Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Giáo dục hành vi giao tiếp cho học sinh đầu cấp tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.27 KB, 111 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ MỸ LINH
GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC

Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60.14.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
Nghệ An, 2013
2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC VINH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Thị Mỹ Trinh
Phản biện 1:TS. Phan Quốc Lâm
Phản biện 2:TS. Trần Thị Phương
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại Trường Đại học Vinh vào hồi 09 giờ ngày 24 tháng 8 năm
2013
CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN VĂN
TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
3
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Ban Giám hiệu Trường Đai học Vinh và Đại học Sài Gòn. cùng tất cả
Quý thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy tôi trong suốt khóa học, đã tận tình
giảng dạy, chỉ bảo tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư -
Tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Trinh - Người thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá


trình lựa chọn đề tài nghiên cứu, cung cấp tài liệu, hướng dẫn, đóng góp
những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phòng giáo dục và Đào tạo
Quận Bình Thạnh, Ban Giám Hiệu, tập thể giáo viên và các em học sinh
trường Tiểu học Tầm Vu, Tiểu học Chu Văn An đã giúp tôi thu thập thông
tin và xử lý số liệu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã quan tâm, động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình theo học chương trình Cao học tại Trường Đại học
Vinh.
Mặc dù có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không khỏi có những
thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ
TRẦN THỊ MỸ LINH
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
3.1. Khách thể nghiên cứu 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6. Phạm vi nghiên cứu 2
7. Phương pháp nghiên cứu 3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 3
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3
7.3. Phương pháp thống kê toán học 3

8. Đóng góp mới của luận văn 3
9. Dự kiến cấu trúc luận văn 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC
HÀNH VI GIAO TIẾP CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 5
1.2.1. Giao tiếp 5
1.2.2. Hành vi giao tiếp 9
1.2.2.1.Hành vi 9
1.2.2.2. Hành vi giao tiếp 10
1.2.3. Giáo dục và giáo dục hành vi giao tiếp 11
1.2.3.1.Giáo dục 11
1.2.3.2. Giáo dục hành vi giao tiếp 12
1.2.4. Học sinh đầu cấp Tiểu học 13
1.2.5. Biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp 13
1.3. Một số vấn đề về giáo dục hành vi giao tiếp cho học
sinh đầu cấp Tiểu học
14
1.3.1. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục hành vi giao
tiếp cho học sinh đầu cấp Tiểu học
14
1.3.1.1. Mục đích của việc giáo dục hành vi giao tiếp cho
học sinh đầu cấp Tiểu học
14
1.3.1.2. Yêu cầu của việc giáo dục hành vi giao tiếp cho học
sinh đầu cấp Tiểu học
15
1.3.1.3. Nhiệm vụ của việc giáo dục hành vi giao tiếp cho
học sinh đầu cấp Tiểu học
15

5
1.3.2. Nội dung và phương pháp giáo dục hành vi giao tiếp
cho học sinh đầu cấp Tiểu học
16
1.3.2.1. Nội dung giáo dục hành vi giao tiếp cho học sinh
đầu cấp Tiểu học
16
1.3.2.2. Phương pháp giáo dục hành vi giao tiếp cho học
sinh đầu cấp Tiểu học
18
1.3.3. Hình thức tổ chức giáo dục hành vi giao tiếp cho HS
đầu cấp Tiểu học
19
1.3.3.1. GDHVGT thông qua các môn học 19
1.3.3.2. Hình thành cho HS những kinh nghiệm GT, kỷ xảo
và thói quen GT thông qua các hoạt động ngoài tiết học
20
1.3.4. Các lực lượng giáo dục hành vi giao tiếp cho học
sinh đầu cấp Tiểu học
21
1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục hành vi giao
tiếp cho học sinh đầu cấp Tiểu học
24
1.3.5.1. Nhận thức và chỉ đạo của CBQL nhà trường 24
1.3.5.2. Nhận thức và kỹ năng tổ chức giáo dục hành vi giao
tiếp cho HS của GVTH
24
1.3.5.3. Sự tích cực hưởng ứng của HS 25
1.3.5.4.Đảm bảo các điều kiện cần thiết để tổ chức thành
công các HĐ giáo dục hành vi giao tiếp cho HS

26
1.3.5.5. Các yếu tố thuộc môi trường gia đình 26
1.3.5.6. Các yếu tố thuộc về xã hội 27
1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý của HS đầu tiểu học và những
yêu cầu đặt ra đối với việc giáo dục hành vi giao tiếp
cho HS đầu cấp Tiểu học
28
Kết luận chương 1 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng 32
2.1.1. Địa bàn và đối tượng khảo sát 32
2.1.1.1. Địa bàn khảo sát 32
2.1.1.2. Đối tượng khảo sát 33
2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng 33
2.1.3. Tiêu chuẩn và thang đánh giá mức độ hành vi giao
tiếp của HS đầu cấp Tiểu học
33
6
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng 34
2.2.1. Thực trạng mức độ phát triển hành vi giao tiếp của
học sinh đầu cấp Tiểu học
34
2.2.1.1. Đánh giá của GVTH về hành vi giao tiếp của học
sinh đầu cấp Tiểu học
34
2.2.1.2. Kết quả khảo sát mức độ phát triển hành vi giao tiếp
của HS đầu cấp Tiểu học:
35
2.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và cán bộ quản

lý về giáo dục hành vi giao tiếp cho học sinh đầu cấp
Tiểu học
42
2.2.3.Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp cho học sinh
đầu cấp Tiểu học
46
2.2.3.1. Thực trạng tổ chức giáo dục hành vi giao tiếp cho
học sinh đầu cấp Tiểu học
46
2.2.3.2. Những khó khăn của CBQL và GV khi thực hiện
giáo dục hành vi giao tiếp cho học sinh đầu cấp
Tiểu học.
49
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong giáo dục hành vi
giao tiếp cho học sinh đầu cấp Tiểu học.
55
2.2.4.1. Những mặt mạnh và thuận lợi 55
2.2.4.2. Những tồn tại 55
2.2.5. Những nguyên nhân làm hạn chế việc giáo dục
hành vi giao tiếp cho học sinh đầu Tiểu học.
56
Kết luận chương 2. 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO
TIẾPCHO HỌC SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
3.1. Các nguyên tác đề xuất biện pháp 58
3.1.1 Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu 58
3.1.2 Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học 58
3.1.3 Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống. 58
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi. 58
3.2 Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp cho học

sinh đầu cấp Tiểu học.
59
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc giáo
dục hành vi giao tiếp cho học sinh đầu cấp Tiểu học.
59
3.2.2. Bồi dưỡng cho GVTH kỹ năng giáo dục hành vi giao 61
7
tiếp cho HS đầu cấp TH.
3.2.3. Lựa chọn hợp lý nội dung tích hợp GDHVGT cho
HS đầu cấp TH qua các môn học.
62
3.2.4. Tổ chức giáo dục hành vi giao tiếp cho học sinh đầu
cấp Tiểu học thông qua hoạt động sinh hoạt chào cờ
vào đầu tuần.
64
3.2.5.Giáo dục hành vi giao tiếp cho học sinh đầu cấp Tiểu
học thông qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
dục, thể thao.
66
3.2.6. Tích cực giáo dục hành vi giao tiếp cho học sinh đầu
cấp Tiểu học thông qua hoạt động xã hội.
70
3.2.7. Tổ chức giáo dục hành vi giao tiếp cho học sinh đầu
cấp Tiểu học thông qua hoạt động tiếp cận khoa học
- kĩ thuật, phục vụ học tập
73
3.2.8. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
hành vi giao tiếp cho học sinh đầu cấp Tiểu học.
74
3.2.9. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để giáo dục hành vi

giao tiếp cho học sinh đầu cấp Tiểu học.
76
3.2.10. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để giáo dục hành
vi giao tiếp cho học sinh đầu cấp Tiểu học.
78
3.3. Thăm dò về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
được đề xuất
80
Kết luận chương 3. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 85
2. Kiến nghị 87
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ NGUYÊN
BT Bình Thạnh
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
ĐĐ Đạo đức
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDHVGT Giáo dục hành vi giao tiếp
GDHS Giáo dục học sinh
GT Giao tiếp
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVTH Giáo viên Tiểu học
HS Học sinh
HSTH Học sinh Tiểu học
HV Hành vi

HVGT Hành vi giao tiếp
KN Kỹ năng
KNGT Kỹ năng giao tiếp
KNS Kỹ năng sống
PGD Phòng Giáo dục
PH Phụ huynh
PHHS Phụ huynh học sinh
TH Tiểu học
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TH Học sinh tiểu học
TPT Tổng phụ trách
UBND Ủy ban nhân dân
VH Văn hóa
VN Việt Nam
XH Xã hội
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Đánh giá của GV về KNGT của HS hiện nay
Bảng 2.2 HVGT của HS
Bảng 2.3 Nhận thức của GV về giáo dục HVGT cho HS đầu cấp TH
Bảng 2.4 Nhận thức của CBQL về việc giáo dục HVGT cho HS đầu
cấp TH
Bảng 2.5 Mức độ tổ chức giáo dục HVGT cho HS đầu cấp TH của
GVTH (%)
Bảng 2.6 Về chất lượng tổ chức HVGT cho HS đầu cấp TH của
GVTH (%)
Bảng 2.7 Những khó khăn khi xây dựng kế hoạch HVGT cho HS
đầu cấp TH.
Bảng 2.8 Những khó khăn của GV khi thực hiện HVGT cho HS đầu
cấp TH.

Bảng 3.1 Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
10
MỞ ĐẦU
4. Lí do chọn đề tài
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến con người. Theo Người
“Con người là vốn quý nhất” Đảng và nhà nước ta cũng khẳng định “Con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội”. Trong thời đại công
nghệ thông tin, kinh tế thị trường, “Sự phát triển con người là yếu tố quyết định
mọi sự phát triển”.
Đất nước ta đã và đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa trong thời kì
mở cửa, với sự thay đổi cơ cấu xã hội (XH), để tiếp thu một nền văn minh phát triển
cao đòi hỏi con người phải giao lưu trong phạm vi mở rộng, mở rộng các mối quan
hệ, mở rộng khả năng giao tiếp (GT) để bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, đáp ứng
yêu cầu phát triển của XH về mọi mặt.
Ở lứa tuổi Tiểu học (TH) trẻ bắt đầu có ý thức về bản thân, bắt đầu chuyển sự
tìm hiểu xung quanh thế giới các đồ vật trước đây sang một lĩnh vực trở thành chủ
yếu, đó là những quy tắc, những hành vi (HV) chuẩn mực đạo đức (ĐĐ) thông qua
GT với người lớn, bạn bè. Những tính cách, nhân cách của trẻ được hình thành.
Để đảm bảo cho sự phát triển về nhân cách của trẻ phụ thuộc phần lớn vào khả
năng GT của trẻ thông qua các hoạt động khác nhau. Qua GT trẻ lĩnh hội được các
tri thức từ đó hình thành và phát triển nhân cách.
Nhìn lại công tác giáo dục (GD) nói chung và GD thói quen hành vi giao tiếp
(HVGT) có văn hóa (VH) cho trẻ em ở các địa phương còn nhiều bất cập, chưa
được chú ý đúng mức. Do trình độ dân trí ở một số địa phương còn thấp, sự tiếp thu
những tinh hoa VH còn hạn chế, đời sống lạc hậu, kinh tế khó khăn, ngôn ngữ bất
đồng.
Sự nhận thức về GT có VH của một số phụ huynh (PH) chưa tốt. Bản thân cha
mẹ và những người thân trong gia đình chưa gương mẫu. Phương pháp giảng dạy
của giáo viên (GV) trong việc lồng ghép GD chưa thường xuyên.
GV là hoạt động sống của con người và chính là phương thức sống để tồn tại

và phát triển XH loài người.
Trường TH chính là cái nôi giúp trẻ hình thành và phát triển nhân cách, là nơi
đặt nền móng đầu tiên trong sự nghiệp trồng người. Các nhà GD đã đưa ra nhiệm vụ
quan trọng để định hướng cho việc chăm sóc, GD trẻ một cách đúng đắn. Trong đó,
11
việc hình thành thói quen GT có VH, bởi vì VH có khía cạnh ĐĐ , thẩm mĩ…
Những nhiệm vụ để định hướng cho việc chăm sóc GD trẻ và hình thành thói quen
tốt: thói quen ăn uống có VH, thói quen GT có VH. Để tạo điều kiện cho trẻ có một
cơ thể khỏe mạnh, có phẩm chất ĐĐ, lĩnh hội những tri thức và các chuẩn mực,
hành vi đạo đức và GD những thói quen tốt ngay từ giai đoạn lứa tuổi đầu TH.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Giáo dục hành vi giao tiếp
cho học sinh đầu cấp Tiểu học”.
5. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hành vi giao
tiếp (GDHVGT) cho HS đầu cấp TH, góp phần thực hiện mục tiêu GD toàn diện
học sinh Tiểu học (HSTH).
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề GDHVGT cho HS đầu cấp TH.
6.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp GDHVGT cho HS đầu cấp TH.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được một số biện pháp có tính khoa học, khả thi thì
có thể nâng cao chất lượng GDHVGT cho HS đầu cấp TH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDHVGT cho HS đầu cấp TH.
- Nghiên cứu thực trạng GDHVGT cho HS đầu TH.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp GDHVGT cho HS đầu cấp TH.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tổ chức khảo sát thực trạng trên 445 HS lớp 1, tại 2 trường TH trên địa

bàn Quận Bình Thạnh (BT), thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM): trường TH Tầm
Vu, trường TH Chu Văn An.
- Thời gian khảo sát: Học kỳ 2 năm học 2012 – 2013.
7. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết; Phân loại - hệ thống hóa lý thuyết
trong các tài liệu lý luận có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
12
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá thực trạng GDHVGT cho HS đầu
cấp TH tại các trường TH trong Quận BT, TP.HCM trong thời gian qua.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp này sử dụng để tìm hiểu thực trạng GDHVGT cho HS đầu cấp
TH. Đồng thời đó cũng là cơ sở để khẳng định, kiểm chứng các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm GD.
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm GD là phương pháp nghiên
cứu, xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra
những kết luận bố ích cho thực tiễn và cho khoa học.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lý và tính % số liệu thu được, cũng như
dùng để đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.
10. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ thực trạng GDHVGT cho HS đầu cấp TH.
- Thông qua đề tài, đưa ra một số biện nhằm GDHVGT cho HS đầu cấp TH.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo và vận
dụng vào việc GDHVGT cho HS đầu cấp TH trên địa bàn Quận BT, TP.HCM
11. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn

có 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về GDHVGT cho HS đầu cấp TH.
CHƯƠNG 2: Thực trạng GDGDHVGT cho HS đầu cấp TH.
CHƯƠNG 3: Một số biện pháp GDHVGT cho HS đầu cấp TH.
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
* Một số nghiên cứu tiêu biểu về GDHVGT và GDHVGT cho HS đầu cấp
TH.
GDHVGT có vai trò quan trọng trong cuộc sống cá nhân. GT phát triển
là một trong những yếu tố giúp cá nhân thành đạt và tạo dựng hạnh phúc.
Theo TS Nguyễn Văn Đông đã nghiên cứu và phân loại các kỹ năng giao tiếp
(KNGT), tập trung vào phân tích KNGT ngôn ngữ, KNGT phi ngôn ngữ,
KNGT liên nhân cách.
14
Giáo sư Nguyễn Văn Lê trình bày những vấn đề lí luận về giao tiếp qua
việc làm rõ các mô hình giao tiếp, chức năng và các loại hình giao tiếp. Cụ
thể hóa các quy tắc giao tiếp xã hội, giao tiếp sư phạm, giao tiếp trong cộng
đồng và gia đình.
PGS.TS Trần Tuấn Lộ đã tập trung nghiên cứu tính khoa học và nghệ
thuật giao tiếp.
KNGT là yếu tố cần thiết cho nhiều kỹ năng khác trong cuộc sống.
KNGT là một trong những kỹ năng cốt lõi của kỹ năng sống (KNS). Vấn đề
về GDHVGT cho HS đầu cấp TH được nhóm tác giả Hoàng Hòa Bình, Lê
Minh Châu, Phan Thanh Hà, Trần Hiền Lương, Bùi Phương Nga, Trần Thị
Tố Oanh, Phạm Thị Thu Phương, Lương Việt Thái, Lưu Thu Thủy, Đào Văn
Vĩ biên soạn. Như vậy, chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về biện pháp
GDHVGT cho HS đầu TH.

1.3. Một số khái niệm cơ bản
1.3.1. Giao tiếp
Khái niệm GT được nêu ra từ thời cổ đại bởi các nhà triết học có tên tuổi
như Platon (428 - 347 trước công nguyên), Socrate (460 - 399 trước công
nguyên)… Họ cho rằng đối thoại (giao tiếp) là sự giao lưu trí tuệ của những
người biết suy nghĩ. Nhà triết học duy vật cổ điển Đức Phơbach (1804 –
1872) cho rằng: “Bản chất con người chỉ biểu hiện trong GT, trong sự thống
nhất của con người với con người, trong sự thống nhất dựa trên tính hiện
thực của sự khác biệt giữa tôi và bạn” C.Mác và Ph. Ăngghen hiểu GT như là
“Một quá trình thống nhất, hợp tác, tác động qua lại giữa người với người”.
[4, tr.9].
Có nhiều định nghĩa về GT. Mỗi định nghĩa đều dựa trên quan niệm
riêng của các nhà nghiên cứu.
- Nhà tâm lý học David K.Benlo định nghĩa GT như sau: GT của con
người là quá trình có chủ định hay không chủ định, có ý thức hay không ý
15
thức mà trong đó các cảm xúc và tư tưởng được biểu đạt trong các thông điệp
bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. GT của con người là quá trình năng động,
liên tục, bất thuận nghịch, tác động qua lại và có tính chất ngữ cảnh. [4, tr.10]
- A.N. Leonchiep coi: “GT là một hệ thống những quá trình có mục đích,
có động cơ bảo đảm cho sự tương tác giữa người này với người khác trong
hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ XH và nhân cách, các quan hệ tâm lý
và sử dụng phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn ngữ” [8, tr. 37]
- Panighin – nhà tâm lý học người Nga định nghĩa: “GT là một quá trình
quan hệ tác động giữa các cá thể, là quá trình thông tin quan hệ giữa con
người với con người, là quá trình hiểu biết lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và
trao đổi cảm xúc lẫn nhau”. [8, tr. 36]
- Trong tự điển tâm lý học của Việt Nam (VN), GT được định nghĩa: GT
là quá trình thiết lập và phát triển tiếp xúc giữa cá nhân xuất phát từ nhu cầu
phối hợp hành động. GT bao gồm hàng loạt các yếu tố như trao đổi thông tin,

xây dựng chiến lược hoạt động thống nhất, tri giác và tìm hiểu người khác. [4,
tr. 10]
- Dưới góc độ Ngôn ngữ học, Diệp Quang Ban, Định Trọng Lạc cho
rằng: “GT là sự tiếp xúc với nhau giữa cá thể này với cá thể khác trong một
cộng đồng XH. Loài động vật nào cũng có thể làm thành những XH vì chúng
sống có GT với nhau, như XH loài ong, XH loài kiến.”
- Từ góc độ tâm lý đại cương Phạm Minh Hạc định nghĩa: “Giao lưu là
hoạt động xác lập các quan hệ người – người để thực hiện hóa các mối quan
hệ XH giữa người ta với nhau”. Giao lưu ở đây tác giả dùng đồng nghĩa với
GT và quan tâm đến việc thực hiện mối quan hệ con người thông qua quan hệ
XH. Đó là điều kiện, là nguồn gốc nảy sinh phát triển tâm lý người.
- Từ góc độ tâm lý trị liệu BS. Nguyễn Khắc Viện định nghĩa: “GT là sự
trao đổi giữa người và người thông qua ngôn ngữ nói, viết, cử chỉ. Hàm ngụ
sự thay đổi ấy thông qua bộ mã. Người phát tín hiệu mã hóa một số tín hiệu,
16
người tiếp nhận giải mã. Một bên truyền một ý nhất định để bên kia hiểu
được.”
- Lomov – Nhà tâm lý học người Nga trong cuốn “Những vấn đề GT
trong tâm lý học” coi GT là phạm trù cơ bản của tâm lý học hiện đại định
nghĩa: “GT là một quá trình quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, giữa các nhân
cách cụ thể. Theo ông GT chỉ được thực hiện trong các quan hệ XH mà trong
GT con người không chỉ bộc lộ thái độ đối với mọi người mà còn đối với
chính mình.”
- Parugim – Nhà tâm lý học người Nga lại định nghĩa: “GT là một quá
trình quan hệ tác động giữa các cá thể, là quá trình thông tin quan hệ giữa con
người với con người, là quá trình hiểu biết lẫn nhau ảnh hưởng lẫn nhau và
trao đổi cảm xúc lẫn nhau.
- Theo Trần Tuấn Lộ: “GT là hoạt động trong đó người này tiếp xúc và
đổi tác với người kia để có sự truyền thông tâm lý cho nhau hoặc để cùng
nhau thực hiện một hoạt động khác sau khi đã có sự truyền thông về tâm lý.

GT là sự vận động và biểu hiện của những quan hệ XH giữa người và người.”
[11]
- Theo TS Nguyễn Văn Đông: “GT là tiếp xúc tâm lý có tính đa chiều và
đồng chủ thể giữa người với người được quy định bởi các yếu tố VH, XH và
đặc trưng tâm lý cá nhân. GT có chức năng thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần của con người, trao đổi thông tin, cảm xúc, định hướng và điều chỉnh
nhận thức, HV của bản thân và của nhau, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ
với nhau và tác động qua lại lẫn nhau.”
- Người ta còn nghiên cứu các phương diện GT khác nhau, còn đi tìm
nguồn gốc của GT. GT nhất thiết được thực hiện trong một quan hệ XH nhất
định như mẹ con, bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp… Do vậy, HVGT cá nhân
thực sự chi phối bởi các mối quan hệ này như quan hệ mẹ con là quan hệ mẫu
17
tử, theo hướng dẫn của dư luận XH, phong tục tập quán của địa phương, nếp
sống truyền thống của gia đình.
- GT giữa con người với con người bao giờ cũng có mục đích và nội
dung. Do vậy, GT như thế nào cả hai bên cùng nhận thức hiểu biết lẫn nhau.
Tác động qua lại về nhận thức tư tưởng tình cảm, nhu cầu. Nhờ có dấu hiệu
này mà mỗi người tự hoàn thiện chính mình theo yêu cầu đòi hỏi của XH và
nhiệm vụ hoạt động của chính mình để hoàn thiện phẩm chất, nhân cách.
Hình thành và phát triển mẫu người lý tưởng. GT của con người đều xảy ra
trong những điều kiện lịch sử phát triển nhất định như phong tục tập quán,
không gian và thời gian… Nhờ có dấu hiệu này mà GT của con người mang
tính lựa chọn, kế thừa những tinh hoa của thế hệ trước để lại. Tạo thành một
phần nền VH ở mỗi thời điểm lịch sử của mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia.
HVGT của họ phù hợp với chuẩn mực XH, quy định hoặc phong tục tập quán
quy định mà cá nhân nhận thức được rõ ràng. Như vậy, từ những phân tích
trên chúng ta nhận thấy khái niệm trong tâm lý học được hiểu là quá trình tiếp
xúc giữa con người với con người trong mối quah hệ XH nhất định nhằm
nhận thức, trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ

xảo nghề nghiệp.
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về GT nhưng nhìn chung có thể thống
nhất “GT là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người và có tính đa chiều. Các
yếu tố đặc trưng tâm lý cá nhân, VH, XH quy định phong cách của cá nhân
trong GT.”
1.3.2. Hành vi giao tiếp
1.2.2.1.Hành vi:
Trước hết, HV là cách sử dụng năng lượng của mình. Thiếu năng lượng,
HV sẽ mất dần. Kế đó, HV là mong muốn đạt được một mục đích nào đó thúc
đẩy mình và không phải lúc nào ai cũng có thể biết rõ ràng về mục đích đó, vì
có lúc sự thúc đẩy thuộc về tiềm thức. Trong cuộc sống của chúng ta, có
18
nhiều hành động chịu ảnh hưởng của các động cơ tiềm thức hoặc các nhu cầu
(theo Sigmund Freud).
HV được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
- HV được coi là các cử chỉ phản ứng của con người hay là các động tác
đáp lại của con người khi có một kích thích từ bên ngoài nhằm giúp mỗi cá
nhân cố gắng thích nghi để sống còn, hoặc một động lực thúc đẩy từ bên
trong của cá nhân để giải tỏa một sự mất thăng bằng để đạt mục đích là thỏa
mãn nhu cầu. Tức là tái lập sự thăng bằng. Con người hành động để thích
nghi với hoàn cảnh, để tồn tại và phát triển.
- HV được coi là hệ thống các hành động. Khi đó HV được thúc đẩy bởi
động cơ và nhằm theo một mục đích nhất định.
+ Đ ộng cơ thúc đẩy HV : Động cơ ở đây được xem như là nhu cầu, ý
muốn, nghị lực hoặc sự thôi thúc của cá nhân. Động cơ hướng tới mục đích,
có ý thức hoặc chỉ trong tiềm thức. Vậy động cơ là nguyên nhân của HV, yếu
tố chính của hành động. Nhu cầu là một cái gì đó trong một cá nhân thúc đẩy
cá nhân đó hành động.
+ Mục đích của HV: Mục đích là cái bên ngoài cá nhân, có khi được gọi
là tác nhân kích thích. Con người có nhiều nhu cầu cùng lúc, vậy cái gì quyết

định nhu cầu nào được thể hiện trước? Nhu cầu mạnh nhất vào một thời điểm
nhất định sẽ đưa đến hành động. Theo Abraham Maslow, một khi một nhu
cầu nào đó đã được thỏa mãn thì một nhu cầu khác cạnh tranh lại trở nên
mạnh hơn.
Khi động cơ mạnh nhất đã đưa đến ra HV, HV này hoặc là hành động
hướng đích (nếu quá lâu dài mà không đạt thì đưa đến vỡ mộng) hoặc là hành
động thực hiện mục đích (duy trì lâu dài thì mất thích thú, lãnh đạm) có liên
quan đến khả năng sẵn có.
Trong luận văn này chúng tôi cho rằng HV là chuỗi các hành động được
điều khiển bởi động cơ nhằm đạt được mục đích mà cá nhân đặt ra.
19
1.2.2.2. Hành vi giao tiếp:
Theo quan niệm về HV nói trên, HVGT đó chính là chuỗi các hành động
GT giữa con người với con người thông qua đó nhằm trao đổi thông tin, tình
cảm, ảnh hưởng lẫn nhau và tác động qua lại lẫn nhau:
HVGT của HSTH có thể nhìn nhận:
a) Theo các phương tiện GT :
- HVGT bằng ngôn ngữ: chào, hỏi, cảm ơn, xin lỗi, cách dùng từ và sắp
xếp ý để trình bày và thuyết phục người khác…
- HVGT phi ngôn ngữ: trang phục, đầu tóc, các biểu cảm trong hành
động và trong ngôn ngữ.
b) Theo chủ thể - đối tượng GT :
- HVGT giữa HS - HS; HS - nhóm HS.
- HVGT giữa HS - GV; HS - nhóm GV.
c) Theo không gian GT :
- HVGT trong gia đình.
- HVGT ở nhà trường.
- HVGT trong cộng đồng XH.
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng phối hợp các cách tiếp cận nói
trên khi bàn về HVGT của HS đầu cấp TH.

1.3.3. Giáo dục và giáo dục hành vi giao tiếp
1.2.3.1.Giáo dục:
Có nhiều định nghĩa về giáo dục:
- Từ “Giáo dục” trong tiếng Anh là "education". Đây là một từ gốc Latin
ghép bởi hai từ: "Ex" và "Ducere" - "Ex-Ducere". Có nghĩa là dẫn
20
("Ducere") con người vượt ra khỏi ("Ex") hiện tại của họ mà vươn tới những
gì thiện hảo, tốt lành hơn, hạnh phúc hơn.
- Từ điển Larousse định nghĩa GD là hoạt động đào tạo, huấn luyện về tri
thức song song với việc thực hành ĐĐ [Larousse, 1992, tr. 352]
- Các giáo trình cơ bản của giáo dục VN định nghĩa “GD là hiện tượng
XH đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử -
XH của các thế hệ loài người” ( Phạm Viết Vượng (2000), GD học, NXB
Quốc Gia, Hà Nội).
- Tự điển VN định nghĩa như sau: “GD là nhằm truyền thụ những tri
thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và
ĐĐ cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham
gia lao động sản xuất và đời sống XH (Từ Điển GD Học, NXB Từ Điển Bách
Khoa, 2001)
Vậy có thể hiểu GD là quá trình truyền thụ tri thức và ĐĐ cho đối
tượng GD nhằm phát huy năng lực, nhân cách con người phù hợp với mục
tiêu GD đã đề ra.
1.2.3.2. Giáo dục hành vi giao tiếp:
Có thể hiểu GDHVGT là quá trình nhà GD tác động đến HS để rèn
luyện các HV nhằm tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc GT cần thiết đối với
HS.
GDHVGT cho HS đầu cấp TH chính là GD những mẫu HV đơn giản,
phổ biến, cần thiết với lứa tuổi đầu cấp TH như: cách ăn nói, cách biểu hiện
hành động biểu cảm, cách ứng xử …phù hợp với chuẩn mực GT và quy tắc

HV được thừa nhận trong quan hệ của trẻ với những người xung quanh (trong
gia đình, nhà trường và cộng đồng). Đó chính là bước đầu hình thành ở trẻ
những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới XH chủ nghĩa như mục
tiêu của ngành GD đã đề ra.
21
1.3.4. Học sinh đầu cấp Tiểu học
Cấp TH có 5 lớp từ lớp 1 đến lớp 5, dành cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi (Đối
với một số trẻ em không có điều kiện bình thường để đi học đúng tuổi có thể
muộn hơn 1 - 2 năm. Nghĩa là HS tuổi học có thể có trẻ em ở tuổi 13 - 14).
HS đầu cấp TH là HS từ 6 tuổi đến 8 tuổi; học từ lớp 1 đến lớp 3. Tuổi
của HS vào lớp 1 là 6 tuổi.
Là lứa tuổi hồn nhiên đang hình thành và phát triển nhân cách đến
trường học tập là một bước ngoặt thực sự quan trọng có ý nghĩa lớn lao trong
cuộc đời của các em. Các em thực sự trở thành một HS. Nhà trường TH thực
sự mở ra trước mắt các em một thế giới mới lạ với những quan hệ mới và
phức tạp hơn. Các em chuyển từ vui chơi là hoạt động chủ đạo ở tuổi mầm
non sang học tập với tư cách là hoạt động chủ đạo có tính quyết định những
biến đổi tâm lý cơ bản ở tuổi học trò.
1.2.5. Biện pháp GDHVGT
- Biện pháp GD là cách thức của nhà GD tác động đến người học nhằm
giúp cho đối tượng thay đổi theo mục tiêu đã định trước.
- Từ các khái niệm trên ta hiểu được biện pháp GDHVGT là những cách
thức tác động của nhà GD đến HSTH nhằm giúp các em thay đổi HVGT sao
cho ngày càng phù hợp hơn với chuẩn mực GT và quy tắc HV đã được thừa
nhận trong nhà trường, gia đình và cộng đồng XH.
Biện pháp GDHVGT có thể được tiến hành dựa trên các tác động nhằm:
+ Tạo những xúc cảm tích cực đối với các chuẩn mực HVGT.
+ Hình thành ý thức thực hiện các chuẩn mực GT và quy tắc HV được
thừa nhận rộng rãi.
+ Trang bị và rèn luyện các KNGT đối với những người xung quanh ở

trường (thông qua việc dạy học các môn học và thông qua hoạt động khác), ở
nhà và trong cộng đồng.
1.3. Một số vấn đề về GDHVGT cho HS đầu cấp TH
22
1.3.1. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ GDHVGT cho HS đầu cấp TH
GDHVGT cho HS đầu cấp TH là giúp HS phát triển những năng lực cần
thiết của GT, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đồng thời góp phần vào mục tiêu GD của VN thể hiện mục tiêu GD thế kỉ
XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung
sống (Delor, 1996).
1.3.1.1. Mục đích của việc GDHVGT cho HS đầu cấp TH:
GDHVGT cho HS đầu cấp TH nhằm:
- GD cho các em thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở GD những HV,
thói quen tích cực trong GT; loại bỏ những HV, thói quen tiêu cực trong các
mối quan hệ, các tình huống GT và hoạt động hàng ngày.
- Tạo điều kiện cho các em tham gia và các hoạt động GT để phát triển
nhân cách.
- Rèn cho các em khả năng bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói,
viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn
hóa. Đồng thời, biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác.
- Rèn cho HS biết đánh giá tình huống GT và điều chỉnh cách GT phù
hợp, có hiệu quả.
- Rèn cho các em mối quan hệ tốt với những thành viên trong gia đình.
- Xây dựng mối quan hệ với bạn bè, với thầy cô.
- GDHVGT cho HS đầu cấp TH là yếu tố cần thiết cho các kỹ năng khác
như: bày tỏ tình cảm, sự cảm thông, sự hợp tác, đoàn kết. Các em có cách ứng
xử phù hợp với mọi người trong môi trường tập thể, môi trường gia đình và
ngoài XH.
1.3.1.2. Yêu cầu của việc GDHVGT cho HS đầu cấp TH:
23

- Lựa chọn nội dung và phương pháp tích cực, phù hợp đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi HSTH.
- Các hoạt động trên lớp và ngoài giờ lên lớp được tổ chức đa dạng,
phong phú, nhẹ nhàng, hứng thú, bổ ích, thiết thực, giúp các em phát huy ưu
thế, chủ động và sáng tạo trong các hoạt động GT.
1.3.1.3. Nhiệm vụ của việc GDHVGT cho HS đầu cấp TH:
Để hình thành HVGT cho HS đầu cấp TH, nhà trường phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Hình thành cho HS ý thức các HV ứng xử của bản thân phải phù hợp
với lợi ích XH; giúp HS lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn mực
HVGT được quy định.
- Biến kiến thức thành nhu cầu của mỗi cá nhân để đảm bảo các HVGT
cá nhân được thực hiện.
- Bồi dưỡng tình cảm tích cực và các phẩm chất ý chí để đảm bảo cho
HVGT cá nhân luôn theo đúng các yêu cầu chuẩn mực HVGT.
- Rèn luyện thói quen về HVGT để trở thành bản tính tự nhiên của HS và
duy trì bền lâu thói quen này.
- GDHVGT đúng mực thể hiện sự tôn trọng và quý trọng lẫn nhau của
con người.
1.3.3. Nội dung và phương pháp GDHVGT cho HS đầu cấp TH
1.3.2.1. Nội dung GDHVGT cho HS đầu cấp TH:
a) GD cho các em nhận thức về HVGT phù hợp và những xúc cảm tích cực
trong các mối quan hệ:
- Quan hệ giữa cá nhân với bản thân. Các quan hệ này gắn chặt với sự tự
ý thức, với ý chí hành động, các tác động điều chỉnh bản thân HS được thể
24
hiện trong học tập, trong lao động, trong sinh hoạt và trong đời sống cộng
đồng của HS.
- Quan hệ giữa cá nhân đối với những người xung quanh. Đây là mối
quan hệ diễn ra trong cuộc sống hàng ngày của HS. Vì thế cần GT để thể

hiện:
+ Sự kính trọng, lễ phép và biết ơn ông bà, cha mẹ, anh chị và những
người lớn tuổi trong gia đình, thương yêu, chăm sóc, nhường nhịn em nhỏ,
tôn trọng phụ nữ.
+ Sự kính trọng và biết ơn thầy cô giáo, có tinh thần đoàn kết và giúp đỡ
bạn bè, thông cảm, đoàn kết hợp tác, tôn trọng lợi ích của người khác và của
tập thể.
- Quan hệ cá nhân đối với XH. Cần thể hiện cách GT để thể hiện:
+ Tình yêu quê hương đất nước, sự hiểu biết về các nước khác, tích cực
tham gia các họat động bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh.
+ Niềm tự hào với quá khứ và truyền thống vẻ vang của dân tộc.
+ Sự biết ơn các bậc tiền bối, các anh hùng liệt sĩ đã có công dựng nước
và giữ nước.
- Quan hệ cá nhân đối với lao động. GT cần thể hiện:
+ Yêu mến và quý trọng người lao động, quý trọng và bảo vệ các thành
quả lao động XH và các di sản văn hoá.
+ Biết tiết kiệm tiền của và thời giờ.
Thúc đẩy và khuyến khích HSTH thực hiện tốt các mối quan hệ, những
điều quy định, quy tắt, luật lệ… là nội dung chủ yếu của công tác GDHVGT
cho HS đầu cấp TH một cách tự giác và lâu bền.
Điều đó đòi hỏi GV ở trên lớp phải có sự giảng giải, nhận thức ý nghĩa
và nội dung chuẩn mực và quy tắc HVGT và phải làm thường xuyên kết hợp
25
với giảng dạy có hệ thống: Giải thích, nhắc nhở, động viên, hình thành được
thói quen HV đúng, xây dựng được nền nếp lớp tự quản tốt. Ngoài ra, việc kết
hợp giữa gia đình, nhà trường và XH là hết sức quan trọng. Đó là điều kiện,
phương tiện có tác dụng tốt nhất trong việc GDHVGT cho HS đầu cấp TH.
b) Trang bị và rèn luyện các kỹ năng GT :
* GD cho các em:
- KNGT với thầy cô giáo, với bạn vè và các thành viên trong nhà trường.

Rèn cho HS biết phép lịch sự trong GT, cách sử dụng ngôn từ. Đặc biệt là
cách xưng hô phù hợp, tạo cho các em sự thân thiện và tôn trọng với mọi
người trong nhà trường. Biết chia sẻ, biết nêu lên ý kiến của mình, biết đặt
câu hỏi khi cần làm rõ một vấn đề.
- Kỹ năng làm quen là KNGT quan trọng ở mỗi cá nhân. Khi HS có kỹ
năng này sẽ tạo môi trường thuận lợi cho các em tiếp xúc với mọi người xung
quanh. Tạo cho các em sự mạnh dạn, hoạt bát và tự tin vào bản thân.
- Kỹ năng lắng nghe tích cực thể hiện qua sự tập trung, chú ý, sự quan
tâm lắng nghe ý kiến, phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi
đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình GT.
- Kỹ năng nói trước đám đông là kỹ năng rất cần thiết trong GT. Rèn
luyện kỹ năng này giúp HS tự tin và thể hiện bản thân mình qua cách trình
bày thu hút sự chú ý, tập trung của người nghe. Tuy nhiên, trong thực thế kỹ
năng nói trước đám đông của HS còn nhiều hạn chế.
- Kỹ năng giải quyết xung đột: kỹ năng này giúp cho HS nhận thức được
nguyên nhân gây ra xung đột và giải quyết xung đột đó với thái độ tích cực,
tránh được bạo lực. Kỹ năng này cần được phối hợp với nhiều kỹ năng khác
như lắng nghe, trình bày, thuyết phục.
- Kỹ năng khắc phục khó khăn trong GT: Đây là kỹ năng rất cần thiết
cho HS trong GT. HS phải nhận thức được những khó khăn gì trong GT, để
khắc phục mình phải làm gì? Cần ai giúp đỡ?

×