Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Mục lục...................................................................................................................................1
lời nói đầu...............................................................................................................................2
Chơng I một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp thơng
mại trong nền kinh tế thị trờng...............................................................................................5
Những ngời cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng các
yếu tố cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản xuất ra hàng
hoá và dịch vụ nhất định. Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía ngời cung ứng, sớm hay
muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ra ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Thật vậy, đối với doanh nghiệp thì muốn có hàng hoá bán cho khách hàng thì
doanh nghiệp phải luôn luôn đợc cung ứng hàng hoá. Việc tổ chức nguồn hàng nhằm tạo
điều kiện cho lu thông hàng hoá đợc diễn ra thờng xuyên liên tục thể hiện sức mạnh kinh
tế của doanh nghiệp để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Do đó các nhà cung ứng
có thể giành đợc quyền lực thơng lợng lớn hơn các doanh nghiệp trong một ngành hàng
nhất định qua đe doạ tăng giá, giảm chất lợng các hàng hóa và dịch vụ mà họ đang cung
cấp, hoặc chia phần cung ứng giữa các khách hàng khác nhau. Các doanh nghiệp nhỏ
phụ thuộc vào một nhà cung cấp hoặc một nhóm nhà cung cấp nhất định thờng ở vào tình
thế nguy hiểm đặc thù bị tăng các chi phí cung ứng mà không thể chuyển những gia tăng
này sang ngời tiêu dùng. Chính vì thế, nhà quản lý của doanh nghiệp phải luôn luôn có
đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng, số lợng, chất lợng, giá cả, ... hiện tại và tơng
lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ. ..................................31
Chơng II phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng
không airimex.......................................................................................................................35
Chơng III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
xuất nhập khẩu Hàng không Airimex...................................................................................76
kết luận...............................................................................................................................101
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
lời nói đầu
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII một lần nữa khẳng định sự
kiên trì chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, và đề ra chính sách: Công
nghiệp hoá và hiện đại hoá để đa nớc ta nhanh chóng trở thành một nớc có nền
kinh tế phát triển ngay trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Nền kinh tế nớc ta đã
chuyển đổi dần dần từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, mở cửa, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều
tiết quản lý của Nhà nớc.
Khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, xây dựng nền công nghiệp
hoá hiện đại hoá thì vấn đề nổi lên không chỉ ở nớc ta mà ở cả các nớc đang
phát triển là tình trạng cơ sở hạ tầng kém, thiếu kinh nghiệm, trình độ đội ngũ
cán bộ công nhân viên cha cao. Vì thế, cùng một lúc chúng ta phải bắt tay vào
giải quyết nhiều vấn đề cấp bách thì mới đáp ứng kịp thời với yêu cầu đặt ra.
Đặc biệt công tác xuất nhập khẩu là một trong ba chơng trình kinh tế lớn
của Nhà nớc mà đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã đề ra cho giai đoạn phát
triển kinh tế nớc ta hiện nay.
Việt Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, trong điều kiện đó nhiều loại hình Doanh nghiệp , nhiều loại hình
kinh tế cùng tồn tại, cùng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn tại
trong cơ chế mới với sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi hoạt động kinh doanh nói
chung, kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng của mỗi Doanh nghiệp phải đạt đợc
hiệu quả cao.
Hiệu quả là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của mỗi đơn vị hoạt động kinh
doanh. Điều đó hoàn toàn chính đáng và là lý do cơ bản để các Doanh nghiệp
cùng tồn tại và phát triển trên thị trờng.
Bên cạnh những thành công, tiến bộ của một số Doanh nghiệp thì còn
không ít những Doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến nguy cơ sa sút,
không đứng nổi trong cơ chế thị trờng, phải sát nhập, phá sản hoặc giải thể. Mặt
khác tình trạng hoạt động kinh doanh nói chung gặp rất nhiều khó khăn lúng
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 2
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
túng và bị động khi chuyển sang cơ chế mới, cha tìm ra đợc các giải pháp hữu
hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngoài ra, khi chuyển sang cơ
chế thị trờng, việc xem xét đánh giá, phân tích hiệu quả kinh doanh của các
Doanh nghiệp cha đợc chú ý đúng mức, nhiều Doanh nghiệp còn cha đủ tiêu
chuẩn để đánh giá, các giải pháp cho việc đẩy mạnh kinh doanh thiếu tính khả
thi dẫn đến hiệu quả không cao.
Về phơng diện lý luận, vấn đề hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói
chung, kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng hiện nay là rất cần thiết trên cả hai phơng diện lý luận và
thực tiễn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả trong việc đánh giá,
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hớng dẫn TS Phạm Công Đoàn, các cô, chú trong Công ty xuất nhập khẩu Hàng
không- AIRIMEX, tôi đã chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX. làm đề
tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình và hy vọng đóng góp một phần công
sức nhỏ vào lý luận và phơng pháp xây dựng để nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty xuất nhập khẩu Hàng không nói riêng và các Doanh nghiệp thơng mại
nói chung.
-Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn trình bày những lý luận cơ bản liên quan đến vấn đề hiệu quả
kinh doanh.
Sau đó là đi đến phân tích thực trạng hoạt động của Công ty từ đó tìm ra
những mặt mạnh, mặt yếu và những nguyên nhân tồn tại trong hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Cuối cùng là đa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn đó để
giúp Công ty đa ra những chính sách hữu hiệu nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 3
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
-Đối tợng nghiên cứu
Luận văn lấy hoạt động xuất nhập khẩu trong ba năm (1999-2001)của
Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX làm tài liệu để nghiên cứu.
-Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
thơng mại trong nền kinh tế thị trờng .
Chơng II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu
Hàng không AIRIMEX .
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX .
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 4
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
Chơng I một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
I. kinh doanh th
I. kinh doanh th
ơng mại trong nền kinh tế thị tr
ơng mại trong nền kinh tế thị tr
ờng.
ờng.
1. Khái niệm về kinh doanh - kinh doanh Thơng mại.
1.1. Kinh doanh:
1.1. Kinh doanh: là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
Kinh doanh đợc phân biệt khác với hoạt động khác bởi các đặc điểm chủ
yếu sau:
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện đợc gọi là chủ thể kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh có thể là một cá nhân, hộ gia đình hoặc một Doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải gắn liền với thị trờng, không có thị trờng thì không có
khái niệm kinh doanh.
- Kinh doanh phải gắn liền với đồng vốn. Chủ thể kinh doanh không chỉ có
vốn mà còn phải biết cách vận động vốn không ngừng.
- Cuối cùng mục đích chủ yếu của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận.
1.2. Kinh doanh th
1.2. Kinh doanh th
ơng mại:
ơng mại: là một dạng của lĩnh vực đầu t để thực hiện
dịch vụ lu thông hàng hoá trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời. Kinh doanh
thơng mại trớc hết đòi hỏi phải có vốn kinh doanh vốn kinh doanh là các
khoản vốn bằng tiền, tài sản có khác. Có thể lúc đầu vốn là khoản tích lũy, vốn
góp, vốn huy động hoặc vốn vay... tất cả các điều đó là thực hiện chức năng lu
thông hàng hoá. T - H - T trong đó T = T + t.
Kinh doanh thơng mại đòi hỏi phải thực hiện hành vi mua để bán (buôn
bán). Xét trên toàn bộ và cả quá trình hoạt động kinh doanh thơng mại là thực
hiện hành vi mua hàng (ở đây không phải mua hàng để dùng) mà mua hàng để
bán lại cho ngời khác. Đó là hoạt động buôn bán.
Kinh doanh thơng mại dùng vốn (tiền của, công sức) và hoạt động kinh
doanh để thực hiện hành vi mua bán, nhng sau mỗi kỳ kinh doanh thì phải bảo
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 5
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
toàn đợc vốn và có lãi. Có nh vậy mới mở rộng và phát triển đợc hoạt động kinh
doanh.
2. Các loại hình kinh doanh thơng mại.
Đổi mới quản lý từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý theo cơ
chế thị trờng cũng nh theo chủ chơng của Đảng và Nhà nớc là phát triển kinh tế
nhiều thành phần đã nh một đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh thật sự sẽ sôi nổi hơn rất nhiều. Các loại hình kinh
doanh hiện nay cũng trở nên phong phú đa dạng hơn. Nhng có thể quy về 3 loại
hình kinh doanh cơ bản sau:
2.1. Kinh doanh chuyên môn hoá:
2.1. Kinh doanh chuyên môn hoá: Doanh nghiệp chỉ kinh doanh một
loại hàng hoá nhất định cùng công dụng tính năng kỹ thuật. Ưu điểm của loại
hình kinh doanh này là mặt hàng mà Doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện
chuyên môn hoá cao. Tuy nhiên, mặt hạn chế đó là việc Doanh nghiệp rất khó
khăn khi chuyển đổi mặt hàng kinh doanh.
2.2. Kinh doanh tổng hợp:
2.2. Kinh doanh tổng hợp: Doanh nghiệp tổ chức kinh doanh rất nhiều
loại hàng hoá khác nhau. Trong khuôn khổ luật pháp cho phép thì Doanh
nghiệp có thể kinh doanh bất kỳ loại hàng hoá nào mà đem lại lợi nhuận.
Ưu điểm của loại hình kinh doanh này là Doanh nghiệp có thể tận dụng đ-
ợc tối đa tiềm lực từ cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động, luôn mở rộng phạm vi
hoạt động. Loại hình kinh doanh này luôn thích ứng đợc các thay đổi về nhu
cầu thị trờng có thể chuyển hớng kinh doanh nhanh, đồng thời hạn chế đợc rủi
ro trong kinh doanh.
Nhng hạn chế của loại hình kinh doanh này là không chuyên môn hoá sâu
sắc đợc mặt hàng kinh doanh, tính nhạy bén với thị trờng nào đó bị giới hạn bởi
sự dàn trải năng lực Marketting. Ngoài ra, do tính chuyên dụng không cao nên
hạn chế sức cạnh tranh trên thị trờng.
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 6
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
2.3. Đa dạng hoá kinh doanh trên cơ sở ngành hàng chiến l
2.3. Đa dạng hoá kinh doanh trên cơ sở ngành hàng chiến l
ợc và lĩnh vực
ợc và lĩnh vực
kinh doanh.
kinh doanh.
Khi nói đến đa dạng hoá kinh doanh thì chúng ta phải hiểu đa dạng hoá
kinh doanh trên hai mặt: đa dạng hoá về mặt hàng kinh doanh và đa dạng hoá
về lĩnh vực kinh doanh. Kinh doanh theo loại hình này Doanh nghiệp phải dựa
trên cơ sở một ngành hàng chiến lợc, một lĩnh vực cơ bản. Vấn đề ở đây là phải
xác định đợc mặt hàng chiến lợc phù hợp với khả năng của Doanh nghiệp mình
và có sức cạnh tranh cao. Đây là loại hình kinh doanh tiến bộ có thể khắc phục
đợc nhợc điểm của hai loại hình mà ta vừa nghiên cứu ở trên. Nhng loại hình
này đòi hỏi rất cao về năng lực khả năng kinh nghiệm và chuyên môn của đội
ngũ lãnh đạo, quản lý và sự năng động nhạy bén trớc những biến đổi nhu cầu
của thị trờng.
3. Doanh nghiệp thơng mại và đặc điểm của Doanh nghiệp thơng mại.
3.1. Khái niệm Doanh nghiệp th
3.1. Khái niệm Doanh nghiệp th
ơng mại .
ơng mại .
Doanh nghiệp thơng mại ra đời do sự phân công lao động xã hội và chuyên
môn hóa trong sản xuất: một bộ phận những ngời sản xuất tách ra chuyên đa
hàng ra thị trờng để bán, dần dần công việc đó đợc cố định vào một số ngời và
hình thành các đơn vị các tổ chức kinh tế chuyên làm nhiệm vụ bán hàng hoá
đó để thu lợi nhuận, những ngời đó đợc gọi là thơng nhân. Đầu tiên Doanh
nghiệp thơng mại đợc xem nh là Doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các công việc
mua bán, sau này do sự cạnh tranh và phát triển đa dạng phức tạp hơn thì xuất
hiện các dịch vụ thơng mại và xúc tiến thơng mại do đó Doanh nghiệp thơng
mại đợc hiểu nh là Doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt động thơng mại.
Các hoạt động thơng mại bao gồm:
Mua bán hàng hoá.
Dịch vụ thơng mại (vận chuyển, đại lý..).
Xúc tiến thơng mại (quảng cáo, hội chợ...).
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 7
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
Tùy theo từng mô hình tổ chức mà các Doanh nghiệp thơng mại có thể đợc
phân thành các trung tâm, các xí nghiệp, các hãng. Bài luận văn của tôi đi sâu
vào nghiên cứu Doanh nghiệp thơng mại là Công ty.
3.2. Các đặc điểm chủ yếu của Doanh nghiệp th
3.2. Các đặc điểm chủ yếu của Doanh nghiệp th
ơng mại.
ơng mại.
+ Đối tợng lao động của Doanh nghiệp thơng mại là các sản phẩm hàng
hoá hoàn chỉnh (hàng hóa đã kết thúc sản xuất đi vào lu thôngđể tiêu dùng). Bởi
vậy, ta thấy Doanh nghiệp thơng mại là trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng,
do vậy mà nhiệm vụ của Doanh nghiệp thơng mại không phải là việc tạo ra giá
trị sử dụng, giá trị mới mà là thực hiện giá trị thông qua trao đổi. Từ những đặc
trng này mà Doanh nghiệp thơng mại có vai trò đa vào tiêu dùng những sản
phẩm hoàn chỉnh. Do đó, nó đã hạn chế đợc những hàng hoá kém phẩm chất và
hàng giả.....
+ Trong quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại nhân vật trung
tâm là khách hàng. Nhiệm vụ của Doanh nghiệp thơng mại là mua hàng hóa để
bán lại, do vậy nếu không có khách hàng thì Doanh nghiệp không thực hiện đợc
chỉ tiêu H - T không thực hiện đợc giá trị hàng hoá. Bởi vậy, mọi hoạt động
của Doanh nghiệp thơng mại đều tập trung vào khách hàng, đáp ứng tối đa độ
thỏa mãn nhu cầu. Điều này khác với Doanh nghiệp sản xuất ở chỗ mọi hoạt
động của Doanh nghiệp sản xuất đều hớng vào phục vụ ngời lao động (giảm
nhẹ cờng độ lao động, đảm bảo an toàn lao động, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho ngời lao động...) và hớng vào sản phẩm (đảm bảo chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, sáng chế ra những sản phẩm mới....) để hàng
hoá tung ra thị trờng đợc chấp nhận.
+ Doanh nghiệp thơng mại là loại hình Doanh nghiệp phải sử dụng lao
động sống. Do vậy khách hàng là nhân vật trung tâm trong hoạt động kinh
doanh nên nhu cầu của họ là rất đa dạng. Nó không chỉ đơn thuần là việc bày
hàng ra bán và thu tiền mà phải tiếp xúc với khách hàng, chỉ dẫn, t vấn nên cần
phải có nhiều nhân viên hớng dẫn. Do đó dẫn đến việc tốn nhiều chi phí tiền l-
ơng do sử dụng nhiều lao động làm giảm lợi nhuận kinh doanh. Nh vậy việc
cấp bách hiện nay là cần phải tiếp cận cách quản lý, phơng thức, công nghệ mới
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 8
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
để nâng cao năng suất lao động, văn minh thơng mại, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, nâng cao đợc lợi nhuận và uy tín cho Công ty.
+ Doanh nghiệp thơng mại có đặc thù liên kết tất yếu với Doanh nghiệp
khác theo luật lệ thị trờng. Trên phơng diện tổ chức liên kết kỹ thuật, sự liên kết
giữa các Doanh nghiệp trong ngành thơng mại có vẻ khá lỏng lẻo, không nh
ngành sản xuất. Nhng xét trên góc độ kinh tế xã hội chúng lại có sự liên kết với
nhau khá chặt chẽ thông qua luật thành văn và không thành văn. Sự liên kết này
có tính phờng hội hết sức chặt chẽ và nghiêm minh. Liên kết này chống lại các
thế lực cạnh tranh, co ép giá hay nói cách khác không bị phá giá trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Tổ chức hoạt động kinh doanh trong Doanh nghiệp thơng mại.
Hiểu một cách đơn giản, Doanh nghiệp thơng mại là doanh nghiệp chủ yếu
thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho
sản xuất và cho xã hội. Do vậy ta có thể đa ra mô hình sau:
Hàng Hàng
Tiền Tiền
Cung ứng Tiêu thụ
Nh vậy có thể xem hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại qua
hai hoạt động đặc trng là tiêu thụ hàng hoá và cung ứng hàng hoá.
4.1. Cung ứng hàng hoá.
4.1. Cung ứng hàng hoá.
Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại đợc bắt đầu từ việc tổ
chức mua hàng, kết thúc là việc bán hàng. Nh vậy muốn có hàng để bán trên thị
trờng thì Doanh nghiệp luôn luôn phải đợc cung ứng hàng hoá.
Đối với Doanh nghiệp thơng mại, việc tổ chức nguồn hàng nhằm tạo điều
kiện vật chất cho lu chuyển hàng hoá, để lu thông đợc tiến hành thờng xuyên
liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của Doanh nghiệp. Đồng
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 9
Người
bán
DNTM
Người
mua
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
thời còn thể hiện sức mạnh kinh tế của Doanh nghiệp để cạnh tranh với các
Doanh nghiệp khác trên thị trờng.
Tổ chức nguồn hàng tạo điều kiện thoả mãn đầy đủ nhu cầu của ngời tiêu
dùng về mặt số lợng, chất lợng để nâng cao mức sống của mọi thành viên trong
xã hội, đồng thời góp phần ổn định giá cả thị trờng.
Nếu tổ chức tốt cung ứng hàng hoá thì:
+ Luôn đảm bảo tính thờng xuyên đều đặn của Doanh nghiệp.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của Doanh nghiệp.
+ Thực hiện các mục tiêu các thành phần tham gia Doanh nghiệp.
Nh vậy tổ chức nguồn hàng đợc coi là nhiệm vụ hàng đầu của các Doanh
nghiệp thơng mại nhằm tạo ra nguồn hàng dồi dào về mặt số lợng, cơ cấu đảm
bảo, thời gian phù hợp, giá cả hợp lý để đáp ứng nhu cầu thị trờng.
4.1.1. Mua hàng trong Doanh nghiệp th
4.1.1. Mua hàng trong Doanh nghiệp th
ơng mại.
ơng mại.
Mua hàng nhằm cung cấp hàng cho Doanh nghiệp một cách thờng xuyên
đều đặn và kịp thời. Với hoạt động mua hàng cần nắm chắc tình hình biến động
cung cầu trên thị trờng nhằm dự đoán một cách chính xác số lợng cần mua. Nhờ
đó mà Doanh nghiệp có thể tránh đợc những trờng hợp nh mua quá tải dẫn đến
ứ đọng hàng hóa... Hoặc mua ít, không đủ lợng hàng bán làm gián đoạn thời
gian lu thông, ảnh hơng tới kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
4.2.2. Dự trữ hàng hoá.
4.2.2. Dự trữ hàng hoá.
Hoạt động này nhằm phục vụ bán hàng đợc liên tục, không bị gián đoạn
kinh doanh. Dự trữ hàng hoá là rất cần thiết nhng nó lại mang tính hai mặt. Nếu
dự trữ ít không đủ hàng để bán dẫn đến tình trạng sốt hàng thì lúc này sẽ
mất đi một khoản lợi nhuận rất lớn. Ngợc lại, nếu dự trữ nhiều quá sẽ gây ứ
đọng hàng dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn không thu đợc hồi đợc vốn nhanh làm
quá trình quay vòng vốn chậm và sẽ làm mất thêm một khoản chi phí cho việc
bảo quản hàng hoá. Vì vậy cần có số lợng và cơ cấu dự trữ hợp lý, góp phần đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh và quay vòng vốn.
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 10
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
4.2. Tiêu thụ hàng hoá.
4.2. Tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trng, chủ yếu của Doanh nghiệp thơng
mại, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá
đợc thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của Doanh nghiệp nhờ đó hàng
hoá đợc chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong Doanh nghiệp
và chuyển tiền tệ trong xã hội.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục
tiêu và chiến lợc mà Doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình
tái sản xuất, qua đó tái sản xuất và tái sản xuất sức lao động đợc mở rộng góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả của các hoạt
động kinh tế. Tiêu thụ hàng hoá theo nghĩa đầy đủ là quá trình gồm nhiều hoạt
động: Nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu ngời tiêu dùng, lựa chọn kênh phân
phối, các chính sách và các hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo, các hoạt
động xúc tiến bán hàng... Nhng ở bài này ta chỉ nghiên cứu những vấn để cơ
bản cụ thể nh sau:
4.2.1. Nghiên cứu thị tr
4.2.1. Nghiên cứu thị tr
ờng.
ờng.
Nghiên cứu thị trờng là những xuất phát điểm của kế hoạch kinh doanh
của các Doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trờng là việc phân tích mặt lợng và mặt
chất của thị trờng. Tức là cung, cầu thực thụ hoặc tiềm tàng của một sản phẩm,
một dịch vụ để soản thảo những quyết định thơng mại. Nghiên cứu thị trờng để
làm rõ các yếu tố cấu thành nên thị trờng nh cung, cầu, giá cả và cạnh tranh để
tìm ra phơng thức kinh doanh có hiệu quả nhất. Nghiên cứu thị trờng giúp phát
hiện những cơ hội, tăng khả năng thành công giảm đợc những nguy cơ rủi ro.
Nghiên cứu thị trờng thực hiện 3 mục tiêu cụ thể hay nói cách khác là giúp
Doanh nghiệp giải đáp đợc 3 câu hỏi: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh nh thế
nào? Đáp ứng nhu cầu của ai?
4.2.2. Xác lập kênh phân phối.
4.2.2. Xác lập kênh phân phối.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp thơng mại phụ thuộc vào
việc sử dụng các hình thức phơng pháp và nghệ thuật bán hàng, thiết lập và sử
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 11
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
dụng hợp lý các kênh phân phối, có chính sách đúng đắn thực hiện tốt kế hoạch
tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp.
Việc lựa chọn kênh phân phối là do tính đặc thù của hàng hoá, tính chất thị
trờng, tập quán, thói quen tiêu dùng và dựa vào quy mô, năng lực của Doanh
nghiệp. Để từ đó Doanh nghiệp thơng mại xác lập kênh tiêu thụ dài hay ngắn,
trực tiếp hay gián tiếp.
Phơng thức bán hàng cũng đợc nghiên cứu và lựa chọn sao cho thích hợp
đảm bảo tiêu thụ hàng hoá nhanh nhất có thể. Doanh nghiệp có thể lựa chọn
hình thức bán buôn, bán lẻ hoặc cả hai.
4.2.3. Bán hàng.
4.2.3. Bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của tiêu thụ hàng hoá, nó gồm 3 giai đoạn:
chuẩn bị bán, tiến hành bán và những công việc sau bán. Đây là khâu rất quan
trọng liên quan đến quyết định mua của khách hàng. Việc bán hàng là rất quan
trọng, nhng công việc sau bán hàng cũng rất quan trọng. Đó là việc cung cấp
những dịch vụ cho khách. Đây là yếu tố thu hút khách hàng quay lại với Doanh
nghiệp và đó là một vũ khí trong cạnh tranh.
Để tổ chức tốt tiêu thụ hàng hóa, Doanh nghiệp không những phải làm tốt
mỗi khâu công việc mà còn phải phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp
giữa các bộ phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình tiêu thụ
hàng hoá của Doanh nghiệp.
Mở rộng tiêu thụ hàng hoá là điều kiện cơ bản để Doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, thực hiện tốt các mục tiêu của Doanh nghiệp.
II. thực chất hiệu quả kinh tế trong Doanh nghiệp th
II. thực chất hiệu quả kinh tế trong Doanh nghiệp th
ơng mại.
ơng mại.
1. Khái niệm về hiệu quả.
Trớc tiên để hiểu đợc thấu đáo về hiệu quả kinh doanh thì ta hãy xem xét
những lý luận cơ bản của nó. Mặc dù đã có sự thống nhất về phạm trù hiệu quả
kinh tế song lại có rất nhiều những lý luận khác nhau do đứng trên góc độ
nghiên cứu khác nhau. Ta có thể nghiên cứu qua một số quan điểm sau đây:
- Có quan điểm cho rằng kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế là doanh
thu trong tiêu thụ hàng hoá. Trong bản dự thảo phơng pháp tính hệ thống chỉ
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 12
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
tiêu hiệu quả kinh tế của viên nghiên cứu kinh tế thuộc Viện LX (cũ) đã xem
hiệu quả kinh tế là tốc độ tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Nh
vậy ở đây hiệu quả đợc đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc nhịp độ tăng của các chỉ tiêu đó. Ngày nay quan niệm nh
vậy là không còn phù hợp. Vì theo quan điểm này thì hiệu quả kinh tế chỉ đạt đ-
ợc trong tiêu thụ hàng hóa hay là tốc độ tăng thu nhập quốc dân không phản
ánh đợc bản chất kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì hiệu quả kinh tế của Doanh
nghiệp đạt đợc là do nhiều yếu tố tạo thành có thể là do trình độ sử dụng nguồn
lực của Doanh nghiệp do tiết kiệm đợc chi phí hay là do mở rộng quy mô kinh
doanh.... Hơn nữa, kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí hoặc mở
rộng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả sản xuất mà có hai mức chi
phí khác nhau thì quan điểm này là cha hợp lý.
- Nhng có quan điểm khác cho rằng hiệu quả kinh tế đợc xác định bằng
nhịp độ tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân. Hiệu quả sẽ cao khi
các nhịp độ tăng các chỉ tiêu đó cao nhng nếu nh chi phí sản xuất hoặc các
nguồn lực đợc huy động tăng nhanh hơn thì sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất
năm hiện tại khác với năm trớc. Các yếu tố bên trong cũng nh bên ngoài nền
kinh tế có những ảnh hởng khác nhau, việc chọn năm gốc có ảnh hởng lớn đến
kết quả so sánh. Với mỗi năm gốc khác nhau thì lại có mức hiệu quả khác nhau
của cùng một năm nghiên cứu. Theo quan điểm này đã phần nào đề cập tới mối
tơng quan so sánh giữa các thời kỳ để thấy đợc hiệu quả kinh tế. Nhng cha đầy
đủ cha nói đợc cụ thể thế nào là hiệu quả. Do vậy trong quá trình nghiên cứu
đứng trên góc độ thơng mại tôi thấy rằng hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh
doanh là sự mô tả mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp đạt đợc
với chi phí bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó.
Để hoạt động, doanh nghiệp thơng mại phải có các mục tiêu hành động
của mình trong từng thời kỳ. Đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là
mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để
đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
- Hiệu quả của Doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận:
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 13
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
+) Hiệu quả kinh tế.
+) Hiệu quả xã hội.
+) Hiệu quả kinh tế: Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu
của quy luật tiết kiệm thời gian nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của
Doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Quy luật tiết kiệm thời
gian là quy luật tồn tại trong nhiều phơng thức xã hội khác nhau. Mọi hoạt động
của con ngời đều tuân theo quy luật đó. Nó quyết định động lực phát triển của
lực lợng sản xuất. Vậy tóm lại, hiệu quả kinh tế là phạm trù khách quan phản
ánh trình độ và năng lực quản lý đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm
vụ kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả kinh tế
là mối quan tâm hàng đầu của các Doanh nghiệp.
Xét trên góc độ tuyệt đối thì hiệu qủa kinh tế đợc thể hiện thông qua sự
chênh lệch giữa kết quả và chi phí.
Công thức:
HQ = KQ - CF
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt đợc trong một thời kỳ nhất định.
KQ là kết quả đạt đợc trong thời kỳ đó.
CF là chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả.
Đây là hiệu quả tuyệt đối cho thấy mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí,
mức chênh lệch này càng cao thì hiệu quả càng lớn. Cách so sánh này rất đơn
giản và dễ tính nhng nó chỉ cho ta thấy một cách tổng quát chung nhất mà nó
không đánh giá đợc chất lợng hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Thứ hai
là không so sánh đợc giữa các thời kỳ với nhau, không đáp ứng đợc yêu cầu lý
luận ta nghiên cứu ở phần trên. Thứ ba là không phản ánh đợc tiềm năng nội lực
để nâng cao hiệu quả.Thứ t là khó tách biệt đợc giữa hiệu quả và kết quả trong
tính toán.
- Xét trên góc độ tơng đối thì hiệu quả kinh tế đợc thể hiện thông qua tỉ lệ
so sánh giữa kết quả với chi phí theo công thức:
H
Q
=
KQ
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 14
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
CF
Cách tính này cụ thể hơn so với cách tính trên. Nó phản ánh đợc hiệu quả
ở mọi góc độ khác nhau. Tuy nhiên cách đánh giá này khá phức tạp nên đòi hỏi
phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh
giá hiệu quả.
Nh vậy suy cho cùng khi đánh giá hiệu quả của một Doanh nghiệp thì ta
cần phải xem xét cả hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội một cách
đồng bộ. Vì hiệu quả kinh tế không đơn thuần là các thành quả kinh tế vì trong
kết quả và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội. Tơng tự hiệu
quả xã hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động
kinh tế.
+) Hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả xã hội là một đại lợng phản ánh mức độ ảnh hởng của các kết
quả đạt đợc đối với xã hội và môi trờng. Thực chất đó là sự tác động tích cực
hay tiêu cực từ các hoạt động của con ngời trong đó có các hoạt động kinh
doanh. Hiệu quả xã hội thờng đợc biểu hiện thông qua mức độ thoả mãn nhu
cầu về vật chất hoặc tinh thần của ngời dân, cải thiện điều kiện lao động, nghỉ
ngơi, nâng cao trình độ nhận thức văn minh cho ngời lao động, cải tạo và bảo vệ
môi sinh góp phần tích cực cho sự bền vững xã hội.
- Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ gắn bó với nhau nh
hai mặt của một vấn đề. Hai mặt này phản ánh những khía cạnh khác nhau của
một vấn đề kinh doanh nhng lại không tách rời nhau. Không thể có hiệu quả xã
hội mà không có hiệu quả kinh tế và ngợc lại hiệu quả kinh tế là cơ sở nền tảng
cho hiệu quả xã hội. Bất kỳ một quá trình hiện tợng kinh tế nào cũng bao hàm
hai mặt: Tính xã hội và tính kinh tế. Do vậy chúng ta cần phải xem xét tính hiệu
quả xã hội của Doanh nghiệp. Bàn về mối quan hệ khăng khít giữa hai phạm trù
này V.I.Lênin đã viết: Tôi cơng quyết không hiểu sự khác biệt này có ý nghĩa
gì? Chẳng lẽ có thể có tính kinh tế bên ngoài xã hội .
Trong kinh doanh thơng mại hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh sự đóng
góp của Doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 15
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
kinh tế quốc dân biểu hiện thông qua việc thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần của ngời lao động, góp phần làm cho sự lu thông hàng hoá đợc thuận tiện,
lành mạnh.
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế rất rộng phản ánh những lợi
ích đạt đợc từ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Để có thể hiểu đợc bản
chất của nó cần phân biệt rõ giữa hiệu quả và kết quả.
- Có thể hiểu kết quả là chỉ tiêu kinh tế phản ánh lợi ích kinh tế mà Doanh
nghiệp thu đợc trong hoạt động kinh doanh của mình. Bất cứ một hành động
nào của con ngời đều đạt tới một kết quả nào đó, cho dù là kết quả tốt hay xấu.
Trong kinh doanh kết quả cần đạt đợc bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của
Doanh nghiệp. Kết quả đó có thể cân đo đong đếm nh sản phẩm tiêu thụ, doanh
thu, lợi nhuận.... và cũng có thể là các đại lợng phản ánh mặt chất lợng hoàn
toàn có tính chất định tính nh: uy tín, chất lợng sản phẩm. Nhng đối với Doanh
nghiệp thì kết quả đó không cho thấy trình độ quản lý, trình độ sử dụng các yếu
tố đầu vào của Doanh nghiệp mà phải thông qua khái niệm hiệu quả.
- ở công thức trên ta thấy hiệu quả kinh doanh bao gồm tất cả kết quả và
chi phí đều đợc tính bằng cả hai loại đơn vị hiện vật và giá trị. Nhng khi đo
bằng đơn vị hiện vật thì khó xác định do tính không đồng nhất về đơn vị đo l-
ờng nên ngời ta thờng tính hiệu quả theo đơn vị giá trị đợc biểu hiện bằng tiền
tệ.
Nh vậy hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời là một phạm trù
kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay
không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà th-
ớc đo quan trọng là đồng tiền .
Từ đó ta thấy bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả lao động
xã hội. Nó phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt đợc mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là mục
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 16
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nó cũng là thớc đo trình độ tiết kiệm các yếu tố đầu
vào, nguồn lực xã hội.
Mở rộng hơn lý luận về hiệu quả kinh tế trong Doanh nghiệp thơng mại
quốc tế ta thấy rằng:
Nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế là một nhân tố
quyết định để chúng ta tham gia vào phân công lao động quốc tế nhằm thâm
nhập vào thị trờng nớc ngoài.
Kinh doanh thơng mại quốc tế thông qua hoạt động xuất nhập khẩu sẽ
đem lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách đa dạng hoá hoặc
làm tăng khối lợng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân. Mặt khác làm tăng
thu nhập quốc dân nhờ thu đợc lợi thế so sánh trong trao đổi với nớc ngoài tạo
thêm tích luỹ cho quá trình sản xuất trong nớc, góp phần nâng cao đời sống
nhân dân trong nớc.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp thơng mại.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại trong cơ
chế thị trờng nh hiện nay chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại là một hoạt động
rất đa dạng và phong phú. Vì vậy muốn đánh giá tốt các vấn đề về hiệu quả
kinh doanh thì phải phân tích cụ thể các chỉ tiêu vì thông qua các chỉ tiêu đó ng-
ời ta có thể rút ra đợc tính hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Khi phân
tích và đánh giá hiệu quả phải căn cứ vào mục tiêu của Doanh nghiệp. Trong
quá trình hoạt động của mình các nhà Quản trị Doanh nghiệp thờng đạt ra nhiều
mục tiêu hoạt động đó là các kết quả mà Doanh nghiệp phải phấn đấu để đạt đ-
ợc. Nh vậy mục đích chính trong kinh doanh của Doanh nghiệp là tạo ra lợi
nhuận, lợi nhuận là số tiền thu đợc lớn hơn chi phí bỏ ra. Nhng lợi nhuận ở đây
cha phản ánh đầy đủ đợc lợi ích mà Doanh nghiệp đạt đợc(đối với nền kinh tế
quốc dân). Đối với một Doanh nghiệp lợi nhuận là một tiêu chuẩn cơ bản của
hiệu quả kinh tế. Nhng ở đây khi nói đến hiệu quả của một Doanh nghiệp là
phải nói đến hai mặt tồn tại song song đó là hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 17
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
Do đó đối với hiệu quả kinh tế thì lợi nhuận là một phần của giá trị mới mà
Doanh nghiệp tạo ra đợc trong kinh doanh Giá trị gia tăng .
Vậy đối với hiệu quả xã hội thì chính bộ phận giá trị gia tăng đó dùng để
trả lơng cho ngời lao động, hình thành nên nguồn thu nhập cho xã hội, là bộ
phận quan trọng trong thu nhập quốc dân nh: nộp thuế, trả lãi tiền vay...
Bởi vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của các Doanh nghiệp thì
phải đặt nó trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp với hiệu
quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong Doanh nghiệp thơng mại.
Bất cứ một Doanh nghiệp nào muốn thành đạt trong sự nghiệp kinh doanh
đều phải quan tâm đến năng suất, chất lợng và hiệu quả. Song làm thế nào để
đạt đợc điều đó?
Nâng cao hiệu quả kinh doanh đó chính là việc đa ra các biện pháp hợp lý
dựa trên việc nghiên cứu môi trờng kinh doanh và thực trạng nhằm đa hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp nghiệp phát triển. ở nhiều quốc gia trên thế giới
cũng nh ở nớc ta đã xuất hiện không ít những nhà Doanh nghiệp đầy tài năng.
Mỗi Doanh nghiệp đều có những triết lý phong cách quản lý riêng. Nhng tất cả
họ đều chung một mục tiêu đó là: Phát triển không ngừng Doanh nghiệp của
mình. Vì vậy, họ luôn tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bởi vậy,
hiệu quả kinh doanh không những là thớc đo chất lợng hoạt động kinh doanh
mà còn là vấn đề sống còn của Doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao
Doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu t mua sắm
trang thiết bị. Hơn nữa Doanh nghiệp sẽ thu đợc lợi nhuận cao, sẽ thực hiện đầy
đủ hơn nữa nghĩa vụ của mình đối với Nhà nớc và ngời lao động.
- Đối với Nhà nớc: Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp Doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc bằng các khoản thuế, lệ phí...
Nh chúng ta đã biết mỗi Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế và 80%
ngân sách Nhà nớc là lấy từ thuế, do đó để có một xã hội phồn vinh dân giàu n-
ớc mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp là điều
kiện không thể thiếu.
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 18
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
- Đối với bản thân Doanh nghiệp: Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện cơ bản để Doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của mình trong suốt thời
gian hoạt động, nó tạo điều kiện để mở rộng quy mô, tăng lợi nhuận, tăng uy tín
cho Doanh nghiệp, tăng vị thế cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thị trờng, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của Doanh nghiệp trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt.
- Đối với ngời lao động: Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp họ đảm bảo
công ăn việc làm, công việc ổn định tăng thu nhập, tạo điều kiện cải thiện đời
sống tinh thần vật chất, điều kiện làm việc đợc tốt hơn và đạt đợc những vinh
quang trong nghề nghiệp.
- Đối với ngời cung ứng: Cũng nhận đợc một phần lợi ích thông qua hoạt
động cung ứng cho Doanh nghiệp góp phần tăng cờng đợc các mối quan hệ bạn
hàng, hạn chế đợc những rủi ro nhờ các mối liên kết kinh doanh tin cậy và bền
vững.
Tóm lại, việc nghiên cứu hiệu qủa kinh doanh và nắm bắt đợc các nhân tố
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh là tiền đề tốt cho mỗi Doanh nghiệp thơng
mại tự đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình một cách thực chất và
định hớng cho tơng lai đúng đắn nhằm quyết tâm khai thác tối đa mọi tiềm lực
để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở tăng cờng tích luỹ để đầu t tái sản
xuất kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
cho toàn nền kinh tế quốc dân.
* ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp thơng
mại.
+ Đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp: Kinh doanh là một
quá trình bao gồm nhiều khâu từ nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trờng cho đến
việc phân phối tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh
thì nhà lãnh đạo cần nhận thức mình nên kinh doanh gì? Kinh doanh nh thế
nào? Với chi phí là bao nhiêu? Lợi nhuận thu về là bao nhiêu?.... sẽ không có
vấn đề gì nếu nguồn lực là vô hạn. Ngời ta có thể sử dụng nguồn lực một cách
bừa bãi và lãng phí. Nhng trên thực tế, nguồn lực là một phạm trù hữu hạn trong
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 19
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
khi đó nhu cầu của con ngời là vô hạn. Do vậy, của cải đã khan hiếm lại càng
khan hiếm hơn theo cả nghĩa tơng đối lẫn nghĩa tuyệt đối. Từ đó bắt buộc con
ngời phải tìm những phơng án kinh tế tối u.
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc nh-
ờng lại cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu để đạt đợc điều đó là vào việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nh vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc sử dụng các yếu tố đầu vào
hợp lý nhng kết quả đem lại là cao nhất. Trong điều kiện các nguồn lực khan
hiếm việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lại càng trở nên quan trọng đối với bất
kỳ loại hình Doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, sự lựa chọn mục tiêu kinh tế của các
Doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế khác nhau là không giống nhau. Cụ thể
là: Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung các Doanh nghiệp đều nhằm mục tiêu
là hoàn thành kết hoạch Nhà nớc giao cho, còn trong nền kinh tế thị trờng nh
hiện nay mục tiêu của các Doanh nghiệp là không những hoàn thành kế hoạch
một cách suất sắc mà còn đem lại lợi nhuận cao.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện giúp cho các Doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thực hiện tốt các mục tiêu và
nhiệm vụ kinh doanh của Doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
yếu tố phát triển bền vững. Vì vậy, nó mang ý nghĩa quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của Doanh nghiệp.
+ Đối với sự phát triển xã hội: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp sẽ góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế chính trị của đất n-
ớc: Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp
cũng nh các tệ nạn xã hội. Đồng thời, thúc đẩy sự phát triển văn minh tiêu dùng
từ đó phát triển văn hoá xã hội. Từ đó tạo tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi
các mục tiêu kinh tế xã hội của Doanh nghiệp cũng nh các chủ trơng chính sách
mà Đảng và Nhà nớc đề ra.
III. Hệ thống chỉ tiêu đo l
III. Hệ thống chỉ tiêu đo l
ờng đánh giá hiệu quả kinh doanh trong Doanh
ờng đánh giá hiệu quả kinh doanh trong Doanh
nghiệp th
nghiệp th
ơng mại.
ơng mại.
1. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 20
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
Để đảm bảo tính đúng đắn và tính thống nhất của việc đánh giá và đo lờng
hiệu quả hoạt động kinh doanh ngời ta đa ra một hệ thống chỉ tiêu đánh giá và
đo lờng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Về phơng diện tính toán thống kê chỉ
tiêu đánh giá và đo lờng là chỉ tiêu tơng đối. Nó phản ánh một đơn vị đầu vào
thì sẽ cho ra bao nhiêu đơn vị đầu ra. Mức độ hiện tợng mà ta cần nghiên cứu
trình độ phổ biến đợc đạt ở tử số, còn mức độ của hiện tợng có quan hệ đợc đặt
ở mẫu số. Kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh gồm nhiều đại lợng và
đầu vào của nó cũng có nhiều chỉ tiêu. Vì vậy hiệu quả kinh doanh đợc xác định
bằng một hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các chỉ tiêu của hệ thống phải phản ánh hiệu quả kinh doanh của đơn vị
một cách tổng quát cũng nh riêng biệt từng yếu tố tham gia vào hoạt động kinh
doanh. Do đó trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu
bộ phận.
+ Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính hệ
thống và tính toàn diện. Tính toàn diện ở đây thể hiện ở chỗ các chỉ tiêu phải
nêu đợc các yếu tố, các khâu, các bộ phận trong quá trình kinh doanh.
+ Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả phải thể hiện mối quan
hệ giữa kết quả kinh tế và việc thực hiện chức năng của đơn vị.
+ Các chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả phải có sự liên hệ với nhau, có
phơng pháp tính toán cụ thể thống nhất. Các chỉ tiêu phải có phạm vi sử dụng
nhất định của công tác đánh giá.
+ Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả phải hình thành trên cơ
sở những nguyên tắc chung có hiệu quả, nghĩa là phản ánh đợc trình độ sử dụng
lao động sống và lao động vật hoá thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi
phí. Trong đó, các đại lợng kết quả và chi phí phải có khả năng đo lờng đợc thì
mới có thể so sánh và tính toán đợc.
+ Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đáng giá hiệu quả phải đảm bảo kế hoạch
hoá đợc kết quả của Doanh nghiệp, phải so sánh và đánh giá giữa kế quả đạt đ-
ợc với kế hoạch đề ra để từ đó có biện pháp cải thiện thích hợp nếu nh kết quả
không đợc nh mong muốn.
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 21
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
2. Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Để đo lờng và đánh giá hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp ta thiết lập chỉ
tiêu trên cơ sở phân loại hiệu quả.
2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp nghĩa
là trong một thời gian nhất định Doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng kết quả
đầu ra( doanh thu bán hàng) trên một đồng chi phí đầu vào bao gồm trị giá vốn
hàng bán và chi phí kinh doanh để đạt đợc doanh thu đó.
Công thức biểu diễn:
H
Q
=
M
G
V
+
F
Trong đó: HQ là hiệu quả kinh tế.
M là doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ.
G
V
là trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ.
F là chi phí kinh doanh đã bỏ ra để đạt đợc doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào
quá trình hoạt động kinh doanh càng tốt và ngợc lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì
trình độ sử dụng các yếu tố chi phí sẽ kém hiệu quả.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
HQ
LN
(Tỷ suất lợi
=
LN
*100
M
Trong đó: LN: Tổng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ(Lợi nhuận trớc thuế)
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao.
- Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí.
HQ
LN
= LN
G
V
+ F
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc trên một
đồng chi phí bỏ ra.
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 22
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
2.2. Chỉ tiêu đo l
2.2. Chỉ tiêu đo l
ờng và đánh giá hiệu quả bộ phận.
ờng và đánh giá hiệu quả bộ phận.
2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động:
2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động: Đợcđo lờng và đánh giá bằng chỉ tiêu năng
suất lao động.
W = M
NV
Trong đó: W: năng suất lao động của một nhân viên.
NV: số nhân viên bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của một lao động trong quá trình hoạt
động kinh doanh, nó đợc biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động
hoặc lợng hao phí lao động bình quân cho một đơn vị mức lu chuyển doanh thu.
Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả lao động.
Qua chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao
động trong toàn đơn vị. Cũng từ chỉ tiêu năng suất lao động trong kỳ ta có thể so
sánh với năng suất lao động ở kỳ trớc hoặc năng suất lao động ở các đơn vị khác
trong ngành để đánh giá đợc chất lợng công tác sử dụng lao động ở đơn vị. Năng
suất lao động của Công ty chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố thay đổi theo từng thời
kỳ. Nên để đánh giá chính xác chất lợng sử dụng lao động ta cần loại trừ các
nhân tố ảnh hởng lợng hoá đợc.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền l
2.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền l
ơng.
ơng.
Công thức biểu diễn:
HQ
TL
=
M
QL
Trong đó: QL: Tổng quỹ lơng của Công ty trong một kỳ kinh doanh.
M: Doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ.
Chỉ tiêu này trong một thời kỳ nhất định đơn vị bỏ ra một đồng chi phí tiền
lơng thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì lao động
sử dụng càng có hiệu quả.
Ngoài ra, ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất tiền lơng để đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động sống.
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 23
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
Công thức:
Tỷ suất tiền lơng =
QL
* 100
M
Tỷ suất tiền lơng là tỷ lệ % so sánh giữa tổng quỹ lơng và tổng mức doanh
thu trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện 100 đồng tổng mức
doanh thu thì phải chi phí bao nhiêu đồng để trả lơng, chỉ tiêu này càng nhỏ thì
hiệu quả sử dụng lao động sống càng tốt.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí:
2.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí: Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt đ-
ợc trên một đồng chi phí bỏ ra. Đây là chỉ tiêu thuận nghĩa là HQ
F
càng cao thì
hiệu quả sử dụng chi phí càng cao.
Công thức:
HQ
F
=
M
F
Trong đó: HQ
F
: Hiệu quả sử dụng chi phí.
F: Chi phí kinh doanh trong kỳ để đạt đợc doanh thu thuần.
* Hiệu quả sử dụng chi phí còn có thể đo lờng bằng chỉ tiêu tỷ suất chi phí
(ký hiệu F) ta có:
F
=
F
* 100
M
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu cần có bao nhiêu đồng
chi phí. Đây là chỉ tiêu nghịch có nghĩa là tỷ suất chi phí càng cao thì hiệu quả
sử dụng chi phí càng thấp và ngợc lại.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng chi phí có thể đợc đánh giá bằng chỉ tiêu lợi
nhuận thuần trên chi phí kinh doanh. Đây là chỉ tiêu phản ánh Doanh nghiệp thu đ-
ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần khi bỏ ra một đồng chi phí kinh doanh.
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần trên chi phí kinh
doanh
=
Lợi nhuận
thuần
* 100
F
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn:
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn:
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 24
Luận văn tốt nghiệp Trần Duy Anh - K34A1
Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại là số tiền ứng trớc về các tài
sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh trong kỳ, bao
gồm tiền ứng cho tài sản lu động và tài sản cố định. Thông thờng hiệu quả sử
dụng vốn đợc đánh giá qua hai bớc:
B ớc1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung: Hiệu quả sử dụng toàn bộ
vốn của Doanh nghiệp đợc đánh giá bằng hai chỉ tiêu.
HQ
V
=
M
HQ
V
=
L
N
V V
Trong đó: V là số vốn bình quân sử dụng trong năm và đợc tính bằng công
thức bình quân điều hoà.
V =
V
1/2
+ V
2
+ V
3
+ ................. +
V
n/2
n-1
B ớc2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn.
* Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Đợc đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lu động.
L
=
M
N
=
V
LĐ
V
LĐ
m
Trong đó: V
LĐ
: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
L: Số lần chu chuyển vốn lu động trong kỳ.
N: Số ngày chu chuyển vốn lu động trong kỳ.
m: Doanh thu thuần bình quân một ngày.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Đợc đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất vốn
cố định.
Sức sản xuất của vốn cố định =
M
V
CĐ
Trong đó: V
CĐ
là vốn cố định bình quân trong kỳ.
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trờng ĐHTM 25