Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.5 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐẶNG HỮU DIỆU
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TỈNH
Mã số: 60.14.01.14
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
Nghệ An, 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng
cảm ơn Trường Đại học Vinh, Phòng Sau Đại học, Khoa Giáo dục và các khoa
phòng có liên quan, các nhà khoa học, các nhà sư phạm đã tham gia quản lý,
giảng dạy và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin được chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Thạch
Hà, các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các phòng, ban, ngành
cấp huyện; cán bộ quản lý, giáo viên các trường THCS huyện Thạch Hà đã nhiệt
tình tham gia góp ý kiến, cung cấp đầy đủ tư liệu, số liệu chính xác và kịp thời, tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học là Chủ tịch Hội đồng khoa học,
các ủy viên Hội đồng khoa học đã dành thời gian quý báu để đọc, nhận xét,
góp ý để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực, cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý


giúp đỡ của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ quản lý và
các đồng nghiệp.
TÁC GIẢ
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………… … 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Đóng góp của luận văn 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.3. Người CBQL trường Trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay 17
1.4. Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở 26
Kết luận Chương 1 32
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH 33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 33
2.2. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng 34

2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
38
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường Trung
học cơ sở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
55
2.5. Đánh giá chung về thực trạng 63
Kết luận chương 2 68
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH 69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
69
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung
học cơ sở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 71
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp được đề xuất
99
3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp
đề xuất 101
Kết luận chương 3…………………………………… 103
KẾT LUẬN………………………… ………………………. 104
KIẾN NGHỊ ………………………………………………………… 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………… …………………… 107
PHỤ LỤC…………………………………………………………… 110
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BD
CBGV
CBQL
CNH – HĐH
CSVC

ĐH
GD
GD&ĐT
HS
HĐND
KT - XH
NXB
QLGD
SL
TB
TCCB
THCS
UBND
XHCN
XHH
XHHGD
Bồi dưỡng
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Đại học
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Học sinh
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - Xã hội
Nhà xuất bản
Quản lý giáo dục
Số lượng

Trung bình
Tổ chức cán bộ
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa
Xã hội hóa giáo dục
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
TT
Số hiệu bảng,
biểu
Tên bảng, biểu Trang
I Hệ thống các bảng
1 Bảng số 2.1
Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh huyện Thạch
Hà - Hà Tĩnh
35
2 Bảng số 2.2
Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS huyện Thạch
Hà năm học 2012 – 2013
36
3 Bảng số 2.3
Bảng xếp loại học lực học sinh THCS huyện Thạch Hà
năm học 2012 – 2013
37
4 Bảng số 2.4
Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Thạch Hà
39
5 Bảng số 2.5

Cơ cấu giới tính của đội ngũ CBQL trường THCS
huyện Thạch Hà
40
6 Bảng số 2.6
Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Thạch Hà
40
7 Bảng số 2.7
Cơ cấu thâm niên công tác đội ngũ CBQL trường THCS
huyện Thạch Hà
41
8 Bảng số 2.8
Trình độ chuyên môn đội ngũ CBQL trường THCS
huyện Thạch Hà
41
9 Bảng số 2.9
Trình độ chính trị đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Thạch Hà
42
10 Bảng số 2.10
Trình độ quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS
huyện Thạch Hà
42
11 Bảng số 2.11
Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng đối với đội ngũ
CBQL các trường THCS huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
43
12
Bảng số 2.12
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về phẩm

chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp của CBQL trường
THCS huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
44
13
Bảng số 2.13
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của CBQL trường
THCS huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
48
14 Bảng số 2.14 Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực
quản lý của CBQL trường THCS huyện Thạch Hà tỉnh
53
Hà Tĩnh
15
Bảng số 2.15
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực
tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã
hội của CBQL trường THCS huyện Thạch Hà tỉnh Hà
Tĩnh
54
16
Bảng số 2.16
Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng việc xây dựng quy
hoạch đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Thạch
Hà tỉnh Hà Tĩnh
56
17
Bảng số 2.17
Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác tuyển
chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn đội

ngũ CBQL các trường THCS huyện Thạch Hà tỉnh Hà
Tĩnh
58
18
Bảng số 2.18
Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Thạch Hà
tỉnh Hà Tĩnh
59
19
Bảng số 2.19
Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra,
đánh giá đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh
60
20
Bảng số 2.20
Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ
CBQL các trường THCS huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
62
II Biểu đồ
1
Biểu đồ số
2.1
Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL ở các trường
THCS huyện Thạch Hà
44
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Sau hơn 20 năm đổi mới đất nước, với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt, đưa
nước ta ra khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển, trở thành một nước đang
phát triển. Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Đảng ta tiếp
tục khẳng định: "Giáo dục - Đào tạo và Khoa học Công nghệ là quốc sách
hàng đầu". Phát triển giáo dục là nền tảng nguồn nhân lực chất lượng cao, là
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là
động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách về việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, như: Nghị quyết
Trung ương 2 (khóa VIII), Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng; Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020, Luật Giáo dục 2005
và Luật sửa đổi bổ sung Luật Giáo dục, Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004
của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định 09/2005/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và các
bộ quản lý giáo dục, đặc biệt mới đây tại hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết về "Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế". Đây là vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến
mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục.
Với tốc độ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế tri
thức, nghiên cứu khoa học đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng
1
trưởng kinh tế, giáo dục đã trở thành sân chơi bình đẳng, mọi người có thể
học tập, học tiếp, học lên cao và học bất cứ lúc nào, ở đâu. Điều đó đặt ra cho
giáo dục nhiệm vụ đào tạo ra người học không chỉ để biết, để làm, để thành
người mà còn biết chung sống, đủ sức cạnh tranh và hợp tác. Để thực hiện
được vấn đề đó, một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của các

chính sách giáo dục là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý giáo
dục đóng vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy
"Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém"; công tác cán
bộ là gốc của mọi công việc, cán bộ tốt thì mọi việc đều tốt. Trong những
năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước, đội
ngũ nhà giáo nói chung và cán bộ quản lý giáo dục nói riêng được tăng về số
lượng, từng bước nâng cao về chất lượng, phần lớn có bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, giản dị, góp phần thực hiện
thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, ổn
định hệ thống chính trị.
Mặc dù, công tác cán bộ nói chung và cán bộ quản lý giáo dục nói riêng
luôn được cấp ủy, chính quyền huyện Thạch Hà thường xuyên quan tâm, chỉ
đạo. Song vẫn mắc phải một số hạn chế như Nghị quyết Trung ương 8 (khóa
XI) đã chỉ ra đó là: Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập, thiếu dự
báo tình hình; công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
chưa được quan tâm đúng mức, thừa thiếu cục bộ, số lượng cán bộ quản lý có
trình độ chuyên môn, trình độ quản lý còn thấp, tính chuyên nghiệp chưa cao,
nhất là công tác xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra
đánh giá chất lượng; chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục chưa thỏa đáng; chưa bắt kịp yêu cầu của đổi mới giáo dục.
2
Việc nghiên cứu tìm giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
học là vấn đề cần thiết. Xuất phát từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nêu trên,
chúng tôi chọn đề tài "Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung học cơ sở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh" để làm đề tài nghiên cứu
luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung học cơ sở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, đáp ứng yêu cầu phát triển

giáo dục phổ thông của tỉnh nhà trong giai đoạn sắp tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL trường Trung học cơ sở huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh sẽ
phát triển hiệu quả hơn, nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp phát
triển có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trường Trung học cơ sở.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trường Trung học cơ sở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3
5.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích -
tổng hợp; Phương pháp phân loại - hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý
luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm xây dựng cở sở
thực tiễn của đề tài và thăm dò tính cần thiết, khả thi của các giải pháp được
đề xuất. Bao gồm:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển đội
ngũ CBQL trường THCS huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Về mặt thực tiễn: Làm sáng tỏ thực trạng công tác phát triển đội ngũ
CBQL trường THCS huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở đó, đề ra một
số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ quản lý trường THCS huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh.
4
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung học cơ sở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung học cơ sở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ thuở bình minh của nhân loại, quản lý là vấn đề được đặc biệt quan
tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Nhờ sự
phân công, hợp tác lao động đó đã đạt được hiệu quả tốt hơn, năng suất cao
hơn. Trong công việc đòi hỏi phải có người đứng đầu để chỉ đạo, điều hành,
kiểm tra, điều chỉnh Đây là hoạt động giúp thủ trưởng, người đứng đầu phát

huy, khơi dậy, thúc đẩy sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng
đồng, trong tổ chức để đạt mục tiêu đề ra.
Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, quản lý nói chung, quản
lý giáo dục nói riêng là vấn đề luôn được sự quan tâm hàng đầu của các nhà
lãnh đạo, các nhà khoa học và các nhà quản lý.
Vấn đề quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có
ý nghĩa rất quan trọng trong thực hiện mục tiêu "Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài", đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường.
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
của các tác giả như: "Những vấn đề về quản lý trường học" (P.V Zimin, M.I
Kônđakốp), "Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện", (M.I Kônđakốp).
Nhà giáo dục học Xô-viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh
nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng
"Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức
đúng đắn các hoạt động dạy học". Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn
6
mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý giữa Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra.
Khi xã hội có sự bùng nổ thông tin và chuyển dần thành xã hội thông
tin, các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý đã có các công trình về quản lý
trong môi trường luôn biến đổi, quản lý theo quan điểm hệ thống, quản lý tình
huống và vấn đề chất lượng người quản lý thực sự đã được đề cập tới với
những yêu cầu và cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ. Cụ thể một số công
trình nổi tiếng, đó là của Harold Koont, Cyrii Odonell, Heinz Weihrich với
tác phẩm nổi tiếng: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, công trình này đề
cập nhiều hơn về yêu cầu chất lượng của người quản lý. Hay gần đây, Trung
Quốc đang thành công trên con đường phát triển và hội nhập với thế giới, đã
xuất hiện công trình nghiên cứu “Khoa học lãnh đạo hiện đại”. Trong công
trình này, các tác giả đã chú ý nêu vấn đề chất lượng của cán bộ lãnh đạo và

quản lý.
Ở Việt Nam, từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ trước cho đến
nay đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục có giá trị đó
là: "Giáo trình khoa học quản lý" của tác giả Phạm Trọng Mạnh (NXB
ĐHQG Hà Nội năm 2011); "Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý
luận và thực tiễn" của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB
thống kê Hà Nội 1999); "Tâm lý xã hội trong quản lý" của Ngô Công Hoàn
(NXB ĐHQG Hà Nội năm 2002); "Tập bài giảng lý luận đại cương về quản
lý" của tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Hà Nội
1998) Bên cạnh đó còn một số bài viết đề cập đến quản lý giáo dục như:
"Vấn đề kinh tế thị trường, quản lý nhà nước và quyền tự chủ các trường học"
của tác giả Trần Thị Bích Liễu - Viện KHGD đăng trên tạp chí giáo dục số 43
tháng 11 năm 2002.
7
Các nhà quản lý, các nhà khoa học cũng đã có nhiều nghiên cứu, đề
xuất những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước.
Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát triển đội ngũ
CBQL trường học nói chung và CBQL trường THCS nói riêng. Tuy nhiên
trên địa bàn huyện Thạch Hà chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về giải
pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
a. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia trong mọi thời đại mà qua đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là hoạt động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ

chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định” [15].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động đã tạo ra
hiệu quả hơn, năng suất hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp,
điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để
người thủ trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong cộng
đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra” [9], [10].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là
sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
8
chức” [17].
Tuy các cách diễn đạt về quản lý có những điểm khác nhau nhưng
chúng tôi nhận thấy khái niệm quản lý bao hàm ý nghĩa chung là:
+ Quản lý là một dạng hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo hoàn thành
công việc chung qua việc phối hợp những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
+ Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một
nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước.
+ Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động khiến hệ thống
ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Dựa vào những quan niệm nêu trên, chúng tôi hiểu: Quản lý là một quá
trình tác động có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý.
b. Chức năng quản lý
Trong lĩnh vực quản lý đã có nhiều hệ thống phân loại chức năng quản
lý, song có thể khái quát lại thành các chức năng cơ bản như sau:
- Chức năng kế hoạch hóa: Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, điều kiện
của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục

đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và xác định con đường, giải pháp,
cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc
các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức, nhằm
tạo cơ chế đảm bảo sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện
cho việc thực hiện thành công kế hoạch, chương trình hành động và nhờ đó
mà đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
9
- Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu
bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có quá trình tác
động chỉ đạo (directing, hay infuencing). Chỉ đạo (hay lãnh đạo) bao hàm cả
việc liên kết các thành viên và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ.
- Chức năng kiểm tra: Là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát
hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối ưu, đạt
mục tiêu đề ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực tế so với yêu cầu tiến
độ và chất lượng vạch ra trong kế hoạch, phát hiện những sai lệch, đề ra
những giải pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn
cuối cùng của chu trình quản lý, mà luôn cần thiết từ đầu đến cuối quá trình
thực thi kế hoạch.
Ngoài 4 chức năng cơ bản, truyền thống nói trên, nghiên cứu quá trình
quản lý trong điều kiện xã hội thông tin, gần đây nhiều công trình đã đưa
thông tin quản lý như là một chức năng cần thiết.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
a. Khái niệm quản lý giáo dục
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy, quản lý Nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Theo M.I. Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế

hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
10
những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của
trẻ em"[13].
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và
đối với từng học sinh" [18].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái về chất"[16].
Nguyễn Gia Quý khái quát: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới
mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân"[14].
Về Quản lý giáo dục, cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau,
nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Tác giả Đặng
Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội" [12].
Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan
hệ quản lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.

11
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người
dạy; quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy
- người học Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất
lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo
dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ
máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý, giáo viên; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực
Như vậy: "Quản lý giáo dục là tập hợp những giải pháp (tổ chức, cán
bộ, kế hoạch hoá ) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng" [25].
1.2.2. Cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.2.1. Cán bộ quản lý
a. Khái niệm Cán bộ
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội Việt
Nam thì cán bộ có nghĩa là:
- Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước.
- Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân
biệt với người thường không có chức vụ.
b. Khái niệm Cán bộ quản lý.
Theo nghĩa rộng: cán bộ quản lý bao gồm tất các những người tham gia
vào hệ thống quản lý và thực hiện theo chức năng nhất định. Có thể chia làm
3 loại:
12
- Cán bộ lãnh đạo: chỉ huy trong bộ máy quản lý có một chức danh nhất
định được nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Phải chịu trách nhiệm
trước nhà nước và cấp trên trong việc chỉ đạo hoạt động của tổ chức do mình

phụ trách. Hoạt động đặc trưng của họ là đề ra các quyết định và tổ chức thực
hiện các quyết định quản lý.
- Cán bộ chuyên gia: là những người có trình độ chuyên môn cao trong
một lĩnh vực nào đó, như kinh tế, toán học, kỹ sư…Chức năng của họ là
chuẩn bị các phương án cho người cán bộ lãnh đạo ra quyết định.
- Các nhân viên quản lý như: nhân viên kế toán, thống kê, thư ký,…
Chức năng của họ là thu thập, chỉnh lý và truyền đạt những thông tin ban đầu.
Chuẩn bị và hình thành các loại tư liệu cần thiết đảm bảo cho cán bộ lãnh đạo
và chuyên gia điều hành một tổ chức nào đó.
Theo nghĩa hẹp: cán bộ quản lý tương ứng với người lãnh đạo cao nhất
trong tổ chức.
Từ đó chúng ta có thể khái quát rằng: cán bộ quản lý là những người
thực hiện chức năng quản lý, đứng đầu một hệ thống và giữ chức danh nhất
định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống do mình phụ trách.
1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý
a. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái
niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như:
"Đội ngũ cán bộ, công chức; đội ngũ trí thức; đội ngũ y, bác sỹ " đều xuất phát
theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ đó là: "Khối đông người được
tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu".
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng đều có
chung một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một
13
lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
b. Đội ngũ cán bộ quản lý

Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định [20].
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý
tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một
nguyên tắc. Ví dụ: "Đội ngũ trí thức"; "Đội ngũ nhà giáo"; "Đội ngũ y, bác
sỹ" Khi xem xét đội ngũ người ta thường chú ý tới ba yếu tố tạo thành, đó
là: Số lượng, cơ cấu đội ngũ; trình độ đội ngũ; phẩm chất, năng lực đội ngũ.
Theo đó, đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS được hiểu là tập hợp
những người làm công tác quản lý ở các trường THCS, là những người thực
hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường THCS, đây là
những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.3.1. Phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển là "Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ
ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp".
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội
ngũ. Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay
đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tượng
14
và con người trong xã hội. Như vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là
sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, "Phát triển là một quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái mới ra
đời Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi
vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn
đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển".
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Chúng ta đang sống trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế

tri thức đã làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế lao động, nền kinh tế chủ yếu dựa
vào trí tuệ con người. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của chức
năng sản xuất. Đầu tư cho phát triển tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự
tăng trưởng kinh tế vững chắc. Như vậy người "nhạc trưởng" chỉ huy dàn
nhạc lúc này không thể như trước được nữa, đòi hỏi phải có trình độ cao hơn,
có khả năng quản lý, lãnh đạo giỏi hơn, có tầm nhìn chiến lược xa hơn. Vì
vậy, việc phát triển đội ngũ CBQL là điều tất yếu không thể thiếu được, đây
cũng là một phần việc quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực chất là xây dựng và phát triển cả
ba yếu tố: Quy mô, chất lượng, cơ cấu. Trong đó, quy mô được thể hiện bằng
số lượng. Cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính,
chuyên môn, nghiệp vụ hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng bộ, đồng
tâm có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng là yếu tố
quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.
Xét về quy mô, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về việc phát triển
nguồn nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý bao gồm:
15
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chính là thực hiện quy hoạch, đào
tạo, tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lượng, cơ cấu).
- Sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý là triển khai việc thực hiện các chức
năng quản lý của đội ngũ, thực hiện bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý,
phẩm chất chính trị; đánh giá, sàng lọc.
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho đội
ngũ cán bộ quản lý phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt các chính sách
đãi ngộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra
diện rộng. Tạo cơ hội cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo ra những ước mơ, hoài
bão kích thích cho sự phát triển. Tạo cơ hội cho cán bộ quản lý có điều kiện
học tập, bồi dưỡng, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nêu trên, ta thấy:

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS thực chất là thực hiện các
hoạt động xây dựng quy hoạch; bổ nhiệm, sắp xếp; đào tạo, bồi dưỡng; đánh
giá, sàng lọc cũng như tạo môi trường và động cơ cho đội ngũ này phát triển.
Để thực hiện tốt việc này chúng ta cần nghiên cứu đặc điểm của từng địa
phương, vùng miền, số lượng và đặc trưng của các trường THCS, bối cảnh về
chính trị, kinh tế - xã hội hiện tại, yêu cầu chuẩn đối với cán bộ quản lý cùng
những đặc điểm tâm lý của người CBQL để đề ra nội dung, giải pháp cho phù
hợp.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp là “Phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó”. Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức,
con đường, phương tiện là tổ hợp các bước mà trí tuệ phải đi theo để tác động
16
làm chuyển biến hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định,… nhằm
đạt được mục đích hoạt động.
Hay nói cách khác: Giải pháp còn là tổ hợp những quy tắc, nguyên tắc
quy phạm dùng để chỉ đạo hành động. Tuy nhiên, để có những giải pháp như
vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy và giải
pháp càng thích hợp, càng đồng bộ, càng tối ưu thì càng giúp con người
nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực chất là xây dựng và phát triển cả
ba yếu tố: Số lượng, chất lượng, cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
Để lựa chọn các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL về cả 3 mặt: số
lượng, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn phát triển nguồn nhân lực thì cần chú
ý không chỉ tăng cường các hoạt động phát triển đội ngũ, mà còn tăng cường
các yếu tố ảnh hưởng tích cực, cũng như hạn chế các yếu tố ảnh hưởng tiêu
cực đến mặt công tác này. Ví dụ: Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển

là tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý phát huy vai trò của họ như thực
hiện tốt các chính sách đãi ngộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển
hình tiên tiến nhân ra diện rộng. Tạo cơ hội cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo
ra những ước mơ, hoài bão kích thích cho sự phát triển. Tạo cơ hội cho cán bộ
quản lý có điều kiện học tập, bồi dưỡng, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
1.3. Người CBQL trường Trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL trường THCS
1.3.1.1. Vị trí, vai trò của CBQL trường THCS
Trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc ta, Chủ tịch Hồ Chi Minh đánh
giá vai trò to lớn của cán bộ: “Là những người đem chính sách của Đảng, của
17
Chính phủ giải thích cho dân hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của
dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho
đúng”. Người còn nhấn mạnh: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc,…công
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII đã khẳng định: “Cán bộ là khâu
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”
[ ]
9
.
Vị trí của người cán bộ quản lý là “Liên kết các yếu tố, các cá nhân, các
bộ phận thành một khối, thành một chỉnh thể để thực hiện tốt mục tiêu”. “Đề
ra các quyết định quản lý, tạo ra thắng lợi liên tục cho hệ thống”. Người cán
bộ quản lý có vai trò: “Là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự
thành bại của hệ thống”
[ ]
18
.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trường THCS chủ yếu được đào tạo cơ bản,

hệ thống, có nghiệp vụ sư phạm; có lập trường chính trị vững vàng, lối sống
lành mạnh, gương mẫu, là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8
khóa XI. Người cán bộ quản lý trường THCS được Đảng, Nhà nước giao giữ
vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành nhà trường theo phương thức quản lý nhà
nước và thực hiện đồng bộ tất cả các nội dung và định hướng chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo trong sự vận hành chung của hệ thống giáo dục quốc
dân. Bởi vậy, người cán bộ quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong các
nhà trường:
- Người cán bộ quản lý là người đại diện chức trách hành chính và
chuyên môn cao nhất trong nhà trường, cán bộ quản lý là tác nhân điều hành,
sắp xếp tổ chức bộ máy nhà trường.
18

×