Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

400 Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.3 KB, 91 trang )

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
01

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP – CÔNG
NGHIỆP HÓA

1.1
Khái niệm công nghiệp hóa
03
1.2
Tính tất yếu của công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế
03
1.3
Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế
05
1.3.1
Gia tăng thu nhập quốc dân
05
1.3.2
Củng cố sự ổn đònh thu nhập xuất khẩu và thu nhập quốc dân
05
1.3.3
Trang bò cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế
06
1.3.4
Cung cấp đại bộ phận sản phẩm tiêu dùng cho xã hội


06
1.3.5
Công nghiệp cung cấp nhiều việc làm hơn
06
1.3.6
Mở rộng thò trường nguyên liệu thô ở nội đòa , thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển
06
1.4
Các điều kiện tiền đề để tiến hành công nghiệp hóa
07
1.4.1
Điều kiện tự nhiên về diện tích , đất đai , dân số , tài nguyên
thiên nhiên , vò trí đòa lý
07
1.4.2
Các chính sách mậu dòch nội đòa và ngoại thương cởi mở
07
1.4.3
Sự giáo dục , hình thành các kỹ năng ứng dụng kỹ thuật
07
1.4.4
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và thông tin liên
lạc
08
1.4.5
Môi trường vó mô và thể chế ổn đònh
08
1.5
Chủ động hội nhập kinh tế để phát triển đất nước trong giai

08
1
đoạn mới
1.5.1
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
08
1.5.2
Chiến lược hội nhập cho các nước đang phát triển
09
1.5.3
Nguồn nhân lực trước yêu cầu công nghiệp hóa và hội nhập
kinh tế thế giới
11
1.6
Các nguồn tài chính huy động cho đầu tư phát triển kinh tế
nói chung và ngành công nghiệp nói riêng
12
1.6.1
Nguồn vốn trong nước
13
1.6.2
Nguồn vốn nước ngoài
14
1.7
Kinh nghiệm sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn
16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM
20

2.1
Bức tranh kinh tế Việt nam trong giai đoạn đầu của thời kỳ
hội nhập
22
2.2
Đặc điểm phát triển của ngành Công nghiệp Việt Nam qua
các giai đoạn
22
2.2.1
Sơ lược tình hình phát triển công nghiệp giai đoạn trước năm
1991
22
2.2.2
Giai đoạn 1991 –1995
24
2.2.3
Giai đoạn 1996 đến nay
24
2.3
Thành tựu của ngành công nghiệp Việt Nam
26
2.3.1
Tăng trưởng giá trò sản xuất công nghiệp
26
2.3.2
Công nghiệp góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế , thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa
29
2.3.3
Công nghiệp góp phần quan trọng làm tăng kim ngạch xuất

khẩu cả nước
31
2
2.3.4
Công nghiệp tạo thêm nhiều việc làm cho nền kinh tế
34
2.4
Những tồn tại của ngành công nghiệp Việt Nam
34
2.4.1
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp còn thấp
35
2.4.2
Cơ cấu phát triển chưa hợp lý và không đồng bộ
36
2.4.3
Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn yếu
37
2.4.4
Nguyên liệu phụ thuộc vào nhập khẩu , sản lượng và chất lượng
nguồn nguyên liệu trong nước không cao và không ổn đònh
37
2.4.5
Năng lực của các ngành hỗ trợ cho ngành công nghiệp Việt
Nam quá yếu
39
2.4.6
Chi phí dòch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh ở mức khá cao so
với các nước trong khu vực
40

2.4.7
Khoa học công nghệ của ngành công nghiệp Việt Nam còn yếu
kém
40
2.4.8
Xuất khẩu có giá trò gia tăng thấp
42
2.5
Những cơ hội và thách thức mới từ quá trình hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế
43
2.5.1
Tác động tích cực
43
2.5.2
Thách thức từ quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
44
2.6
Những rào cản đối với cạnh tranh và vai trò của chính sách
cạnh tranh đối với các nước đang phát triển.
46
2.6.1
Rào cản chính sách đối với thương mại là những hạn chế lớn
nhất đối với cạnh tranh.
47
2.6.2
Những rào cản trừng phạt chính thức gây ảnh hưởng xấu tới
thương mại của các nước đang phát triển.
47
2.7

Các chính sách tài chính trong thời gian qua
48
2.7.1
Chính sách thuế
48
3
2.7.2
Chính sách tỷ giá hối đoái
49
2.7.3
Chính sách lãi suất
50

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CN VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
59
3.1
Chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Việt Nam theo xu
hướng hội nhập
59
3.1.1
Đònh hướng phát triển ngành Công nghiệp Việt Nam
59
3.1.2
Chiến lược Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu
61
3.2
Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành công nghiệp Việt Nam

63
3.2.1
Các giải pháp tài chính
63
3.2.1.1
Chính sách khuyến khích về thuế
63
3.2.1.2
n đònh tài chính , tiền tệ và kiểm soát lạm phát
66
3.2.1.3
Huy động nguồn vốn cho phát triển ngành công nghiệp
69
3.2.1.4
Tăng cường tiềm lực tài chính cho các doanh nghiệp ngành
công nghiệp tiến tới thành lập các tập đoàn kinh tế mạnh
74
3.2.2
Các giải pháp hỗ trợ
75
3.2.2.1
Chính sách đầu tư trong công nghiệp
76
3.2.2.2
Xây dựng môi trường kinh doanh và kết cấu hạ tầng có hiệu
quả
77
3.2.2.3
Phát triển nhanh nguồn nhân lực có chất lượng cao
77

3.2.2.4
Các hoạt động hỗ trợ mở rộng thò trường tiêu thụ sản phẩm
công nghiệp
78
3.2.2.5
Tái cấu trúc lại ngành
79

KẾT LUẬN
81
4

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam bước vào thế kỷ 21 trong xu thế toàn cầu hóa về chính trò, kinh tế
và xã hội. Nhằm đưa đất nước vượt qua tụt hậu, vươn mình hòa nhập với thế giới,
toàn Đảng và dân ta đang ra sức phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020. Yêu cầu đặt ra đối với Việt Nam là phải thực hiện chiến
lược công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế từ khâu hoạch đònh chiến lược phát
triển, sản xuất, kinh doanh cho đến quản lý, điều hành.
Xuất phát từ một nước có nền nông nghiệp lạc lậu, đất nước Việt Nam lại
bò nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt tàn phá, do đó khi bước vào nền kinh tế hàng
hóa, nền kinh tế nước ta bò yếu kém về nhiều mặt, trong đó phải kể đến ngành
công nghiệp. Song trong nhiều năm qua, nền công nghiệp cũng đã có nhiều đóng
góp cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Giai đoạn năm 1991- 2002,
ngành công nghiệp đóng góp 31,65% GDP cả nước và tỷ lệ này tăng lên hàng
năm. Chính ngành công nghiệp đã góp công tạo dựng cho nền kinh tế Việt Nam
bộ mặt mới khi tham gia sản xuất ra nhiều loại hàng hóa chất lượng cao phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, làm tăng kim ngạch xuất khẩu,
giải quyết hàng triệu việc làm nhân dân. . . Tuy nhiên bên cạnh những thành quả

thu được, ngành công nghiệp Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém cần khắc
phục, như vấn đề về vốn, nhân lực, kinh nghiệm sản xuất, chất lượng hàng hóa và
năng lực cạnh tranh trên thò trường. Do đó, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp Việt
Nam luôn là chỉ số ưu tiên hàng đầu. Mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020 là chiến lược mà Đảng và nhân dân ta đang phấn đấu
thực hiện bằng những giải pháp thích hợp và kòp thời trong từng giai đoạn lòch sử.
5
Để góp phần phân tích và đánh giá thực trạng , từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy công tác phát triển ngành công nghiệp tôi xin chọn đề tài: “ Nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội
nhập”
Mục đích của đề tài: luận văn khẳng đònh vai trò đầu tàu của ngành công
nghiệp trong nền kinh tế và tầm quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành công nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Từ những phân
tích về hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp, việc vận
dụng các chính sách tài chính trong thời gian qua, kết hợp với nghiên cứu các vấn
đề lý luận về chính sách tài chính, luận văn đề ra một số giải pháp nhằm phát
triển ngành công nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài được thực hiện dựa trên phương
pháp luận của chủ nghóa duy vật biện chứng, phương pháp mô tả, phương pháp
phân tích và tổng hợp. . . với các nguồn số liệu được thu thập từ niên giám thống
kê, các tạp chí và số liệu internet.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do năng lực và điều kiện nghiên cứu
còn nhiều hạn chế, chắc chắn nội dung luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong được sự quan tâm góp ý của quý Thầy Cô.









6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP – CÔNG
NGHIỆP HÓA
1.1 Khái niệm công nghiệp hóa:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dòch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.
Trong nền kinh tế mở, công nghiệp hóa cũng có nghóa là quá trình ngày càng
xây dựng được nhiều ngành công nghiệp có sức cạnh tranh trên thò trường quốc tế.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của tất cả các thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Muốn vậy, Nhà nước
phải có những chính sách tài chính phù hợp có thể huy động được mọi nguồn lực
phục vụ cho quá trình này.
1.2 Tính tất yếu của công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế:
Chúng ta đi lên chủ nghóa xã hội từ một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, đất nước lại bò chiến tranh tàn phá nặng nề, cơ sở vật chất nghèo nàn. Vì vậy,
Đảng ta đã xác đònh, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật; phát triển kinh tế, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá
độ tiến lên chủ nghóa xã hội. Nhưng để đạt được mục tiêu, chung ta cần phải
nhanh chóng vươn lên, nắm bắt cơ hội, vượt qua thử thách, phát triển nhanh và
bền vững để hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Quan niệm, vai trò, mục tiêu và giải pháp của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở

nước ta đã từng bước được xác đònh rõ từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và
7
VIII của Đảng. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, vấn đề này lại tiếp tục
được khẳng đònh: công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm. Con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta có thể rút ngắn so với các nước
đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường là phương châm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thực chất của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
hiện nay là tiến hành một cuộc cách mạng về kinh tế, khoa học, công nghệ, văn
hóa mang ý nghóa chính trò sâu sắc. Nó sẽ tạo ra một sự biến đổi về chất trên tất
cả các mặt của đời sống kinh tế-xã hội, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020.
Bên cạnh đó thực tế cho thấy toàn cầu hóa là xu thế của thế giới hiện nay, là
quá trình phát triển của nền kinh tế thò trường hiện đại. Nội dung chính của toàn
cầu hóa hiện nay là toàn cầu hóa kinh tế, kéo theo quá trình toàn cầu hóa của các
lónh vực có liên quan khác như chính trò, văn hóa, xã hội. Có thể thấy, toàn cầu
hóa tạo ra một quá trình hướng tới sự phát triển có tình thống nhất toàn cầu thì hội
nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động tham gia vào tiến trình chung của mỗi
quốc gia tùy theo những điều kiện phát triển cụ thể của mình. Quá trình hội nhập
kinh tế được diễn ra đồng thời trên hai mặt: tiến hành quá trình ký kết, tham gia
vào các đònh chế kinh tế-tài chính quốc tế để thực hiện các luật chung trên
nguyên tắc giảm thiểu khác biệt và không phân biệt đối xử; nhanh chóng tiến
hành quá trình cải cách kinh tế trong nước, điều chỉnh cơ cấu kinh tế phù hợp với
yêu cầu phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của các doanh
nghiệp, thực sự tham gia có hiệu quả vào quá trình cạnh tranh quốc tế.
Quá trình hội nhập mở ra nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra những rủi
ro và thách thức to lớn cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Về cơ hội,
8
khi tham gia vào các đònh chế kinh tế-tài chính quốc tế các quốc gia đang phát

triển có thể chủ động bảo vệ những quyền lợi chính đáng của mình, giảm thiểu
những khác biệt và sự phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. Đồng thời toàn
cầu hóa thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ngoại thương, đầu tư và chuyển giao công
nghệ gắn liền với quá trình phát triển thò trường, tạo điều kiện cho những công ty
và những ngành sản xuất trong nước tiếp cận với những nguồn vốn và công nghệ
kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng phát triển thò trường
trên phạm vi thế giới, nhanh chóng tham gia vào quá trình phân công lao động
quốc tế, tăng nhanh tốc độ công nghiệp hóa và sự phát triển của nền kinh tế.
Toàn cầu hóa và quá trình hội nhập kinh tế là một tất yếu khách quan. Quá
trình này tạo ra những cơ hội lớn và thách thức không nhỏ đối với các nước trong
đó có Việt Nam. Là một nước đang phát triển có điểm xuất phát thấp, Việt Nam
phải khẳng đònh con đường phát triển kinh tế thò trường và hội nhập kinh tế quốc
tế trên cơ sở phát huy những lợi thế của mình, trong đó nhấn mạnh đến tăng
trưởng xuất khẩu. Điều đó có nghóa Việt Nam phải thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.3 Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế
1.3.1 Gia tăng thu nhập quốc dân
Năng suất cao hơn trong công nghiệp tạo điều kiện nâng cao thu nhập .Do
công nghiệp có thể sử dụng nhiều máy móc thay thế lao động của con người so
với các ngành khác máy móc chỉ mang tính hỗ trợ. Mặt khác giá cả sản phẩm
công nghiệp thì ổn đònh hơn và cao hơn ở thò trường trong và ngoài nước .
1.3.2 Củng cố sự ổn đònh thu nhập xuất khẩu và thu nhập quốc dân
Hầu hết các nước nông nghiệp thường chỉ xuất khẩu một hoặc vài loại nông
sản được xác đònh bởi cung và cầu. Nguồn cung nông sản thường không ổn đònh
9
.Khi bò mất mùa cung giảm dần dẫn đến thu nhập giảm. Khi được mùa, giá hạ thì
thu nhập cũng giảm. Những thiếu sót như vậy của nông sản bò làm trầm trọng
thêm bởi sự trao đổi bất bình đẳng của các nước công nghiệp với các nước kém
phát triển. Hậu quả là các nước được khai thác như thế bò mất cân bằng cán cân

thanh toán.
1.3.3 Trang bò cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân.
Cung cấp tư liệu lao động(máy móc, thiết bò, dụng cụ lao động) và đối
tượng lao động(nguyên liệu, nhiên liệu…). Do đó công nghiệp có ý nghóa thiết yếu
đối với tăng trưởng sản phẩm của cả khu vực sản xuất lẫn dòch vụ.
1.3.4 Cung cấp đại bộ phận sản phẩm tiêu dùng cho xã hội
Công nghiệp cung cấp đại bộ phận sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, là nền
tảng để xây dựng một quốc gia độc lập, tự chủ. Do đó công nghiệp hoá là nhiệm
vụ rất quan trọng và cần thiết để thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.3.5 Cung cấp nhiều việc làm hơn
Công nghiệp hoá tạo nhiều việc làm, do đó thu hút lao động thặng dư ở
nông thôn sẽ được cải thiện đáng kể. Công nghiệp hóa làm mọc lên nhiều nhà
máy, do đó vai trò giải quyết việc làm của ngành công nghiệp càng trở nên quan
trọng hơn đối với các nước đang phát triển. Phát triển công nghiệp là cách để giải
quyết vấn đề việc làm, giảm thất nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động,
đồng thời là cách để cơ cấu lại lực lượng lao động theo hướng chuyển lao động từ
khu vực thủ công truyền thống sang khu vực kỹ thuật hiện đại.
1.3.6 Mở rộng thò trường nguyên liệu thô ở nội đòa
Các ngành công nghiệp đòa phương cần nguyên liệu thô cung cấp từ nông
nghiệp để chế biến phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và công nghiệp. Với tư cách là
cầu nối giữa nguyên liệu với thò trường, công nghiệp có tác dụng gìn giữ chất
10
lượng nguyên liệu, nâng cao và tạo ra những sản phẩm có giá trò lớn hơn, chất
lượng cao, nhờ đó thu được lợi nhuận cao. công nghiệp chính là “đầu ra” của
nguyên liệu thô. Nó có tác dụng đònh hướng về các mặt quy mô, cơ cấu, chất
lượng, giá cả…cho khâu sản xuất nguyên liệu.
Công nghiệp có khả năng tạo ra những hàng hóa có phẩm chất đặc biệt, bổ
sung vào nguyên liệu những phẩm chất mới, từ đó nâng cao giá trò sản phẩm, kích
thích nhu cầu tiêu dùng của thò trường. Nó tác động trở lại khu vực nguyên liệu,

kích thích đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất nguyên liệu, tạo ra lượng tiêu
thụ ngày càng lớn và ổn đònh cho khu vực này.
Bên cạnh vai trò thúc đẩy và đònh hướng phát triển ngành sản xuất, khai
thác và tiêu thụ nguyên liệu, công nghiệp còn góp phần thúc đẩy các lónh vực kinh
tế khác như xây dựng, vận tải, tài chính, thông tin liên lạc, nghiên cứu khoa học
công nghệ…phát triển. Sự phát triển của các ngành này, đến lượt nó, lại thúc đẩy
phát triển công nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
1.4 Các điều kiện tiền đề tiến hành công nghiệp hóa
1.4.1 Điều kiện tự nhiên
Diện tích, đất đai, dân số, tài nguyên thiên nhiên , vò trí đòa lý. Những nước
có diện tích rộng lớn, dân số đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú, vò trí đòa lý
thuận lợi sẽ thuận lợi hơn trong quá trình công nghiệp hóa.
1.4.2 Các chính sách mậu dòch nội đòa và ngoại thương cởi mở
Nhiều nước đã công nghiệp hóa thành công vào thế kỷ 19 nhờ có chính
sách mậu dòch cởi mở khuyến khích sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển, tạo
điều kiện hợp nhất thò trường nội đòa và giao lưu với thò trường thế giới nhằm tiếp
cận với công nghệ tiên tiến, phát huy lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.


11
1.4.3 Sự giáo dục, hình thành các kỹ năng ứng dụng kỹ thuật
Thời kỳ quá độ từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống sang nền kinh
tế công nghiệp đòi hỏi một lực lượng lao động có kỹ năng ứng dụng kỹ thuật. Để
sử dụng kỹ thuật của nước ngoài một cách hiệu quả, nhà sản xuất phải biết nghiên
cứu các kỹ thuật sẵn có, người lao động có thể tích lũy kiến thức và kinh nghiệm
để tự sáng tạo ra công nghệ mới.
1.4.4 Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và thông tin liên lạc
Mạng lưới giao thông và thông tin liên lạc tốt sẽ giúp mở rộng thò trường
nội đòa, hòa nhập thò trường trong nước và thò trường thế giới, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng và thông tin liên lạc hiện đại

cũng là một trong những điều kiện quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, nhu cầu vốn
cho nền kinh tế rất lớn, nhưng Chính phủ vẫn chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng do lợi ích to lớn mà nó mang lại.
1.4.5 Môi trường vó mô và thể chế ổn đònh
Môi trường vó mô và thể chế ổn đònh là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà đầu tư. Môi trường vó mô và thể chế ổn đònh, tình trạng lạm phát vừa phải ,
một ngân sách khá cân bằng, tỷ giá ngoại hối ít dao động và phản ánh khá đúng
những điều kiện thực tế. Đặc điểm quan trọng nhất của tình trạng vó mô cho thấy
nền kinh tế được vận hành suôn sẻ và nhà nước đang kiểm soát tốt nền kinh tế.
1.5 Chủ động hội nhập kinh tế để phát triển đất nước trong giai đoạn mới
1.5.1 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta gắn liền với sự nghiệp đổi
mới được Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng từ những năm 1980. Sau Đại hội
VI và VII của Đảng, chúng ta đã từng bước chuyển nền kinh tế từ tập trung, kế
hoạch hóa sang thò trường theo đònh hướng xã hội chủ nghóa, xóa dần các rào cản
12
đối với sản xuất, đầu tư, đặc biệt là trong lónh vực thương mại quốc tế, thực hiện
mở cửa và hội nhập nền kinh tế đất nước với khu vực và thế giới. Đồng thời với
việc mở rộng và phát triển kinh tế thương mại song phương với hầu hết các nước
trên thế giới, chúng ta cũng đã tham gia vào các tổ chức kinh tế, tài chính và
thương mại đa phương. Bước phát triển có tính đột phá của quá trình này là việc
chúng ta chính thức gia nhập ASEAN (ngày 25/07/1995) và tham gia khu vực
thương mại tự do ASEAN (AFTA, từ 01/01/1996). Tiếp đó, tháng 03/1996 chúng ta
đã tham gia với tư cách thành viên sáng lập của diễn đàn hợp tác Á-Âu ( ASEM).
Tháng 11/1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương ( APEC). Sự kiện này có ý nghóa quan trọng đối
với nước ta vì APEC hiện nay là một khối kinh tế khu vực lớn nhất thế giới, chiếm
hơn 80% kim ngạch buôn bán, gần 2/3 đầu tư và hơn 50% viện trợ nước ngoài
(ODA) của Việt Nam. Ngoài ra, tháng 12/1994 chúng ta đã gởi đơn xin gia nhập

tổ chức Hiệp đònh chung thương mại và thuế quan ( GATT) , tiền thân của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và năm 1995 đã chính thức xin gia nhập WTO. Đến
nay, chúng ta đã tiến hành các phiên họp với nhóm công tác về việc Việt Nam gia
nhập WTO, tập trung vào việc làm rõ hệ thống chính sách thương mại của Việt
Nam trong các lónh vực thương mại hàng hóa, dòch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư.
Chúng ta đã và đang thực hiện hàng loạt các bước chuẩn bò như chuyển dòch cơ
cấu kinh tế, đầu tư, điều chỉnh hệ thống luật pháp, chính sách trong các lónh vực
hoạt động của nền kinh tế cho phù hợp với các yêu cầu của quá trình hội nhập;
xây dựng bộ máy, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, các doanh nghiệp
và năng lực của đội ngũ cán bộ, đội ngũ lao động để đáp ứng đòi hỏi của quá trình
này.


13
1.5.2 Chiến lược hội nhập cho các nước đang phát triển
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là quá trình từng bước xây dựng nền
kinh tế mở, gắn kết với thò trường khu vực và thế giới nhằm phát huy các nguồn
lực của đất nước kết hợp với các nguồn lực bên ngoài để phát triển .Đây cũng
chính là quá trình phấn đấu để mở rộng hợp tác quốc tế, phát triển kinh tế đối
ngoại. Tích cực thực hiện lộ trình hội nhập quốc tế theo Nghò quyết 7 của Bộ
Chính trò và Chương trình hành động của mỗi doanh nghiệp :
+ Nắm chắc lộ trình “cắt giảm thuế” liên quan tới sản phẩm công nghiệp để
chủ động thực hiện các giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm .
+ Chú trọng phát triển các thò trường phi hạn ngạch để đảm bảo ổn đònh sản
xuất và xuất khẩu .Mở rộng khả năng thâm nhập các thò trường truyền thống và
thò trường mới. Kiềm chế nhập siêu ở mức hợp lý, tăng cường sử dụng nguyên vật
liệu trong nước có thể thay thế được. Tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật và
các qui đònh đối với hàng hóa nhập khẩu để bảo hộ lợi ích chính đáng của người
tiêu dùng và sản xuất trong nước, phù hợp với các qui đònh, nguyên tắc của WTO.
+ Tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư nước ngoài và hợp

tác quốc tế về khoa học, công nghệ với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
, các nước ASEAN và các nước khác để nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đào tạo cán bộ.
Kinh nghiệm trong nửa thế kỷ ở các nước trên thế giới với các thể chế khác
nhau cho thấy nếu một hoạt động kinh tế không có hiệu quả thì dù được thực hiện
với ý đồ tốt đẹp nhất cũng bò khủng hoảng và đi đến phá sản. Nhưng muốn tăng
hiệu qủa về kinh tế phải chấp nhận cạnh tranh toàn cầu, vì không có cạnh tranh thì
không có tiến bộ, nhất là trong tình trạng khoa học kỹ thuật tiến bộ nhanh chóng
luôn thay đổi mô hình sản xuất và kinh doanh. Điều này có nghóa phải tạo mọi
điều kiện thích hợp để có thể hội nhập, trở thành thành viên của nền kinh tế mới
14
toàn cầu hóa.Thực ra không có sự lựa chọn nào cho các nước đang phát triển, nếu
không hội nhập nền kinh tế mới toàn cầu hóa thì phải chòu tụt hậu và nghèo đói.
Chiến lược phát triển hiện nay vì thế phải đặt trọng tâm vào việc hiện đại
hóa, nhất là đònh chế, pháp luật và môi trường kinh doanh để có thể phù hợp với
thông lệ quốc tế; tạo điều kiện dễ dành và thuận tiện cho các ngành nghề, các
doanh nghiệp trong nước có thể hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Mục tiêu chính
trong nỗ lực này là tạo điều kiện và môi trường thuận lợi nhất để thu hút đầu tư
nước ngoài, tạo điều kiện giúp nó nhanh chóng phổ biến rộng rãi công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến cách quản lý và kinh doanh hiện đại; thực sự trở thành những nhân
tố tích cực để cải cách kinh tế .
1.5.3 Nguồn nhân lực trước yêu cầu công nghiệp hóa và hội nhập kinh
tế thế giới .
Nguồn nhân lực của mỗi quốc gia là nguồn lực quan trọng, là yếu tố quyết
đònh đến sự phát triển. Xã hội càng phát triển, hàm lượng chất xám trong sản
phẩm ngày càng tăng lên, sự phát triển của kinh tế tri thức càng làm cho nguồn
lực con người giữ một vò trí quan trọng hơn. Việt Nam là một quốc gia đi sau trong
quá trình phát triển kinh tế. Chúng ta có lợi thế của một nước đi sau là có thể tiếp
nhận các kinh nghiệm trong quản lý, các công nghệ hiện đại mà không cần đầu tư
nhiều. Vấn đề ở đây chính là vai trò của con người trong việc tiếp nhận và khai

thác công nghệ, vận dụng các kinh nghiệm trong quản lý. Có được một nguồn lực
mạnh, có tri thức, năng lực…chúng ta không chỉ dừng lại ở việc chỉ có tiếp nhận và
khai thác mà còn có thể phát triển lên mức cao hơn.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề quan trọng
nhất là năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được quyết đònh bởi chất lượng
nguồn nhân lực. Công nghệ có thể mua, vốn liếng có thể huy động nhưng chất
15
lượng nhân lực chính là vấn đề sống còn.Vì vậy ngay từ bây giờ Việt Nam cần chú
trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
+ Cần tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo mục tiêu: đảm
bảo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa và tăng sức cạnh tranh trên thò trường
thế giới khi hội nhập kinh tế quốc tế. Nhanh chóng tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng để thực hiện công nghiệp hóa và có sức cạnh tranh về hàng hóa, dòch vụ
trên thò trường thế giới khi hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt có vai trò quan trọng
là: kỹ sư, công nhân kỹ thuật, các chuyên gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế,
quản lý xã hội ở mọi cấp, các nhà doanh nghiệp giỏi có trình độ quốc tế. Hội nhập
kinh tế phải cạnh tranh. Muốn cạnh tranh được thì hàng hóa phải có chất lượng
cao hơn đối thủ. Chất lượng hàng hóa lại phụ thuộc vào hai yếu tố chủ chốt: trình
độ công nghệ và trình độ chuyên môn, tức chất lượng của nguồn nhân lực.
+ Lựa chọn mô hình kinh tế thích hợp với Việt Nam hiện nay: để vừa phát
triển được thò trường vừa tăng trưởng kinh tế cao và sử dụng được nhiều nguồn
nhân lực.
+ Dòch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực sang hướng cơ cấu tiến bộ hơn sẽ tùy
thuộc vào tốc độ công nghiệp hóa nhanh hay chậm, vì thế nhất thiết phải đẩy
nhanh tốc độ công nghiệp hóa và ra sức phát triển thò trường trong và ngoài nước.
1.6 Các nguồn tài chính huy động cho đầu tư phát triển kinh tế nói chung và
ngành công nghiệp nói riêng.
Từ thực tiễn của các nước có mức tăng trưởng cao cho thấy vốn là một nhân
tố đặc biệt quan trọng, là chìa khóa của sự thành công về tăng trưởng. Vai trò
quan trọng của vốn thể hiện ở chỗ, muốn khai thác tốt các nguồn lực tự nhiên như

đất đai, tài nguyên thì luôn cần có một lượng vốn đầu tư nhất đònh. Vì vậy muốn
phát triển kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Mặt
khác, để đạt được mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững, cần phải tạo cơ
16
cấu kinh tế tối ưu phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi nước. Một cơ cấu kinh
tế tối ưu luôn bảo đảm sự phát triển cân đối, hài hòa cả về cơ cấu ngành, cơ cấu
vùng và lãnh thổ. Ở đây vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác
hiệu quả các nguồn lực tiềm năng, đồng thời tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển
dòch cơ cấu theo hướng tối ưu từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững.
Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế còn thể hiện qua việc vốn bảo
đảm sự kết hợp cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tiết kiệm chính là nguồn gốc của
đầu tư, nhưng việc tiết kiệm và đầu tư được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau,
do đó dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bò thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát
triển không ổn đònh, tăng trưởng thấp, thất nghiệp gia tăng. Sự chu chuyển vốn sẽ
tạo nên sự cân bằng vó mô giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần ổn đònh và phát
triển kinh tế.
Trong nền kinh tế mở, vốn cho đầu tư phát triển của một quốc gia được
cung ứng bởi các nguồn lực tài chính chủ yếu sau đây:
1.6.1 Nguồn vốn trong nước:
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn vốn
này có ưu điểm là ổn đònh, bền vững, chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và hậu
quả xấu đối với nền kinh tế do những tác động từ bên ngoài. Nguồn vốn trong
nước chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Tuy dòng
vốn nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với các nước đang phát
triển, nhưng nguốn vốn từ tiết kiệm trong nước vần giữ vò trí quyết đònh. Tiết kiệm
trong nước được hình thành từ các khu vực sau:
- Ngân sách Nhà nước: tiết kiệm của ngân sách Nhà nước là số chênh lệch
dương giữa tổng các khoản thu mang tính không hoàn lại với tổng chi tiêu
dùng của ngân sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên
nguồn vốn đầu tư. Ở các nước đang phát triển, tiết kiệm của nền kinh tế bò

17
hạn chế bởi các yếu tố thu nhập bình quân đầu người thấp, cho nên để duy
trì sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng đầu tư đòi hỏi Nhà nước phải gia tăng
tiết kiệm.
- Doanh nghiệp: là từ số lãi ròng có được từ kết quả kinh doanh. Đây là
nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát triển
theo chiều rộng và chiều sâu. Qui mô tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc
vào các yếu tố trực tiếp như: hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự ổn
đònh kinh tế vó mô …
- Tiết kiệm của khu vực dân cư: là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã
phân phối và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Qui mô tiết kiệm của khu
vực dân cư chòu ảnh hưởng bởi các nhân tố trực tiếp như: trình độ phát triển
kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chính sách lãi suất, chính sách thuế,
sự ổn đònh kinh tế vó mô…Trong nền kinh tế thò trường, số tiền tiết kiệm của
khu vực dân cư có thể chuyển hóa thành nguồn vốn cho đầu tư thông qua
các hình thức như: gởi tiết kiệm vào các tổ chức tín dụng, mua chứng khoán
trên thò trường tài chính, trực tiếp đầu tư kinh doanh…tiết kiệm của khu vực
dân cư chiếm vai trò rất quan trọng trong hệ thống tài chính. Khi phát sinh
nhu cầu vốn để đầu tư thì Nhà nước và các doanh nghiệp có thể huy động
nguồn vốn tiết kiệm từ khu vực dân cư bằng nhiều hình thức phong phú như
phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay vốn từ các tổ chức tín dụng…
Tuy nhiên, đối với những nền kinh tế đang chuyển đổi, bước đầu thực hiện
chính sách công nghiệp hóa, do nguồn vốn tiết kiệm trong nước thấp không đáp
ứng nhu cầu vốn nên cần phải thu hút nguồn vốn nước ngoài để đầu tư phát triển
nền kinh tế.


18
1.6.2 Nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn nước ngoài có ưu thế so với nguồn vốn trong nước là mang lại

ngoại tệ cho nền kinh tế. Tuy nhiên nguồn vốn nước ngoài luôn chứa đựng những
nhân tố tiềm ẩn bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng
nợ, sự tháo chạy đầu tư, sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước…Vấn
đề huy động vốn nước ngoài đặt ra những thách thức không nhỏ trong chính sách
huy động vốn của các nền kinh tế đang chuyển đổi, đó là: vừa phải ra sức huy
động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa vừa phải
kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn nước ngoài để ngăn chặn khủng hoảng.
Nguồn vốn nước ngoài được huy động thông qua các hình thức cơ bản sau:
- Viện trợ phát triển chính thức(ODA): đây là nguồn vốn thuộc chương trình
hợp tác phát triển do chính phủ nước ngoài hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nguồn vốn ODA bao gồm viện trợ không hoàn lại, các khoản cho vay ưu
đãi nhằm hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ các chương trình dự án…Nguồn
vốn ODA tuy có chi phí sử dụng vốn thấp, nhưng các nước tiếp nhận luôn
phải đối mặt với gánh nặng nợ quốc gia trong tương lai và phải chấp nhận
những điều kiện ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đôi khi có
cả những ràng buộc về chính trò.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI): nguồn vốn này do các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư trực tiếp vào một quốc gia. FDI đã và đang trở thành hình thức
huy động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển. Khác
với nguồn vốn ODA, FDI không chỉ đơn thuần đưa vốn ngoại tệ vào nước
sở tại, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến
và khả năng tiếp cận thò trường thế giới…Tuy nhiên, FDI cũng có những mặt
không thuận lợi. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ rút vốn ra khi dự án hết hạn.
Ngoài ra, nước tiếp nhận đầu tư thường phải áp dụng một số ưu đãi cho các
19
nhà đầu tư. Trong một số trường hợp, nước tiếp nhận đầu tư còn bò các nhà
đầu tư tính giá cao hơn mặt bằng giá quốc tế cho các nhân tố đầu vào, cũng
như bò chuyển giao những công nghệ và kỹ thuật lạc hậu.
- Huy động qua thò trường vốn trong nước và nước ngoài: với sự chuyên môn
hóa về mua bán các loại chứng khoán, thò trường chứng khoán được xem

như một cơ sở hạ tầng tài chính để huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của
công chúng trong và ngoài nước, tạo nên nguồn vốn trung dài hạn cho nền
kinh tế.
So với hình thức huy động vốn qua ngân hàng, thò trường chứng khoán huy
động vốn với phạm vi rộng rãi và linh hoạt hơn. Thò trường chứng khoán đáp ứng
nhanh chóng những nhu cầu vốn khác nhau của người cần vốn, đảm bảo về hiệu
quả va thời gian lựa chọn. Còn đối với các nhà đầu tư trên thò trường chứng khoán,
hình thức đầu tư của họ trở nên linh hoạt hơn, hạn chế tối đa những rủi ro trong
đầu tư …Nhờ những ưu điểm đó mà ngày nay thò trường chứng khoán trở thành một
kênh huy động vốn nước ngoài rất hiệu quả. Tuy nhiên, thò trường chứng khoán
cũng có những mặt trái của nó. Nếu giá cả chứng khoán do những hoạt động đầu
cơ đẩy lên cao thì tạo nên kinh tế bong bóng rất nguy hiểm và làn sóng khủng
hoảng tài chính-tiền tệ có thể xảy ra bất kỳ lúc nào.
Ngoài ra, việc huy động vốn nước ngoài còn được thực hiện thông qua các
hoạt động thuê tài chính, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng . . .
1.7 Kinh nghiệm huy động vốn cho phát triển kinh tế-xã hội nói chung và
ngành công nghiệp nói riêng trong tiến trình hội nhập.
Chính sách huy động vốn thông qua các công cụ tài chính là khác nhau ở
mỗi quốc gia. Tùy theo tình hình kinh tế xã hội mà các nền kinh tế sử dụng linh
hoạt các công cụ tài chính để tạo lập chính sách huy động vốn có hiệu quả. Tuy
20
vậy có thể rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực cho Việt Nam trong tiến
trình công nghiệp hóa:
+ Ổn đònh môi trường kinh tế vó mô để thúc đẩy việc huy động vốn có hiệu
quả. Thông thường các nền kinh tế tập trung vào giải quyết những vấn đề cơ bản
như kiểm soát lạm phát, giảm thâm hụt ngân sách, thực hiện thu chi ngân sách
minh bạch và phân quyền rõ ràng, ổn đònh tỷ giá và tiền tệ để loại trừ những nhân
tố gây bất ổn nhằm thu hút tiết kiệm và đầu tư cho nền kinh tế.
+ Có chính sách đầu tư phù hợp và linh động: các nước công nghiệp hóa
muộn như Singapore, Hồng Kông, Malaysia… đã từng thành công trong việc tận

dụng nguồn nhân lực chất lượng cao và giá rẻ. Việt Nam cũng là nước có lực
lượng lao động tương đối dồi dào, giá rẻ và lượng vốn cho đầu tư phát triển còn ít.
Mặt khác, Việt Nam cần phát huy lợi thế của nước đi sau bằng cách nhanh chóng
tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến trên thế giới. Việt Nam cần thúc đẩy
nhanh chóng việc chuyển đổi từ lắp ráp đơn giản sang mô phỏng quá trình và liên
tục cải tiến. Để có được thành công trong công nghiệp hóa, các nước Đông Á đã
trải qua một quá trình học hỏi nhẫn nại từng bước. Kinh nghiệm này có ý nghóa
với trường hợp nước ta trong chiến lược phát triển con người. Cần đầu tư thích
đáng phát triển nguồn nhân lực mạnh cả về thể chất lẫn trí tuệ để tiếp thu công
nghệ, quản lý quá trình chuyển đổi công nghệ.
+ Chính sách bảo hộ và khuyến khích về thuế. Các nền kinh tế bảo hộ hợp lý
nền công nghiệp của mình, chủ yếu là chính sách bảo hộ sản xuất trong nước
thông qua các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Chính sách bảo hộ được sử
dụng chọn lọc và theo thời gian. Tuy nhiên , trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế, Việt Nam sẽ có ít cơ hội thực hiện chính sách bảo hộ hơn những quốc
gia đã công nghiệp hóa sớm. Do đó, chúng ta cần đònh hướng để các doanh nghiệp
21
tự nâng cao năng lực tài chính, trình độ kinh doanh, khả năng cạnh tranh để có thể
tiếp tục phát triển khi các hàng rào bảo hộ được dỡ bỏ.
Để khuyến khích đầu tư , cần chú trọng đến chính sách cải cách thuế, đơn
giản hệ thống thuế, áp dụng chế độ miễn giảm thuế linh hoạt. Chính phủ tăng
cường đầu tư của Nhà nước vào cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và khoa
học công nghệ, chú trọng sử dụng các q hỗ trợ tài chính Nhà nước trong việc tài
trợ vốn cho các hoạt động cần ưu tiên phát triển hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
+ Chú trọng sử dụng các công cụ tài chính để kích thích tiết kiệm đònh hướng
đầu tư: để khuyến khích tiết kiệm, các nước tập trung vào cải cách hệ thống tài
chính, xây dựng chính sách lãi suất dương thích hợp với quan hệ cung cầu, nâng
cao tiết kiệm của chính phủ, chủ yếu là cắt giảm chi tiêu ngân sách.
+ Tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nước ngoài: kinh

nghiệm của các nước công nghiệp hóa thành công cho thấy vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài không chỉ tạo thêm vốn đầu tư phát triển mà còn giúp chuyển giao
công nghệ, mở rộng thò trường. Đặc biệt khuyến khích những dự án công nghệ
cao, thúc đẩy quá trình học hỏi về công nghệ, chuyển giao kỹ thuật. Cần sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực tài chính để tạo uy tín và nâng cao khả năng thu hút
vốn đầu tư nhiều hơn, khuyến khích chuyển giao công nghệ. Vốn nước ngoài cần
được quản lý chặt chẽ và sử dụng vào việc hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, mở rộng đầu
tư đẩy mạnh xuất khẩu, tạo nguồn ngoại tệ đảm bảo khả năng trả nợ.
+ Sử dụng các công cụ tài chính vó mô phải hết sức linh hoạt, mền dẻo, phù
hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn đầu của tiến trình
công nghiệp hóa, các công cụ không thể nào hoàn toàn tuân theo cơ chế thò trường
mà phải chòu sự ràng buộc nhất đònh bởi các biện pháp hành chính cũng như sự
can thiệp trực tiếp của Nhà nước. Theo xu thế phát triển, các công cụ tài chính vó
22
mô ngày càng mang tính thò trường hơn và tự do hóa hơn. Tiến trình tự do hóa tài
chính phải có bước đi thận trọng. Kinh nghiệm của các nước Asean cho thấy, nếu
mở cửa thò trường tài chính quá nhanh, trong khi áp dụng chế độ tỷ giá cứng nhắc,
chính sách quản lý ngoại hối không chặt chẽ, vốn ngắn hạn không kiểm soát
nghiêm ngặt thì nền kinh tế không thể tránh khỏi khủng hoảng.

KẾT LUẬN
Công nghiệp đã góp phần rất quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tăng kim
ngạch xuất khẩu, giải quyết các vấn đề xã hội của nước ta trong thời gian qua.
Trong bối cảnh hiện nay, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, lấy công
nghiệp làm đòn bẩy phát triển kinh tế xã hội, rút ngắn khoảng cách với những
nước phát triển đang trở thành một chọn lựa tối ưu.
Nước ta có các điều kiện thuận lợi để tiến hành công nghiệp hóa như: tài
nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào với cơ cấu khá trẻ, vò trí
đòa lý thuận lợi, an ninh chính trò ổn đònh…Tuy nhiên, để trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020, Việt Nam cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp.

Kinh nghiệm của các nước công nghiệp hóa thành công cho thấy để tiến hành
công nghiệp hóa thành công, phải xây dựng một môi trường vó mô ổn đònh, vận
dụng linh hoạt và phù hợp các giải pháp tài chính để khai thác hiệu quả nguồn lực
xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp trong tiến trình hội
nhập, thúc đẩy ngành công nghiệp Việt Nam ngày một phát triển.





23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
2.1 Bức tranh kinh tế Việt Nam trong giai đoạn đầu của thời kỳ hội nhập
Trải qua hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, Việt Nam đã có
một bức tranh kinh tế hoàn toàn khác so với những năm đầu của Thập kỷ 1980,
khi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp đã thể hiện những điểm
yếu của nó. Bước vào những năm đầu của Thiên niên kỷ mới, Việt Nam hoàn
toàn có quyền ghi nhận những thành tựu khá cơ bản:
+ Việt nam đã có được một giai đoạn tăng trưởng kinh tế khá dài, liên tục với
tốc độ cao. Trong giai đoạn năm 1990-2000, tốc độ tăng trưởng hàng năm bình
quân là hơn 7% và tốc độ tăng trưởng này liên tục được duy trì trong những năm
2001-2005. Hầu hết các ngành kinh tế đều có sự tăng trưởng cao. Cụ thể, ngành
công nghiệp có tốc độ tăng trưởng trên 10%/năm, dòch vụ tăng 6-7%/năm và
ngành nông nghiệp tăng 3-4%/năm. Nhờ kinh tế tăng trưởng cao và liên tục đã có
những
+ Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự thay đổi lớn. Từ một đất nước nông tác
động tích cực đến mọi mặt của đất nước Việt Nam.nghiệp thuần túy, đến năm
2004, tỷ trọng của ngành nông nghiệp chỉ còn chiếm khoảng 21,8% tổng giá trò
GDP của nước ta. Động lực làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi mạnh mẽ là nhờ sự

phát triển chung của các ngành kinh tế nhưng tốc độ tăng trưởng của công nghiệp
cao gấp 3 lần của ngành nông nghiệp đã góp công lớn vào sự dòch chuyển cơ cấu
này.
+ Kinh tế đối ngoại tăng trưởng mạnh. Từ một bạn hàng truyền thống duy
nhất là Liên xô và các nước Đông u trước đây, đến nay Việt Nam đã có quan hệ
ngoại thương với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong suốt giai
24
đoạn từ năm 1990 – 2000, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên với
tốc độ bình quân trên 15%. Cơ cấu hàng xuất khẩu cũng đã có những bước tiến bộ.
Nhiều mặt hàng mới nằm trong danh sách hàng xuất khẩu, thò trường bao tiêu sản
phẩm ngày càng mở rộng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 32,233 tỷ USD,
tăng 21,6 % so với năm 2004(26 tỷ USD). Một số mặt hàng của Việt Nam đã có
sức cạnh tranh và uy tín trên thò trường thế giới như hàng may mặc, nông-thủy- hải
sản và một số sản phẩm công nghiệp nhẹ khác
+ Sự phát triển của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) không
chỉ là một bằng chứng về mức độ hội nhập kinh tế mà còn góp phần quan trọng
vào tình hình phát triển của đất nước. Tính đến năm 2005, tổng số vốn FDI đăng
kí là khoảng 5,8 tỷ USD. Số vốn đã thực hiện là khoảng 50% vốn đăng kí.Các
doanh nghiệp FDI không chỉ cung cấp một nguồn vốn đáng kể mà quan trọng hơn
là những công nghệ sản xuất và quản lý tiên tiến. Mặt khác, thông qua khu vực
này, kinh tế Việt Nam có điều kiện trở thành một mắt xích trong mạng lưới sản
xuất toàn cầu.
+ Môi trường kinh doanh đã được cải thiện đáng kể: điều này thể hiện trên
cả hai phương diện là cơ sở hạ tầng kinh tế và môi trường thể chế pháp lý. Các
điều kiện hạ tầng cơ bản cho kinh doanh như điện, nước, giao thông, thông tin liên
lạc đã đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Môi
trường thể chế đã cởi mở và thông thoáng hơn, nhất là với sự ra đời của Luật
doanh nghiệp và các qui đònh về xuất nhập khẩu.
Bên cạnh những thành công trên, Việt Nam đang đứng trước những khó
khăn to lớn. Những vấn đề và mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế đang ngày càng

trở nên gay gắt:
+ Mức độ phát triển của Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực,
chất lượng tăng trưởng chưa cao và chưa có tính bền vững : sự tăng trưởng đạt
25

×