Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Bài báo cáo về phân tích phát triển hệ thống thông tin quàn lý Thái Bình Shoes

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.39 KB, 36 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TÊN BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM GIỮA KỲ
Ngành: Công Nghệ Thông Tin
Chuyên ngành:Hệ thống thông tin quản lý
Lớp:DH12TK21
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
ThS. VÕ THỊ KIM ANH
HỌ VÀ TÊN NHÓM TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Gấm 1254052045
Phan Đình Phi Vân 1254052202
Lê Nguyễn Thủy Tiên 1254052168
Nguyễn Thị Thảo Vi 1254052204
Minh Nguyệt
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
2
Lời cảm ơn
Đầu tiên,chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô ThS.Võ Thị Kim Anh, cô
đã tạo điều kiện cho chúng em tìm hiểu thêm về ngành mà chúng em theo học qua bài
báo của môn học Hệ thống thông tin quản lý.
Có câu ”Thành công là cả một quá trình,chứ không phải là đích đến”,trong quá trình
làm báo cáo chúng em đã cũng cố những kiến thức lý thuyết đã học và học hỏi thêm
những kiến thức mới cần thiết cho chúng em sau này,bên cạnh đó chúng em còn đúc kết
thêm những kinh nghiệm quý báu khi thực hành.
Nhưng do kiến thức còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên khó có thể tránh khỏi
những sai sót, chúng em rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ cô và các bạn
học cùng lớp để bài báo cáo của chúng em hoàn thiện hơn,và như rút kinh nghiệm cho
những bài báo cáo trong tương lai.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.


3
Mục lục
4
A. Giới thiệu về CÔNG TY
Tên công ty/tổ chức: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình
Tên giao dịch đối ngoại : THAIBINH SHOES Co. Ltd (TBS’)
THAI BINH HOLDING & SHOES MANUFACTURING COMPANY.
Tên công ty viết tắt: TBS’GROUP.
Địa chỉ: 5A Xa lộ Xuyên Á , phường An Bình , thị xã Dĩ An, tỉnh Binh Dương
Điện thoại: +84-8-37241241
Fax: +84-8-8960223
Email:
Website:
Tổng diện tích sản xuất kinh doanh: 200.000 m
2
Vốn điều lệ: 500.000.000.000VNĐ , Công ty vốn 100% Việt Nam.
Logo công ty :
Giấy phép thành lập : Số 106/GP.UP ngày 05 tháng 03 năm 1993.
Đăng ký lần đầu : Ngày 13/06/2005.
I. Sơ lược lịch sử hình thành
5
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tiền thân của công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình với tên
viết tắt là TBS’Group ngày nay là do một số các cán bộ sỹ quan thuộc trung
đoàn 165, sư đoàn 7 quân khu 4, kết hợp với một số kĩ sư mới ra trường thành
lập năm 1989.
- Công ty cổ phần giày Thái Bình trước đây là công ty TNHH Thái Bình
được thành lập theo quyết định số 141/GP – UB ngày 29/09/1992 của Uỷ Ban
Nhân Dân tỉnh Sông Bé nay là tỉnh Bình Dương.
- Các giai đoạn phát triển của công ty:

II. Các sản phẩm – dịch vụ - lĩnh vực hoạt động:
TBS Group đầu tư và phát triển 6 ngành trụ cột chính, bao gồm:
+Sản xuất công nghiệp da giày.
+ Sản xuất công nghiệp túi xách.
6
+ Đầu tư-kinh doanh- quản lí bất động sản và hạ tầng công nghiệp.
+ Logistics & Cảng.
+ Thương mại .
+ Dịch vụ.
Mỗi ngành đều đạt được những thành tích, thành công đáng kể, góp phần quan
trọng vào sự phát triển vững mạnh của TBS.
III. Tổ chức hành chính của DN/tổ chức
7
IV. Yêu cầu, mục đích chọn đề tài
Để phát triển phù hợp với tình hình giai đoạn hiện nay đó là sản phẩm sản
xuất ra phải mang tính quốc tế cao cả về chất lượng và mẫu mã, giá cả phù hợp
mới đáp ứng được tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Công ty đang tập trung
đầu tư chiều sâu tổng thể, là đưa các phần mềm ứng dụng vào sản xuất nhằm
hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm giúp sản phẩm có
tính cạnh tranh cao. Ngoài ra bộ phận sản xuất còn tiếp tục phát huy việc ứng
dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9001, SA8000, SWAP
đồng thời thực hiện đúng trách nhiệm xã hội của mình.
+ Về cơ sở vật chất , trang thiết bị :Có tổng cộng 4 nhà máy với các chức năng
chuyên biệt:
-Nhà máy 1 : Số 5 Xa lộ Xuyên Á , xã An Bình , huyện Dĩ An , tỉnh Bình
Dương . Nhà máy này bao gồm :khu văn phòng và xưởng sản xuất , hầu hết
văn phòng của tổng công ty đều nằm tại đây.Công suất nhà máy sản xuất
hàng năm 5,3triệu đôi/năm với 72 máy cắt , 10 chuyền xưởng in , 63
chuyền khâu.
Nhà máy 2: Số 2/434 , Bình Đáng , Bình Hòa , Thuận An, Bình Dương

.Công suất nhà máy sản xuất hàng năm 2,7 triệu đôi/năm với 35 máy cắt , 6
chuyền xưởng in , 27 chuyền khâu.
Nhà máy 3: Số 43/5 An Bình , Dĩ An , Bình Dương .Công suất nhà máy
sản xuất hàng năm 12 triệu đôi/năm , xưởng đế có 10 chuyền và 80 máy.
Nhà máy 4:Số 5 Xa Lộ Xuyên Á, xã An Bình, huyện Dĩ An , tỉnh Bình
Dương. Nhà máy chuyên sản xuất khâu với công suất hàng năm là
1200ka6u/năm.
Nhà máy 5 hiện chưa đi vào họat động.
+ Về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần đầu tư
và sản xuất giày Thái Bình bao gồm: các nước thuộc EU, Châu Mỹ (Nam Mỹ,
Bắc Mỹ) và một số nước khác thuộc thị trường Châu Á như Nhật, Hàn Quốc.
Nhưng thị trường chính và cũng là thị trường truyền thống của công ty vẫn là thị
trường EU. Hàng năm lượng xuất khẩu sang thị trường này tăng dần và chiếm tỷ
lệ ngày càng lớn trong số lượng sản phẩm xuất khẩu.
8
 Áp dụng Quản lý HTTT Marketing vào doanh nghiệp.
B. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC
I. Các loại thông tin/dữ liệu trong DN
• Thông tin chiến lược:
- Chiến lược phát triển thị trường: Công ty giày Thái Bình trong những năm
qua luôn duy trì thị trường truyền thống và tìm hướng phát triển mở rộng thị
trường của mình khắp các châu. Hiện tại sản phẩm của công ty đã có mặt
trên thị trường hơn 10 nước. Ban đầu chỉ có Mĩ, Pháp, Bỉ rồi tiếp đó là Đức,
Đan Mạch,Tây Ban Nha……Thị trường không ngừng mở rộng và ngày càng
nhiều người tiêu dùng sản phẩm của công ty.
- Chiến lược thâm nhập thị trường: Gia tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc
dịch vụ hiện có bằng Marketing, truyền thông, quảng cáo….
- Chiến lược phát triển sản phẩm: Phát triển, cải tiến các sản phẩm và dịch vụ
hiện tại trên các thị trường hiện có của mình.
• Thông tin thị trường:

Trung Quốc là nhà sản xuất và xuất khẩu giày dép lớn nhất thế giới, chiếm lĩnh thị trường
xuất khẩu giày dép toàn cầu với thị phần 27% và giá trị xuất khẩu 21,8 tỷ USD năm
2014. Mỹ là thị trường xuất khẩu chủ yếu với gần 2.04 tỷ đôi/năm, giá trị 13.6 tỷ USD
(73% thị phần).
II. Loại hình HTTT
 Phân loại theo cấp ứng dụng:
Đây là hệ thống thông tin cấp chuyên gia vì cung cấp kiến thức và dữ liệu cho những
nghiên cứu về chiến lược marketing trong công ty nhằm hỗ trợ phát triển thiết kế
mẫu mã, phân phối thông tin xử lý các công việc trong hằng ngày.
 Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra: Vì công ty đi theo hướng kinh
9
doanh sản xuất nên hệ thống thông tin của công ty chủ yếu:
- Hệ thống thông tin phục vụ quản lý: phục vụ các hoạt động điều khiển quản lý hoặc
lập kế hoạch chiến lược.
- Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định: trợ giúp các hoạt động bộ phận quản lý ra
quyết định.
 Phân loại theo chức năng nghiệp vụ:
Do Công ty TBS chủ yếu là sản xuất và xuất khẩu nên HTTT trong công ty sẽ tập
trung nhiều ở hệ thống thông tin phân theo chức năng, bao gồm:
- HTTT marketing
- HTTT quản lý sản xuất
- HTTT quản lý nhân sự
- HTTT tài chính, kế toán
• HTTT marketing
Đây là 1 trong những hệ thống quan trọng để đưa công ty theo hứơng xuất nhậu
khẩu.HTTT marketing sẽ đảm nhận nhiệm vụ:
-Xác định khách hàng hiện nay
- Khách hàng trong tương lai
- Những nhu cầu của khách hàng này
- Lên kế hoạch và phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới để đáp ứng được các nhu cầu

đó.
- Định giá cho sản phẩm và dịch vụ
- Xúc tiến bán hàng
- Phân phối sản phẩm và dịch vụ tới các khách hàng
• HTTT quản lý sản xuất
Do mục tiêu của công ty là giày dép xuất khẩu mỗi năm của công ty đều tăng và cần có
các giải pháp đa dạng hóa sản phẩm cũng như mẫu mã, vì thế mục tiêu của HTTT quản lý
sản xuất sẽ là:
-Cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất khác
- Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu
- Tìm kiếm nhân công phù hợp, mặt bằng nhà xưởng và các thiết bị sản xuất
10
- Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, nhân công, nhà xưởng và thiết bị sản xuất
- Sản xuất sản phẩm và các dịch vụ
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ đầu ra
- Kiểm tra và theo dõi việc sử dụng và chi phí các nguồn lực
cần thiết
• HTTT quản lý nhân sự
Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con người
đang được coi là tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp. Cũng như các loại tài sản khác, tài sản con người cần được mở
rộng và phát triển, cần nhất là quản lý cho tốt. Để tiếp tục đứng vững trong môi trường
cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ
riêng, có năng lực phẩm chất, khả năng lãnh đạo Công ty và đào tào cán bộ công nhân
lành nghề để theo kịp với tiến bộ và trình độ khoa học- kỹ thuật trên thế giới. Nhằm tạo
cho mình chỗ đứng hiện tại và tương lai, Công ty Thái Bình Shoes cũng không nằm
ngoài quy luật này.
HTTT quản lý nhân sự sẽ đảm nhận vai trò:
- Tuyển chọn, đánh giá, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; đề bạt, thuyên chuyển hay
buộc thôi việc người lao

động
-Đảm bảo bảo hiểm, phúc lợi và dịch vụ cho người lao động
- Phân tích khả năng sử dụng nguồn nhân lực trong các họat động của doanh nghiệp
- Giúp các nhà quản lý nhân lực giải quyết các vấn đề về nhân lực
- Cung cấp thông tin cho cấp quản lý cao nhất, nhằm hỗ trợ
quá trình ra quyết định sách lược
• HTTT tài chính, kế toán
a) Chu trình tiêu thụ
-Ghi chép các sự kiện phát sinh lien quan đến việc tạo ra doanh thu.
-Các sự kiện kinh tế.
-Nhận đơn hàng của khách.
-Giao hàng hóa và dịch vụ cho khách.
-Yêu cầu khách hàng thanh toán tiền hàng.
-Nhận tiền thanh toán.
-Hệ thống ứng dụng.
-Hệ thống ghi nhận hàng hóa và dịch vụ.
11
-Hệ thống lập hóa đơn bán hàng.
-Hệ thống thu quỹ.
b) Chu trình cung cấp
- Ghi chép những sự kiện phát sinh liên quan đến quá trình mua hàng hay dịch vụ
- Các sự kiện kinh tế
- Yêu cầu đặt hàng hay dịch vụ cần thiết
- Nhận hàng hay dịch vụ
- Xác định nghĩa vụ thanh toán với nhà cung cấp
- Đơn vị tiến hành thanh toán theo hóa đơn
- Các hệ thống ứng dụng
- Các hệ thống ứng dụng
- Hệ thống mua hàng
- Hệ thống nhận hàng

- Hệ thống thanh toán theo hóa đơn
- Hệ thống chi tiền
c) Chu trình sản xuất
- Ghi chép và xử lý các nghiệp vụ kế toán liên quan đến một sự kiện kinh tế -sự tiêu thụ
lao động, vật liệu và chi phí sản xuất chung để tạo thành sản phẩm hoặc dịch vụ
- Các sự kiện kinh tế
- Mua hàng tồn kho
- Bán hàng tồn kho
- Chuyển đổi nguyên vật liệu, lao động, và chi phí sản xuất khác trong quá
- Chuyển đổi chi phí tạo thành sản phẩm
- Thanh toán lương
- Các hệ thống ứng dụng
- Hệ thống tiền lương
- Hệ thống hàng tồn kho
- Hệ thống chi phí
- Hệ thống tài sản cố định
d) Chu trình tài chính
- Ghi chép kế toán các sự kiện liên quan đến việc huy động và quản lý các nguồn vốn
quỹ, kể cả tiền mặt
12
- Các sự kiện kinh tế
- Họat động tăng vốn từ chủ doanh nghiệp đầu tư và từ đi vay
- Sử dụng vốn để tạo ra các tài sản mà việc sử dụng tài sản sẽ tạo ra doanh thu
- Các hệ thống ứng dụng
- Hệ thống thu quỹ
- Hệ thống chi quỹ
e) Chu trình báo cáo tái chính
- Chức năng: thực hiện báo cáo về các nguồn tài chính, và kết quả đạt được từ việc sử
dụng các nguồn tài chính này.
Chú ý: Đây là việc thu thập dữ liệu kế toán và dữ liệu về hoạt động của doanh nghiệp

từ các chu trình nghiệp vụ khác và xử lý dữ liệu thu được thành dạng mà có thể tạo ra
các báo cáo tài chính
- Các hệ thống ứng dụng
- Hệ thống sổ cái
- Hệ thống báo cáo tài chính
* AIS là một cấu phần đặc biệt của hệ thống thông tin quản lý. nhằm thu thập, xử lý và
báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính,mối liên hệ giữa AIS với
các HTTT khác qua sơ đồ sau:
13
III. Vai trò của đề tài được phân tích chuyên sâu
Ngành công nghiệp da giày và túi xách Việt Nam là một trong những ngành kinh
tế xuất khẩu mũi nhọn, đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn (sau dệt may, dầu thô),
chiếm hơn 10% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, đứng thứ tư trong số tám nước
xuất khẩu lớn nhất thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Hồng Kông và Italia.
_Đối thủ nước ngoài:
Theo thống kê của Hiệp hội giày da Mĩ(AAFA), các nước xuất khẩu giày dép chủ
yếu vào thị trường Mĩ gồm: Trung Quốc, Việt Nam, Mexico, Indonexia, Thái Lan,
Ấn Độ, Đài Loan Trong đó Trung Quốc là nước xuất khẩu vào thị trường Mĩ với
số lượng nhiều nhấ, chiếm khoảng 87% thị phần.
14
_Đối thủ trong nước:
Việt Nam có khoảng hơn 550 doanh nghiệp xuất khẩu giày dép.Điển hình như
Biti’s, công ty TNHH giày Thượng Đình, công ty Vina giày…các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài như: công ty Pouchen Việt Nam, công ty Pouyoen đều là
những công ty có sản lượng xuất khẩu lớn mạnh hàng năm và năng lực sản xuất
vượt trội. Cạnh tranh gay gắt là điều không tránh khỏi đối với công ty Thái Bình.
Chính vì thế công ty cần tạo ra những lợi thế riêng cho mình để có thể vượt qua
những đối thủ khác. Do đó công ty đã vạch ra một hệ thống Marketing để đưa sản
phẩm của công ty đến gần với người tiêu dùng trong nước hơn nữa với phương
châm”Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”.

Và với gần 25 năm hoạt động, TBS được biết đến là một trong những đơn vị đi
đầu trong ngành sản xuất da giày tại thị trường Việt Nam, hiện đang sở hữu hệ
thống nhiều nhà máy rộng khắp cả nước với năng lực sản xuất quy mô lớn
 Xây dựng hệ thống thông tin Marketing thân thiện, dễ sử dụng, bắt mắt, thân thiện
đánh vào thị trường tiêu thụ Việt Nam.
IV. Các thành phần cơ bản của HTTT-QL
_Giao diện: thiết kế giao diện thân thiện, dễ sử dụng, bắt mắt, thân thiện với
người dùng.
_Cơ sở dữ liệu:
Cơ sở dữ liệu cho phép khai thác các thông tin tại thị trường mục tiêu để
phân đoạn tốt hơn qua những phản ứng đa dạng, phân tích và chủ động trước
các phản ứng của khách hàng.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu Marketing đòi hỏi phải đầu tư vào phần cứng
máy tính trung tâm và hệ thống ngoại vi, phần mềm xử lý dữ liệu, các
chương trình hoàn thiện thông tin, các đường truyền, nhân sự thu thập dữ
liệu, chi phí huấn luyện người sử dụng thiết kế các chương trình phân tích.
Hệ thống này phải dễ sử dụng và thuận tiện đối với các nhóm Marketing
khách nhau, như các nhóm quản lý sản phẩm và nhãn hiệu, phát triển sản
phẩm mới, quảng cáo và khuyến mại, thư gửi trực tiếp, marketing qua điện
thoại, bán hàng, thực hiện đơn hàng và phục vụ khách hàng. Việc xây dựng
15
một cơ sở dư liệu Marketng đòi hỏi phải có thời gian và khá nhiều chi phí,
nhưng khi nó đi vào hoạt động tốt thì công ty sẽ đạt năng suất cao. Có thể
nhìn lại ví dụ về hãng sản xuất máy ảnh Polaroid khi hãng tung ra máy ảnh
mới dùng để chụp hình thẻ cho nhân viên và học sinh. Hãng đã gửi thư đến
tất cả các khách hàng trước đây đã từng mua máy ảnh đời trước của mình và
được lưu giừ trong cơ sở dữ liệu. Hình thức tiếp cận này đã tạo ra một doanh
số cao hơn gấp đôi nếu không dùng cơ sở dữ liệu, đồng thời giúp cho công ty
này giảm chi phí quảng cáo xuống còn 30%.
Như vậy, cơ sở dư liệu tốt cho phép công ty dự đoán trước nhu cầu phong

phú của khách hàng, xác định khách hàng có nhiều triển vọng và tăng số
khách hàng trung thành.
_Phần mềm:
Phần mềm SMS Marketingđược xem là kênh quảng cáo có hiệu quả rất cao,
bởi trên 90% khách hàng không thể bỏ qua hay xóa tin nhắn khỏi điện thoại
của mình khi chưa đọc.
16
Chức năng của phần mềm gửi tin nhắn TOP SMS Marketing:
- Gửi tin nhắn hàng loạt chuyên nghiệp với chi phí thấp
- Gửi cùng lúc với nhiều Usb 3G giúp tăng tốc độ gửi tin và giảm tối đa chi phí.
- Phần mềm tự động chọn mạng để gửi theo thiết bị.
- Chủ động cài đặt thời gian, tốc độ, giới hạn gửi của từng thiết bị.
- Phần mềm gửi tin nhắn hàng loạt với tính năng cá nhân hóa (Gửi tin nhắn với tên
riêng từng người)
- Tính năng tự động thay đổi Spin nội dung tin nhắn, đảo nội dung tin nhắn với các từ
đồng nghĩa để tránh các tin nhắn giống nhau giúp gửi được hàng nghìn tin nhắn mỗi ngày
được chúng tôi phát triển đầu tiên tại Việt Nam.
- Phần mềm TOP SMS Marketing có thể nhập danh bạ tự động từ file excel, text.
- Báo cáo kết quả gửi tin chi tiết: Ngày, giờ, nội dung, danh sách gửi thành công, các số
bị lỗi không gửi được.
- Thao tác đơn giản, chỉ với một giao diện duy nhất bằng tiếng viết và đã được đăng ký
bản quyền.
– Đặc biệt có thể gửi nhiều tin nhắn với nội dung khác nhau tới 1 hoặc nhiều số điện
thoại trong khoảng thời gian cực ngắn.
Phần mềm Email Marketing:
TOP Email Marketing là một trong số ít những phần mềm email marketing hàng loạt tốt
nhất hiện giờ để thực hiện việc gửi email marketing số lượng lớn hàng loạt nhằm mục
đích nhanh chóng tiếp cận khách hàng hoặc tiếp thị sản phẩm ra thị trường. TOP Email là
phần mềm gửi mail thông qua công nghệ điện toán đám mây của nhà cung cấp dịch vụ
Email marketing hàng loạt hàng đầu thế giới hiện nay – Amazon SES.

17
Chức năng của phần mềm gửi Email TOP Marketing:
- Gửi mail thông qua server của Amazon -> Phần mềm gửi email hàng loạt không giới
hạn số lượng gửi trong ngày.
– Có thể gửi tối đa là 1 triệu email một ngày, không bị khóa email.
– Tỷ lệ vào hộp thư đến (Inbox) lớn hơn 98%.
– Cá nhân hóa khách hàng, gửi tới nhiều khách hàng với nội dung khác nhau (thông tin
cá nhân của khách hàng)
– Thống kê chi tiết số lượng mở email, email inbox, email spam, người nào mở email và
thởi gian người đó mở.
– Chi phí gửi email thấp.
– Gửi mail với Brand Name để khách hàng dễ nhận biết thương hiệu.
– Hỗ trợ Teamplate với kho giao diện thu hút người đọc.
– Update liên tục, bảo hành vĩnh viễn và miễn phí.
18
Phần mềm Skype Marketing
Rất nhiều người trong chúng ta đã từng biết đến và sử dụng qua phần mềm Skype . Tuy
nhiên ít ai để ý rằng, đây là một công cụ marketing mạnh mẽ có thể mang đến cho công
ty những nguồn doanh thu dài hạn từ internet . Kinh doanh hiệu quả hơn với Skype
Marketing.
Tính năng phần mềm Skype Marketing :
- Chí phí gửi 0đ
-Tìm nick/tài khoản Skype trên Diễn đàn, Website tự động
- Hoàn toàn có thể chat lại trực tiếp khi có trao đổi
- Có thể theo dõi việc gửi/trả lời ngay cả trên mobile, máy tính khác
- Khách hàng nhận tin ngay cả khi phần mềm đã offline.
- Có thể sử dụng nhiều tài khoản nick skype đồng thời (đang phát triển)
- Tự lưu kết quả và Xuất báo cáo.
19
_Phần cứng và thiết bị:

+Hệ thống máy chủ: 2 máy IBM System P để điều khiển hệ thống SAN
- Mức độ bảo mật Internet mạnh mẽ và có khả năng chống đỡ các cuộc tấn công
- Hỗ trợ cả dữ liệu lưu trữ, tạo bản sao lưu
- Tiết kiệm nhiều thời gian lao động
- Mức giá phải chăng: 2,5 triệu USD
- Có khả năng nâng cấp với quy mô ngày càng tăng của nhu cầu kinh doanh
+Thiết bị liên lạc: dùng cho các nhà phân phối và các giám sát viên cùng nhân viên bán
hàng của công ty.
_Nhân sự:
Tất cả mọi người hoạt động ở tất cả các cấp của hệ thống marketing đều phải phối hợp
với nhau một cách đồng bộ để thực hiện chiến lược marketing thành công. Bên trong bộ
phận marketing các nhân sự lo về quảng cáo, bán hàng, đều nghiên marketing và triển
khai sản phẩm mới đều phải thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho kế hoạch chiến lược. Các
nhân viên marketing này phải phối hợp công việc của mình với các nhân viên của các
phòng ban khác trong Công ty như nghiên cứu và phát triển (R&D), sản xuất, thu mua,
tài chính.v v…Nhiều nhân sự và tổ chức thuộc hệ thống marketing bên ngòai Công ty
cũng phải góp phần cho việc thực hiện chiến lược. Các nhà cung cấp, các nhà bán sỉ, các
nhà bán lẻ của Công ty, các cơ sở quảng cáo, các công ty nghiên cứu marketing, các nhà
tư vấn bên ngoài, các giới truyền thông, tài chính ngân hàng v… tất cả đều có thể hỗ trợ
hay gây trở ngại cho việc thực hiện chiến lược marketing của Công ty. Công ty phải triển
cấu trúc và hệ thống một cách có hiệu quả để phối hợp, tất cả các hoạt động này lại với
nhau thành một phương án hành động thành công.
C. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HTTT
20
I. Kế hoạch thực hiện theo “Quy trình phát triển HTTT”:
• Điều tra và phân tích HT
Trong tình hình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, sản lượng xuất khẩu quốc tế qua mỗi
năm của Công Ty đều tăng. Tuy nhiên sản phẩm chủ lực chỉ có giày thể thao và túi xách,
mục tiêu của công ty là đa dạng hóa sản phẩm và mẫu mã hơn nữa để có thể gia tăng xuất
khẩu sang các thị trường.

Bên cạnh đó vấn đề gia tăng sự tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp trong những năm tới. Tuy có thể vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh
nghiệp trong nước đối với thị phần phần giày dép và túi xách, Công Ty vẫn muốn hướng
đến chính sách “Người Việt dùng hàng Việt” và “Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
Lược đồ dòng dữ liệu
• Thiết kế HT
1) Thiết kế giao diện:

21
2) Thiết kế dữ liệu: nhóm sử dụng phần mềm Microsoft SQL Server 2008 để tạo các
cơ sở dữ liệu chọn lọc tiêu biểu.
22
23
24
3) Đặc tả hệ thống: xây dựng hệ thống thông tin Marketing gồm 4 bộ phận
i. Hệ thống lưu trữ thông tin nội bộ:
Nội dung gồm có những báo cáo về đợt đặt hàng, tình hình tiêu thụ, giá cả, mức dự trữ,
những khoản phải thu, những khoản phải chi, v…v.
 Các đại diện bán hàng, đại lý và khách hàng gửi đơn đặt hàng cho công ty. Bộ
phận đặt hàng chuẩn bị hóa đơn và gửi bản sao cho các bộ phận khác nhau. Những
mặt hàng trong kho hết sẽ được đặt làm. Hàng gửi đi có kèm theo chứng từ gửi
hàng và vận đơn. Những giấy tờ này cũng được sao thành nhiều bản và gửi cho
các bộ phận khác nhau.
 Sau khi hàng đã được bán đi, những người quản trị marketing sẽ nhận được các
báo cáo về tình hình bán hàng. Những người quản trị marketing mong muốn các
báo cáo xuất kho được cập nhật thường xuyên. Việc nắm chắc và kịp thời tình
hình bán hàng và đơn đặt hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng xử lý các
đơn hàng, giảm được lượng hàng dự trữ, cải tiến tốt hơn các dịch vụ phục vụ
khách hàng và nhận được những điều kiện tốt hơn từ phía những người cung ứng.
25

ii. Hệ thống thu thập thông tin marketing thường xuyên bên ngoài:
Hệ thống này cung cấp cho người lãnh đạo thông tin về các loại sự kiện mới nhất diễn ra
trên thương trường. Thông tin loại này có thể thu thập từ sách, báo, các ấn phẩm chuyên
ngành, nói chuyện với khách hàng, với các nhà cung cấp, các tổ chức tài chính, các cộng
sự của công ty, các trung gian marketing, theo dõi các thông tin quảng cáo, thậm trí nói
chuyện với các đối thủ cạnh tranh, thăm quan gian hàng của họ, tham dự các cuộc khai
trường mở cửa.
Ngoài ra, để có thông tin bên ngoài thường xuyên và kịp thời, các doanh nghiệp còn huận
luyện và khuyến khích những người bán hàng ghi chép và cung cấp các sự kiện đang xảy
ra, khuyến khích các nhà phân phối bán lẻ thông báo những tin tức quan trọng khác.
Nhiều doanh nghiệp tự tổ chức bộ phậ thu phát thông tin hàng ngày. Thậm trí công ty có
thể mua thông tin của các bộ phận, tổ chức, cá nhân chuyên cung cấp dịch vụ thông tin
marketing.
iii. Hệ thống nghiên cứu marketing:
Trong rất nhiều trường hợp,để đưa ra được những quyết định marketing có tính khả
thi người quản lý marketing cần phải tiến hành những nghiên cứu tỉ mỉ. Ví dụ: nghiên
cứu thu nhập, trình độ học vấn, lối sống, tiềm năng thị trường ở một vài thành phố để xác
định hệ thống phân phối và bán hàng, thử nghiệm mức độ chấp nhận hay ưa thích sản
phẩm, dự báo khả năng tiêu thụ theo khu vực thị trường, thử nghiệm mức độ tác động của
các công cụ khuyến mãi hay nghiên cứu hiệu quả quảng cáo. Cách thức thu thập thông
tin như vậy là một dạng nghiên cứu marketing.
iv. Hệ thống phân tích thông tin marketing:
Hệ thống phân tích thông tin marketing là tập hợp các phương pháp phân tích, hoàn thiện
tài liệu và các vấn đề marketing được thực hiện. Có thể sử dụng các công cụ và phương
pháp cùng với phần mềm và phần cứng hỗ trợ mà một tổ chức sử dụng để thu thập và giải
thích những thông tin hữu quan phát ra từ doanh nghiệp và môi trường rồi biến nó thành
cơ sở để đề ra biện pháp Marketing.

×