Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Một số vấn đề về công tác tổ chức và quản lý tiền lương ở công ty Sông Đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.44 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong tiến trình xây dựng và phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Để hoàn thành đợc nhiệm vụ quan trọng này
thì cần phải có một đội ngũ cán bộ, công nhân đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
mới. Con ngời là yếu tố hàng đầu quyết định đến sự thịnh vợng hay suy tàn của
một Doanh nghiệp và cũng là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại
của mọi hoạt động trong kinh tế xã hội, là chủ thể để xây dựng xã hội. Chính vì
vậy, việc thu hút đợc những ngời lao động giỏi, có năng lực làm việc và quản lý
tốt là một vấn đề hết sức khó khăn. Một trong những yếu tố tạo ra sức hút đối
với ngời lao động và cũng là vấn đề mà các nhà quản lý rất quan tâm, đó là tiền
lơng cho ngời lao động.
Con ngời không bao giờ tự bằng lòng với những gì mình có, trong khi đó
xã hội ngày càng phát triển, đời sống kinh tế ngày càng đợc nâng cao và giá cả
thị trờng cũng biến đổi không ngừng. Chính vì vậy, việc trả lơng cho ngời lao
động làm sao để đảm bảo đợc mức sống tơng đơng với năng lực và trí tuệ mà
họ đã cống hiến là một vấn đề luôn đợc các nàh quản lý quan tâm nghiên cứu,
đổi mới và hoàn thiện.
Những năm gần đây, việc tuyển chọn lao động ở các Doanh nghiệp thờng
đòi hỏi tiêu chuẩn rất cao, nhất là những Doanh nghiệp có việc làm ổn định, có
mức thu nhập cao. Tiền lơng luôn là sức hút đối với ngời lao động và chất lợng
lao động luôn là tiêu chuẩn để đánh giá mức lơng đợc hởng của ngời lao động,
đó là mối quan hệ chặt chẽ, cho nên nó đòi hỏi sự công bằng, chính xác trong
sự đánh giá của những ngời làm công tác quản lý.
Công ty Sông Đà 11 là một Doanh nghiệp Nhà nớc cũng đã và đang hoà
nhập vào xu thế phát triển của nền kinh tế thị trờng, từng bớc đổi mới công
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghệ nâng cao chất xây lắp các hạng mục và không ngừng hoàn thiện công tác
tổ chức và quản lý tiền lơng.


Qua thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà 11, vận dụng những kiến thức
đã đợc học và qua khảo sát thực tế công tác quản lý lao động - tiền lơng của
công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số vấn đề về công tác tổ chức và
quản lý tiền lơng ở Công ty Sông Đà 11" làm nội dung chuyên đề thực tập của
mình.
Bài viết gồm 3 phần :
Chơng I : Lý Luận Chung về tiền lơng
Chơng II : Thực trạng tổ chức quản lý tiền lơng ở công ty sông đà 11
Chơng III một số nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức quản lý tiền lơng
của công ty sông đà 11
Để hoàn thành đợc chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Trần Quế và Ban lãnh đạo Công ty Sông Đà
11, nhất là phòng Tài Chính Kế Toán đã tận tình giúp em hoàn thành bài viết
này. Nhng vì thời gian và kiến thức có hạn chế nên bài viết của em không sao
tránh đợc khỏi những thiếu sót...
Do vậy em xin chân thành cảm ơn và mong đợc sự đóng góp của thầy cô
và Công ty em đang thực tập.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHơng 1
Lý luận chung về tiền lơng
1. Bản chất , vai trò của tiền l ơng trong nền kinh tế thị tr ờng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu tố lao động của con ngời
luôn giữ vai trò quyết định, cho dù có sự giúp đỡ của khoa học - công nghệ thì
yếu tố lao động của con ngời luôn đợc coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu, việc
đánh giá đúng vai trò của con ngời trong lao động sẽ giúp chúng ta có đợc kết
qủa nh mong đợi. Vậy lao động là gì ? , nó có vai trò gì trong đời sống của con
ngời ?. Lao động ở đây đợc hiểu không phải là hàng hoá vì nó là hoạt động có ý
thức con ngời tác động thông qua t liệu sản xuất vào tự nhiên để tạo ra sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu của con ngời và xã hội, lao động ở đây không đợc

hiểu là hàng hoá vì nó không thể trao đổi trên thị trờng, cái mà ngời ta mua bán
ở đây là khả năng lao động tức là sức lao động của mỗi ngời, ngời lao động sau
khi thực hiện lao động tạo ra một giá trị nhất định thì sẽ đợc ngời sử dụng lao
động trả một khoản lơng nhất định. Do đó có thể coi sức lao động là một hàng
hoá đặc biệt.
Hàng hoá sức lao động cũng nh các hàng hoá khác cũng có hai thuộc tính
đó là giá trị và giá trị sử dụng, mà ở đây giá trị sử dụng sức lao động chính là
năng lực sáng tạo ra những giá trị mới trong hàng hoá và trong tiêu dùng hay
thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động diễn ra trong quá trình lao
động, còn gía trị hàng hoá sức lao động là chi phí đào tạo, những t liệu sinh
hoạt cần thiết để duy trì đời sống của con ngời lao động và gia đình anh ta, giúp
anh ta khôi phục lại thể lực và trí lực, tinh thần đã hao phí trong một quá trình
lao động. Giá trị của hàng hoá sức lao động có sự đánh giá khác nhau trong
từng giai đoạn, giữa các vùng, miền, lãnh thổ quốc gia khác nhau ... Vì vậy khi
chuyển cơ chế quản lý nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tế theo cơ chế thị trờng thì bản chất của tiền lơng (giá trị của hàng hoá sức lao
động) cũng có sự thay đổi hoàn toàn so với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Trong cơ chế tập trung quan niệm rằng :
Sức lao động dới chủ nghĩa xã hội không đợc coi là hàng hoá do đó tiền l-
ơng không phải là giá cả sức lao động, mà tiền lơng phải tuân thủ nguyên tắc
phân phối dới chủ nghĩa xã hội nghĩa là đợc phân phối công bằng theo số lợng
và chất lợng lao động của công nhân viên chức đã hao phí và đợc kế hoạch từ
cấp trung ơng đến cấp cơ sở, đợc nhà nớc thống nhất quản lý. Nh vậy tiền lơng
chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối và có kế hoạch chịu sự chi phối
trực tiếp của nhà nớc, từ đó mỗi chế độ chính sách và mức lơng cụ thể đều do
nhà nớc thống nhất ban hành, áp dụng cho mỗi ngời lao động bất kỳ họ ở lĩnh
vực nào.
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp tiền lơng đợc chia làm hai phần :

là tiền lờng mà nhà nớc phân phối cho CBCNVC theo thang bảng lơng và phần
hiện vật. Trong đó phần hiện vật chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tiền lơng cơ bản
tính bằng tiền.
Do sức lao động không đợc coi là hàng hoá nên tiền lơng trả không đúng
giá trị của sức lao động, mặt khác trong khu vực kinh tế nhà nớc áp dụng chính
sách biên chế suốt đời, Nhà nớc bao cấp tiền lơng, việc trả lơng trong doanh
nghiệp không gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh tiền lơng đợc coi là một bộ
phận của thu nhập quốc dân, nên cơ chế phân phối tiền lơng phụ thuộc vào vấn
đề phân phối do nhà nớc quy định. Theo cơ chế đó thu nhập quốc dân còn
nhiều thì phân phối nhiều, còn ít thì phân phối ít, nhiều khi không tính đến một
cách đầy đủ sự bù đắp chi phí sức lao động, do đó tiền lơng không đủ tái sản
xuất sức lao động dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh mất động lực nên
kém hiệu quả.
Trong cơ chế cũ, hoạt động của các xí nghiệp hoàn toàn trông chờ vào chỉ
tiêu của nhà nớc và cấp trên cấp nh trông chờ vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất,
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chờ vật t do cấp trên cấp... Hoạt động sản xuất kinh doanh không cần hiệu quả
tối đa mà chỉ cần đạt chỉ tiêu mà nhà nớc đề ra là đợc. Do tình trạng chung của
nền kinh tế mệnh lệnh ngày càng không đáp ứng đợc nhu cầu thờng nhật của
đời sống nhân dân, mọi ngời làm việc theo kiểu bình quân chủ nghĩa và trông
chờ vào những khoản lợi ích ngoài tiền lơng nên tệ nạn tiêu cực từ cơ quan đến
toàn bộ nền kinh tế ngày càng tăng, ngời lao động không gắn bó với xí nghiệp
dẫn đến tình trạng làm ít chơi nhiều mà có làm thì hiệu quả không cao, vì vậy
nhà nớc mất dần đội ngũ công nhân có trình độ chuyên môn cũng nh khả năng
thực hiện cao.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng buộc chúng ta phải có thay đổi lớn
trong nhận thức vì vậy quan niệm về tiền lơng cũng phải đợc đổi mới về cơ
bản. Để có nhận thức đúng về tiền lơng phù hợp với cơ chế thị trờng thì khái
niệm về tiền lơng phải thoả mãn một số yêu cầu nh phải quan niệm sức lao

động là một loại hàng hoá của thị trờng các yếu tố sản xuất, tiền lơng phải là
tiền trả cho sức lao động mà ngời sử dụng và ngời cung ứng sức lao động thoả
thuận với nhau theo quy luật cung cầu, giá cả lao động trên thị trờng lao động,
mặt khác cũng phải coi tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu
nhập của ngời lao động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của
một sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp có nh vậy mới là mối quan
tâm và động lực lớn nhất với mọi đối tợng cung ứng sức lao động. Đối với ngời
lao động, lợi ích và mục đích cuối cùng của việc cung ứng sức lao động là tiền
lơng thực tế chứ không phải là tiền lơng danh nghĩa vì tiền lơng thực tế quyết
định khả năng tái sản xuất sức lao động, quyết định các lợi ích trực tiếp của họ.
Do đó dù giá tiền công biến động nh thế nào thì chăng nữa thì phải bảo đảm
mức sống tối thiểu cho ngời lao động để họ có thể tái sản xuất sức lao động
Trong cơ thị trờng tiền công của ngời lao động chỉ đợc chi trả khi ngời lao
động bỏ sức lao động ra để tạo ra những hoạt động có ích đem lại những giá trị
về vật chất và tinh thần phục vụ cho xã hội. Mặt khác tiền công mà ngời sử
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động lại phụ thuộc vào giá trị mà
ngời lao động tạo ra theo yêu cầu của từng loại lao động, do đó mà trong cơ chế
thị trờng ngời lao động nào làm nhiều, trình độ chuyên môn cao thì sẽ đợc trả
công cao và ngợc lại. Bên cạnh đó thu nhập của ngời lao động cũng phụ thuộc
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mà họ đang làm việc.
Nh vậy, bản chất tiền công trong nền kinh tế thị trờng biểu hiện chính là
giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự
thoả thuận giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời cung ứng sức lao động, đồng
thời chịu sự chi phối của quy luật cung cầu và quy luật giá trị. Bên cạnh đó tiền
công phải là bộ phận thu nhập cơ bản trong thu nhập của ngời lao động, đồng
thời thu nhập đó phải đảm bảo tối thiểu khả năng tái sản xuất sức lao động. Do
sự co dãn thiếu ăn khớp của tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế khi nền
kinh tế có lạm phát cao, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá. Chính vì vậy

trong nhiều trờng hợp chính phủ phải có biện pháp can thiệp bảo vệ quyền lợi
cho ngời lao động nh quy định mức lơng tối thiểu, khống chế các hàng tiêu
dùng thiết yếu, yêu cầu các doanh nghiệp có biện pháp trợ cấp cho công nhân
khi mức tiêu dùng tăng...
Do thấy đợc tính chất quan trọng của công tác Lao động - tiền lơng Đảng
và nhà nớc ta không ngừng quan tâm đến công tác tiền lơng cùng với một loạt
các chế độ chính sách khác nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động, khuyến
khích tăng năng suất, chất lợng lao động nhằm từng bớc cải thiện, nâng cao
chất lợng sống cho ngời lao động, cụ thể nh Đảng và nhà nớc ta không ngừng
cải cách các chế độ chính sách về lơng, BHXH, các chế độ trợ cấp cho ngời lao
động khi ốm đau, trợ cấp cho hệ thống giáo dục, y tế và các chơng trình phúc
lợi công cộng khác.Mặt khác thông qua các kì đại hội Đảng và nhà nớc ta đã có
những chính sách, qui định về lơng dần phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
xã hội nớc ta hiện nay nh liên tục tăng mức lơng tối thiểu, nâng cao đời sống
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân dân và thể hiện rõ quan điểm Nhà nớc ta là Nhà nớc của dân do dân và vì
dân.
2. Nội dung của quản lý tiền l ơng trong doanh nghiệp :
2.1 Khái niệm tiền l ơng
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
ngời sử dụng lao động trả cho ngơì cung ứng sức lao động theo thời gian, khối
lợng công việc mà ngời lao động đã cống hiến cho ngời sử dụng lao động.
Tiền lơng dới CNXH: là một bộ phận của thu nhập quốc dân biểu hiện
bằng tiền đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho ngời lao động, căn
cứ vào số lợng, chất lợng lao động mà ngời đó đã cống hiến cho xã hội.
Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là giá cả sức lao động đợc hình thành
trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động phù hợp với
mối quan hệ cung- cầu về lao động của nền kinh tế thị trờng.
Nh vậy có thể hiểu tiền lơng là phần thù lao động để tái sản xuất sức lao

động, bù đắp hao phí lao động của ngời công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà
ngời lao động đã thực hiện.

Tiền lơng bao gồm : tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.Tiền lơng
danh nghĩa: là khối lợng tiền trả cho cán bộ công nhân viên dới hình thức tiền
tệ, là khối lợng tiền thực tế ngời lao động nhận đợc. Nhng với cùng một khối l-
ợng tiền nh nhau nhng với thời gian và không gian khác nhau ngời lao động sẽ
mua đợc những khối lợng vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ khác nhau do sự biến
động giá cả.
Tiền lơng thực tế : đợc xác nhận bằng khối lợng hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc qua tiền lơng danh nghĩa.
7
Tiền lơng = Hệ số lơng x Mức lơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền lơng thực tế đợc xác định từ tiền lơng danh nghĩa bằng công thức :
Khi chỉ số giá cả tăng nhanh hơn chỉ số tiền lơng danh nghĩa thì thu nhập
thực tế của ngời lao động giảm đi và tiền lơng không còn đảm bảo đợc cuộc
sống ổn định của họ làm ảnh hởng đến quá trình sản xuất sức lao động. Ngợc
lại, khi chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả thì thu nhập
thực tế của ngời lao động đang đợc tăng lên, chất lợng cuộc sống của họ không
ngừng đợc cải thiện. Do đó tiền lơng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của
Doanh nghiệp, nó còn là phơng tiện quan trọng làm đòn bẩy kinh tế nhằm kích
thích, động viên ngời lao động hăng hái sản xuất, kinh doanh tạo ra ngày càng
nhiều sản phẩm hữu ích cho xã hội
2.2 Các khái niệm liên quan đến tiền l ơng trong
Thang lơng : là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa những công
nhân cùng nghề hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của
họ. Mỗi tháng lơng gồm có một số cấp bậc lơng và các hệ số lơng tơng ứng.
Hệ số lơng chỉ rõ lao động của công nhân ở cấp bậc nào đó đợc trả lơng cao

hơn ngời lao động giản đơn mấy lần.
Mức lơng : là số lợng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian (Giờ,ngày,tháng) phú hợp với cấp bậc trong thang lơng.
Công thức tính mức lơng của bậc lơng nào đó nh sau:
L
i
= L
min
x K
i
Trong đó: L
i
: Mức lơng tháng bậc i
L
min
: Mức lơng tối
K
i
: Hệ số của bậc lơng I
8
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phụ cấp lơng: lầ phần tiền lơng đợc trả thêm ngoài hệ thống thang, bảng
lơng. Chế độ phụ cấp đợc Nhà nớc quy định tính theo % tiền lơng tối thiểu
hoặc lơng cấp bậc.
- Phụ cấp khu vực: đợc tính (0.1 1) L
min


- Phụ cấp thu hút: đợc tính (20% 70%) lơng cấp bậc
- Phụ cấp trách nhiệm: tùy thuộc vào từng chức vụ mà có phụ cấp trách
nhiệm khác nhau.
- Phụ cấp thêm giờ, làm đêm: đối với làm thêm giờ (150%200%) lơng
cấp bậc.Đối với làm đêm (từ 22h-6h) là từ (30%40%) lơng cấp bậc.
- Phụ cấp lu động: (0,2-0,6) L
min

- Phụ cấp đắt đỏ : (0,1-0,3) L
min
(khi giá tăng từ 10%-30%)
2.3.Nguyên tắc cơ bản của tiền l ơng :
Để có thể tiến hành trả lơng một cách chính xác và có thể phát huy đợc
một cách hiệu quả nhất những chức năng cơ bản của tiền lơng thì việc trả công
lao động cần phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. Điều này đợc
bắt nguồn từ bản chất của tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động. Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, bởi vậy độ lớn
tiền lơng không những đảm bảo tái sản xuất mở rộng về số lợng và chất lợng
của ngòi lao động đã hao phí mà còn phải nuôi sống gia đình của họ.
Tiền lơng phải dựa trên cơ sở sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và
ngời sử dụng sức lao động. Song mức lao động tiền lơng phải luôn lớn hơn và
bằng sức tiền lơng tối thiểu. Nguyên tắc này phải bắt nguồn từ Pháp lệnh Hợp
đồng lao động nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh . Nguyên tắc này phải bắt nguồn từ mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng trong đó sản xuất đóng vai trò quyết định.
Vì vậy có thể nói công tác trả lơng có vai trò vô cùng quan trọng. Nếu

Doanh nghiệp làm đúng nguyên tắc , hợp lý thì sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ cho
ngời lao động , góp phần nâng cao năng suất lao động ,hiệu quả công việc giúp
cho doanh ngiệp thu đợc nhiều lợi nhuận hơn, thu hút đợc những lao động lành
nghề đến với doanh nghiệp ,giúp cho doanh nghiệp đứng vững, phát triển và tr-
ờng tồn trên thơng trờng nóng bỏng.
2.4.Vai trò quản lý và tiền l ơng:
Đối với các doanh nghiệp thì tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản
xuất. Còn đối với ngời cung ứng sức lao động thì tiền lơng là nguồn thu nhập
chủ yếu, đồng thời mục đích cuả các doanh nghiệp là lợi nhuận còn mục đích
của ngời cung ng sức lao động là tiền lơng . Do đó tiền lơng nhận đợc thoả
đáng, sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao
động, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp và chính tiền lơng sẽ tạo
ra sự gắn kết công đồng ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp
, góp phần làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thì tiền lơng thực chất đã là một loại chi phí , tức là tiền mà các doanh nghiệp
phải trả cho việc thuê sử dung yếu tố đâu là lao động. Vì vậy chỉ khi nào tiền l-
ơng phù hợp với sức lao động tức là quền lợi của ngời lao động đợc đảm bảo thì
họ mới yên tâm làm việc và dồn hết tâm huyết của mình trong công việc. Có
thể nói rằng, sử dụng đúng đắn tiền lơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích
thích các nhân tố tích cực trong mỗi con ngời, phát huy tài năng, sáng kiến,
tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của ngời lao động, tạo thành động lực quan
trọng của sự phát triển kinh tế do đó vấn đề đặt ra là làm sao, làm cách nào để
vừa đảm bảo quyền lợi của ngời lao động, đó là bài toán nan giải mà mỗi doanh
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp cần phải giải quyết thoả đáng. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tiền l-
ơng hợp lý thì sẽ giúp cho về phía doanh nghiệp hợp lý hoá chi phí sản xuất,
giảm thiểu chi phí có thể đợc, giúp cho doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có lãi.
Còn đối với về phía ngời lao động thì quản lý tiền lơng hợp lý sẽ góp phần phát

huy tính tích cực, chủ đông, sáng tạo của ngời lao động và thu hút ngày càng
nhiều lao động có trình độ nghề nghiệp cao đến với doanh nghiệp. Song bên
cạnh đó đây cũng là nỗi lo của nhiều doanh nghiệp và của toàn xã hội. Nếu
công tác tổ chức quản lý tiền lơng không hợp lý sẽ mang lại kết quả không tốt
cho doanh nghiệp và xã hội, có thể làm cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
và dần đi tới con đờng phá sản.
Do vậy công tác tổ chức quản lý tiền lơng luôn giữ vai trò quan trọng và là
nhiệm vụ không thể coi nhẹ đối với những ngời làm công tác quản lý, góp phần
đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động
từ đó mang lại hiệu tối đa cho doanh nghiệp và cho lợi ích toàn xã hội.
3. Các hình thức trả l ơng:
Ngày nay, tại các doanh nghiệp đang áp dụng rộng rãi hai hình thức trả l-
ơng cơ bản là:
- Trả lơng theo sản phẩm
- Trả lơng theo thời gian theo điều 58 của Bộ luật lao động
3.1 Trả l ơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng căn cứ vào sản phẩm (đúng
tiêu chuẩn, chất lợng) hoàn thnàh và đơn giá tiền lơng của sản phẩm đó. Đây là
hình thức trả lơng rất cơ bản, là hình thức kích thích vật chất có từ lâu và đợc
sử dụng rộng rãi, có hiệu quả cao.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý về nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng nhanh
khối lợng sản phẩm của doanh nghiệp mà có thể áp dụng các cách trả lơng sau:
a. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đợc áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm
trong điều kiện trong quá trình lao động của họ mang tính chất tơng đối độc lập
có thể định mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt .
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:
L = DG x Q

Trong đó : L: là tiền lơng
DG : đơn giá tiền lơng sản phẩm
Q : số lợng sản phẩm hoàn thnàh đúng theo quy định (không
hạn chế số lợng sản phẩm)
b. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với những công việc có tính chất tổ, đội,
cần một tập thể công nhân cùng thực hiện nh lắp rắp thiết bị, sản xuất ở các bộ
phận theo dây chuyền.
Công thức tính tiền lơng nh sau:
L
T
= Q
tt
x DG
T
Trong đó :
L
T
: lơng sản phẩm tập thể (tổ)
Q
tt
: sản lợng thực tế đã hoàn thành của tập thể
DG
T
: đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
Công thức tính DG
T
DG
T
= T

dm
x

=
n
i 1
gi
L
Trong đó : T
dm
: Thời gian định mức tính bằng giờ mà cả tổ đồng thời thực
hiện
L
gi
: Mức lơng giờ của thành viên i trong tổ
i = 1-n : Số ngời của tổ
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lơng của từng thành viên trong tổ đợc tính sau :
LT
LT
L
L
gitti
gitti
T
i
xx
x


=
=
n
i 1
Trong đó : T
tti
: Thời gian làm việc thực tế của ngời thứ i theo giờ.
L
gi
: Mức lơng giờ của ngời thứ i
c. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm nhân gián tiếp :
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ (phục vụ, phụ
trợ) mà công việc của họ có ảnh hởng đến kết quả lao động của công nhân
chính (trực tiếp sản xuất) hởng lơng theo sản phẩm. Do đó tiền lơng sản phẩm
của họ tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của các công nhân chính.
Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
QxM
L
DG
=
Trong đó : DG : Đơn giá lơng tính theo sản phẩm gián tiếp.
L : Lơng cấp bậc của côngnhân phụ.
Q : Mức sản lợng của công nhân chính.
M : Hệ số mức độ hoàn thnàh tiêu chuẩn sản phẩm.
Tiền lơng công nhân phụ đợc tính nh sau:
L = DG x Q
Trong đó : Q : Số lợng sản phẩm phục vụ.
d. Trả l ơng theo sản phẩm có th ởng :
Chế độ trả lơng này thực chất là các chế độ trả lơng sản phẩm kể trên kết
hợp với các hình thức tiền thởng. Khi áp dụng chế độ tiền lơng này toàn bộ sản

phẩm đợc áp dụng theo đơn giá cố định, còn tiền thởng căn cứ vào chế độ hoàn
thành vợt mức các chỉ tiêu về số lợng và chất lợng mà chế độ tiền thởng quy
định.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng tính theo công thức:
100
)hxm(xL
L
L
th
+=
Trong đó : L: Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m : % tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt chỉ tiêu thởng.
h : % hoàn thành vợt chcỉ tiêu thởng
e. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm lũy tiến:
Hình thức trả lơng mà ngoài lơng tính theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ
vào mức độ vợt định mức lao động để tính thêm tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến số
lợng sản phẩm hoàn thành vợt định mức càng cao thì số tiền lơng tính thêm
càng nhiều. Nguồn tiền để trả thêm theo chế độ trả thêm này dựa vào tiền tiết
kiệm chi phí sản xuất cố định. Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng
kích thích mạnh mẽ việc tăng năng xuất lao động chế độ tiền lơng này áp dụng
ở những "khâu yếu" trong sản xuất góp phần quyết định vào sự hoàn thành kế
hoạch của doanh nghiệp hoặc cân đối sản xuất, hoặc động viên công nhân phá
vỡ định mức cũ.
Việc áp dụng hình thức trả lơng này đòi hỏi phải tổ chức quản lý tốt định
mức lao động, kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ số lợng và chất lợng sản phẩm, trả
lơng kịp thời và việc áp dụng hình thức này đợc tiến hành trong thời gian ngắn
hoặc công việc có tính đột xuất.
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức sau :

L
It
= Q
tt
x L
đg
+ ( Q
tt
- Q
đm
) x L
đg
x K
It
Trong đó : L
It
: Tiền lơng của công nhân hởng theo sản phẩm lũy tiến
Q
tt
: Sản lợng thực tế
Q
đm
: Sản lợng sản phẩm định mức
L
đg
: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
L
It

: Hệ số kể đến mức độ lũy tiến
Trong thực tế tính đơn giá lơng còn phải kể đến tỷ lệ phần trăm phụ cấp
các loại do nhà nớc quy định.
f. Chế độ trả l ơng khoán
Chế độ trả lơng khoán chủ yếu áp dụng cho việc xây dựng cơ bản và một
số việc trong nông nghiệp. Có thể thực hiện khoán cho tập thể và cho cá nhân.
Nếu khoán gọn một công trình thì tổng tiền lơng khoán của công trình ấy
thì chính là đơn giá khoán.
Định mức và đơn giá tiền lơng xây dựng cơ bản thờng đợc ban hành kèm
theo đơn giá vật liệu trong các văn bản của Nhà nớc. Tiền lơng cho công nhân
đợc ghi trong phiếu giao khoán theo yêu cầu hoàn thành công việc (về thời
gian, số lợng, chất lợng công việc) nếu đối tợng khoán là một tập thể, tổ nhóm
thì tiền lơng tính cho từng ngời trong tổ, nhóm đợc thực hiện nh phơng pháp
tính theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc
thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua phiếu giao khoán. Tuy nhiên,
đơn giá tính theo phơng thức này rất phức tạp vì vậy cần phải tính chính xác
không để thiệt hại cho ngời khoán và ngời nhận khoán
2. Chế độ trả l ơng theo thời gian :
Hình thức trả lơng có nhiều nhợc điểm hơn so với hình thức trả lơng theo
sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập với kết quả lao động mà ngời công nhân đạt
đợc trong thời gian làm việc. Vì vậy, nó đợc áp dụng trong những bộ phận
không thể tiến hành định mức chặt chẽ chính xác. Hình thức trả lơng theo thời
gian gồm hai chế độ : Trả lơng theo thời gian giản đơn và trả lơng theo thời
gian có thởng.
a. Chế độ trả l ơng theo thời gian giản đơn :
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền lơng của mỗi ngời nhận đợc phụ thuộc vào cấp bậc công nhân cao
hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít.

Có 3 loại tiền lơng theo thời gian này :
Lơng giờ = lơng cấp bậc giờ x giờ làm việc thực tế
Lơng ngày = lơng cấp bậc giờ x ngày làm việc thực tế
Lơng tháng = lơng cấp bậc tháng
Chế độ trả lơng này ít đợc áp dụng, do nó mang tính chất bình quân
không khuyến khích ngời lao động làm việc hợp lý, ít chú trọng tiết kiệm
nguyên liệu nâng cao công suất máy móc,tăng năng suất lao động.
b. Chế độ trả l ơng theo thời gian có th ởng
Để khắc phục của chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn, áp dụng chế độ
trả lơng theo thời gian có thởng. Nghĩa là, lơng của ngời lao động ngoài phần
theo chế độ, chính sách của nhà nớc còn đợc cộng thêm một khoản tiền khác.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt chế độ trả lơng này, cần quy định rõ ràng những chỉ
tiêu rõ ràng về số lợng, chất lợng, an toàn kỷ luật lao động. Chế độ trả lơng này
không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà nó
còn gắn với thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng
đã đạt đợc.
Bên cạnh các hình thức tiền lơng, tiền thởng cũng là các yếu tố quan trọng
góp phần khuyến khích ngời lao động năng suất và chất lợng công việc, thúc
đẩy quá trình sản suất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Một số hình thức tiền thởng
đợc áp dụng là :
Thởng tăng năng suất lao động
Thởng tiết kiệm nguyên vật liệu
Thởng sáng kiến
Thởng theo quý
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thởng cuối năm
Tiền lơng dù dới hình thức nào thì cũng phải đảm bảo một số yêu cầu sau :
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh.
Phải có tác dụng tích cực

Phải linh hoạt, mềm dẻo, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế
đang trong thời kỳ phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Chế độ trả lơng phải công bằng hợp lý
Chế độ trả lơng phải đơn giản
Chế độ trả lơng phải gắn với năng lực và thành tích của mỗi ngời lao động.
Chế độ trả lơng phải phụ thuộc vào khả năng và hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chế độ trả lơng phải căn cứ vào mức lơng hiện hành trên thị trờng. Bên
cạnh đó, để đảm bảo cho các hình thức tiền lơng, tiền thởng đợc hợp lý và phát
huy hết tác dụng của mình, cần phải tuân thủ nguyên tắc sau :
Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang nhau, nghĩa là :
Không phân biệt giới, tuổi tác, dân tộc khi quy định chế độ tiền lơng, tiền
thởng.
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn mức lơng bình quân. Quy
định này tạo cơ sở cho việc giảm giá thành sản phẩm, hạ giá cả và tăng tích lũy.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các ngành trong nền kinh tế
quốc dân cần có chính sách đãi ngộ thích đáng đối với các ngành nghề có tính
chất độc hại, nặng nhọc, những ngời lao động có kỹ thuật.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
18

×