Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.22 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
a-Phần mở đầu
************************
Ton cu hoỏ v hi nhp kinh t quc t ó tr thnh xu th bao trựm
chi phi ton b s phỏt trin kinh t - xó hi ca mi quc gia v quan h
kinh t quc t. Xu th khỏch quan ny bt ngun t quy lut phỏt trin ca
lc lng sn xut v phõn cụng lao ng quc t: ton cu hoỏ kinh t l
mt giai on mi ca quc t hoá sn xut, c bit t nhng nm 80 tr
li õy tr thnh xu th quan trng nht trong phỏt trin ca nn kinh t th
gii u th k 21.
Xu th hi nhp v m ca nn kinh t va to cho cỏc doanh nghip
Vit Nam nhng c hi to ln, ng thi cng t ra nhng thỏch thc
khụng nh.Bờn cnh cỏc c hi phỏt trin kinh doanh quc t, m rng th
trng xut khu, cỏc doanh nghip Vit Nam s phi cnh tranh gay gt v
bỡnh ng vi nhau khụng ch vi doanh nghip trong nc m c vi cỏc
doanh nghip nc ngoi trờn th trng trong nc v th gii.õy thc s
l mt thỏch thc rt ln.Hot ng cnh tranh trờn th trũng quc t c
thc hin di nhng hỡnh thc nht nh, trong ú quan trng hn c l
cnh tranh v giỏ v cht lng hng ho ỏ, dch v.
Trờn phng din quc gia, Vit Nam cú tn dng c nhng c hi kinh
doanh t mụi trng bờn ngoi v vt qua c nhng thỏch thc hay
khụng s ph thuc ỏng k vo cỏc doanh nghip Vit Nam cú nõng cao
c nng lc cnh tranh ca mỡnh hay khụng? Lm th no nõng
cao nng lc cnh tranh ca cỏc doanh nghip, t ú gúp phn nõng cao
nng lc cnh tranh quc gia?.Vi s hiu bit ca mỡnh, em xin trỡnh
by bi lun:Nõng cao nng lc cnh tranh ca nn kinh t Vit Nam
trong quỏ trỡnh hi nhp kinh t khu vc v quc t.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b- PhÇn néi dung
**********************


I/ Lý luận chung Về cạnh tranh:
1./ Khái niệm cạnh tranh:
- Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh quyết liệt giữa các chủ thể kinh
tế nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi về mình để thu lợi nhuận cao
nhất
-Mục đích của các chủ thể kinh tế trong cạnh tranh là tôí đa hoá lợi
ích.Đối với nhà sản xuất là tối đa hoá lợi nhuận, với người tiêu dùng là lợi ích
tiêu dùng và sự tiện lợi.
-Bản chất của cạnh tranh: là các chủ thể kinh tế tận dụng những lợi thế
so sánh, những điểm mạnh của mình để tiến hành giành giật những điều
kiện tốt nhất nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
2./ Phân loại cạnh tranh:
Có nhiều tiêu thức để phân loại cạnh tranh
-Dưới góc độ thị trường thì có 2 loại:
+Cạnh tranh hoàn hảo: là tình trạng cạnh tranh mà giá cả hàng hoá
được xác định bằng sự cân đối cung-cầu trên thị trưòng.
+Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà các nhà sản
xuất có đủ sức mạnh chi phối giá cả sản phẩm của mình trên thị trường
-Xét theo mục tiêu kinh tế thì có cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh
tranh giữa các ngành.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Xét theo phạm vi lãnh thổ có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh
quốc tế.
3./ Các nhân tố quyết định sức cạnh tranh của nền kinh tế:
a) Lợi thế so sánh:
Đó là sự khác biệt giữa các quốc gia về các yếu tố sản xuất như: lao
động, đất đai, tài nguyên...Lợi thế này được hình thành trên cơ sở các điều
kiện do yếu tố vể cơ cấu kinh tế, trình độ khoa học công nghệ, chi phí lao
động, môi trường quốc tế...nên nó không phải là bất biến.

b) Năng suất của nền kinh tế quốc gia:
Nó được đo bằng giá trị hàng hoá& dịch vụ sản xuất trên 1 đơn vị lao
động, vốn và nguồn lực vật chất của nước đó.Quan niệm về năng suất bao
hàm cả giá trị(giá cả) mà sản phẩm của 1 nước yêu cầu trên thị truờng và
hiệu quả nó mang lại. Sự tiến triển của năng suất và sức cạnh tranh của quốc
gia phụ thuộc vào: bối cảnh chính trị &kinh tế vĩ mô; chất lượng hoạt động và
chiến lược của doanh nghiệp; môi trường kinh doanh (thương mại, tài chính ,
nhân lực, công nghệ...).
4./ Tính tất yếu của nâng cao sức cạnh tranh:
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang thúc đẩy mạnh mẽ, sâu
sắc quá trình chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế.Điều đó làm cho các quốc
gia ngày càng phụ thuộc vào nhau nhiều hơn, không một quốc gia nào có thể
phát triển độc lập, tách rời khỏi hệ thống kinh tế thế giới.Vì thế, nền kinh tế
thế giới đang xuất hiện ngày càng rõ một thị trường hàng hoá, dịch vụ có
tính chất toàn cầu. hoá tránh nguy cơ bị tụt hậu, bị gạt ra khỏi quỹ đạo phát
triển chung thì phải nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh kinh tế vì sự tồn tại và
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển của mình.Đó chính là vấn đề mang tính chất quyết định để từng
bước ổn định và nâng cao vị thế của nước ta trong tiến trình hội nhập.
II -Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
1. Về vốn của doanh nghiệp
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy,cả nước có 72.012 doanh
nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558 tỷ đồng (nếu quy đổi
ra đô la Mỹ (thời điểm năm 2003) thì quy mô vốn của các doanh nghiệp ở
Việt Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc gia cỡ trung bình trên
thế giới). Trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 59,0/% tổng vấn của
doanh nghiệp cả nước (1.018.615 tỷ đồng), doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chiếm 19,55% (337.155 tỷ đồng), doanh nghiệp có vấn đầu tư nước ngoài
chiếm 21,44% tổng vốn các doanh nghiệp cả nước (868.788 tỷ đồng). Như

vậy, có thể thấy đại đa số các doanh nghiệp đang hoạt động trong tình trạng
không đủ vốn cần thiết, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh
cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong
nước và quốc tế. Khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng bị các tập
đoàn lớn của các nước trong khu vực đánh bại.
2. Hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
+ Về hoạt động nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp: theo một
điều tra của tác giả với 175 doanh nghiệp, có 16% số doanh nghiệp tiến hành
nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên, 84% số doanh nghiệp còn lại
cho rằng công tác nghiên cứu thị trường không nhất thiết phải làm thường
xuyên, họ chỉ tiến hành nghiên cứu trước khi có ý định xâm nhập thị trường.
+ Về việc xác định thị trường mục tiêu: các doanh nghiệp thường lựa chọn
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thị trường mục tiêu theo cách phản ứng lại với thị trường, thấy cơ hội của
đoạn thị trường nào hấp dẫn thì tập trung vào đoạn thị trường đó.
3. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Trước yêu cầu của thị trường ngày càng cao, các doanh nghiệp Việt
Nam đã quan tâm đến yếu tố chất lượng sản phẩm và xây dựng chiến lược
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường. Tuy nhiên các
sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam có đặc điểm là: yếu tố tư bản vốn
trong cấu thành sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản
phẩm không cao, (gạo, thuỷ sản) hoặc điều kiện tự nhiên, chất lượng sản
phẩm chưa thực sự có ưu thế rõ rệt trên thị trường thế giới, năng suất lao
động thấp.
4. Năng lực quản lý và điều hành
Theo kết quả điều tra, có 40,6% doanh nghiệp đã áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật trong quản lý, giảm tối đa biên chế quản lý là 48,4%, tiết
kiệm các chi phí gây lãng phí 73,7%, việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: 9000 sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động

trong việc xây dựng qui trình công tác cho từng lao động và mối quan hệ dây
chuyền giữa các lao động và bộ phận công tác nhằm hợp lý hóa sản xuất và
quản lý, giảm biên chế hành chính, góp phần giảm chi phí quản lý, hạ giá
thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc thuê chuyên gia và đào tạo để ứng dụng ISO
có thể đòi hỏi một số chi phí tương đối lớn ban đầu, coi như một khoản đầu
tư để cải tiến quản lý.
5

×