVTH: Nguyễn Thị Yến
STT Thành Phần Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao động Trung bình
Chất hữu cơ
1 Thực phẩm thừa
68,2 – 90 79,1
2 Giấy
1,0 – 19,7 5,18
3 Giấy Carton
0-4,6 0,18
4 Nhựa
0 – 10,8 2,05
5 Nilon
0 – 36,6 6,84
6 Vải vụn
0 – 14,2 0,98
7 Cao su mềm
0 – 0 0
8 Cao su cứng
0 – 2,8 0,13
9 Gỗ
0 – 7,2 0,66
Chất vô cơ

1 Thuỷ tinh
0 – 25,0 1,94
2 Lon đồ hộp
0 – 10,2 1,05
3 Sắt
0 – 0 0
4 Kim loại màu
0 – 3,3 0,36
5 Sành sứ
0 – 10,5 0,74
6 Bông băng
0 0
7 Xà bần
0 – 9,3 0,67
8 Xốp
0 – 1,3 0,12
100
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)
II.1.5. TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN
II.1.5.1. Tính chất vật lý, hoá học, sinh học của chất thải rắn
a. Tính chất vật lý
Khối lượng riêng. Khối lượng riêng của chất thải rắn được đònh nghó là khối
lượng chất thải rắn trên một đơn vò thể tích (kg/m
3
). Khối lượng riêng của chất
thải rắn rất khác nhau nó tuỳ thuộc vào phương pháp lưu trữ, vò trí đòa lý, các thời
điểm trong năm, các quá trình đầm nén. Thông thường khối lượng riêng của chất
thải rắn ở các xe ép rác dao động từ 200- 500kg/m

3
. Khối lượng riêng của chất
thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa trọn thiết bò thu gom và phương
pháp xử lý.
Độ ẩm. Độ ẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải
và khối lượng chất thải đó. Ví dụ độ ẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy: 60%,
Gỗ: 20%, Nhựa: 2%.
Kích thước và sự phân bố. Kích thứơc và sự phân bố các thành phần có trong
CTR đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu gom phế liệu, nhất là khi sử
dụng phương pháp cơ học như sàn quay và các thiết bò phân loại từ tính.
Khả năng giữ nước thực tế. Khả năng giữ nước thực tế của CTR là toàn bộ khối
lượng nước có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả
năng giữ nước của CTR là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán, xác đònh
lượng nước rò rỉ trong các bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc
vào lực nén và trạng thái phân huỷ của CTR (không nén) từ các khu dân cư và
thương mại dao động trong khoảng 50- 60%.
b. Tính chất hoá học của chất thải rắn
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 10
SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
Các thông tin về thành phần hoá học của vật chất cấu tạo nên CTR đóng vai trò
rất quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất
thải. Nếu CTR làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 4 tiêu chí phân tích hoá học
quan trọng nhất là:
Phân tích gần đúng sơ bộ. Phân tích gần đúng sơ bộ đối với các thành phần có
thể cháy được trong CTR bao gồm các thí nghiệm sau:
- Độ ẩm hay thành phần nước mất đi khi đem sấy khô ở 105
0
C trong

một giờ.
- Chất dễ bay hơi (theo khối lượng bò mất đi khi đem mẫu CTR đã sấy
ở 105
0
C trong một giờ nung ở nhiệt độ 905
0
C trong lò kín).
- Carbon cố đònh là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ
khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 950
0
C, hàm lượng này thường
chiếm khoảng 5 -12 % (trung bình là 7%) . Các chất vô cơ khác trong tro gồm
thuỷ tinh, kim loại…Đối với các chất thải đô thò, các chất vô cơ chiếm khoảng 15
– 30%.
- Tro là thành phần còn lại sau khi đốt trong lò nung hở.
Phần bay hơi là phần chất hữu cơ trong CTR. Thông thường, chất hữu cơ dao động
trong khoảng 40 – 60 %.
Điểm nóng chảy của tro. Đểm nóng chảy của tro được đònh nghóa là nhiệt độ mà
ở đó tro tạo thành từ quá trình chất thải bò đốt cháy kết dính tạo thành dạng xỉ.
Nhiệt độ do nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt CTR đô thò thường
dao động trong khoảng 1100 – 1200
0
C.
Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn. Phân tích thành phần
nguyên tố tạo thành chất thải rắn chủ yếu xác đònh phần trăm (%) của các
nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Trong suốt quá trình đốt CTR sẽ sinh ra các hợp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 11
SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ

chất Clor hoá nên phân tích cuối cùng cần quan tâm tới xác đònh các halogen. Kết
quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mô tả các thành phần hoá học của chất
hữu cơ trong CTR. Kết quả phân tích còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc
xác đònh tỉ số C/N nhằm đánh giá chất thải rắn có thích hợp cho quá trình chuyển
hoá sinh học hay không.
Nhiệt trò của chất thải rắn. Nhiệt trò là giá trò nhiệt được tạo thành khi đốt CTR
có thể được xác đònh bằng một trong các phương pháp như:
- Sử dụng nồi hơi hay lò chưng cất quy mô lớn.
- Sử dụng bình đo nhiệt trò (bơm nhiệt lượng) trong phòng thí nghiệm.
- Tính toán theo thành phần các nguyên tố hoá học.
c. Tính chât sinh học của chất thải rắn
Sự hình thành mùi. Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu trữ trong khoảng
một thời gian dài ở vò trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp, ở những vùng
khí hậu nóng ẩm thì tốc độ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành mùi hôi
là kết quả phân huỷ yếm khí các thành phần hữu cơ có trong rác đô thò.
Sự phát triển của ruồi. Vào mùa hè ở những vùng có khí hậu nóng ẩm thì sự sinh
trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề quan trọng cần được quan tâm tại nơi lưu
trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi khoảng 9-11 ngày tính từ ngày đẻ
trứng, đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi trưởng thành
được mô tả như sau:
- Trứng phát triển 8 – 12h
- Giai đoạn đầu của ấu trùng 20h
- Giai đoạn hai của ấu trùng 24h
- Giai đoạn thứ 3 của ấu trùng 3 ngày
- Giai đoạn thành nhộng 4 -5 ngày
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 12
SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò rất quan

trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống của ruồi. Vậy nên thu gom CTR
trong thời gian này để các thùng lưu trữ rỗng nhằm hạn chế sự di chuyển của các
loại ấu trùng.
II.1.5.2. Sự biến đổi tính chất lý học, hoá học và sinh học của chất thải rắn
Các tính chất của CTR có thể được biến đổi bằng các phương pháp lý, hoá, sinh
học. Khi thực hiện quá trình biến đổi thì mục đích quan trọng nhất là mang lại
hiệu quả bởi vì sự biến đổi các đặc tính của CTR có ảnh hưởng rất lớn đến kế
hoạch phát triển và quản lý CTR.
a. Biến đổi vật lý
Phân loại CTR. Qúa trình này nhằm tách riêng thành phần chất thải rắn nhằm
chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các
thành phần có thể tái sinh, tái chế. Ngoài ra có thể tách những thành phần chất
thải nguy hại và những thành phần có khả năng tái thu hồi năng lượng.
Giảm thể tích bằng cơ học. Phương pháp nén, ép thường được sử dụng để giảm
thể tích chất thải, thường sử dụng những xe thu gom có lắp ghép bộ phận ép
nhằm làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến. Những loại như giấy,
carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc khi thu gom thường được đóng kiện để giảm thể
tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời phương pháp này còn làm tăng
thời hạn của các bãi chôn lấp chất thải.
Giảm kích thước bằng cơ học. Nhằm làm giảm chất thải có kích thước đồng nhất
và nhỏ hơn kích thước ban đầu.
b. Biến đổi hoá học
Biến đổi hoá học nhằm làm thay đổi thành phần các pha (ví dụ từ rắn sang lỏng,
hoặc rắn sang khí). Mục đích là làm giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm biến
đổi bao gồm các phương pháp sau:
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 13
SVTH: Nguyễn Thị Yến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GỈẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆUQ ỦA
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT QUẬN TÂN PHÚ
Đốt. Đốt là phản ứng hóa học giữa oxy và các thành phần hữu cơ trong chất thải

sinh ra các hợp chất thải bò oxy hoá cùng với sự phát sáng và toả nhiệt.
Chất hữu cơ + không khí ( dư)-> CO
2
+ NO
2
+ Không khí( dư) + NH
3
+ SO
2
+ NO
X
+ Tro + Nhiệt.
Lượng không khí cấp dư đảm bảo quá trình đốt xảy ra hoàn toàn, sản phẩm cuối
của quá trình đốt cháy bao gồm không khí nóng chứa CO
2
, H
2
O, không khí dư và
phần không cháy còn lại. Trong thực tế ngoài những thành phần này còn có một
lượng nhỏ các khí NH
3
, SO
2
, NO
X
, và các khí vi lượng tuỳ thuộc vào bản chất của
chất thải.
Nhiệt phân. Hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình nung nóng,
chúng có thể bò phân huỷ qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều
kiện không có oxy tạo thành những sản phẩm dạng rắn, lỏng, khí.

Khí hoá. Quá trình này bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu Cacbon
để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H
2
và một số nguyên tố hydrocacbon trong đó
CH
4.
c. Chuyển hoá sinh học
Biến đổi sinh học các thành phần hữu cơ trong chất thải với mục đích là làm giảm
thể tích và trọng lượng của chất thải, sản xuất phân compost, các chất mùn làm
cho ổn đònh đất, khí mêtan. Các loại vi khuẩn, nấm, men đóng vai trò rất quan
trọng trong việc biến đổi các chất hữu cơ. Quá trình biến đổi này xảy ra trong
điều kiện yếm khí và hiếu khí tuỳ thuộc vào sự hiện diện của oxy tồn tại hai
phương pháp là phân huỷ hiếu khí và phân huỷ kò khí.
Qúa trình phân huỷ kò khí. Là quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong chất
thải rắn đô thò trong điều kiện kò khí xảy ra theo 3 bước:
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn Trang 14
SVTH: Nguyễn Thị Yến

×