Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.63 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN THỊ HÀ MI



PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI



Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Đà Nẵng – Năm 2014


Công trình được hoàn thành tại


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY


Phản biện 1: TS. Đoàn Gia Dũng

Phản biện 2: GS.TS Đỗ Kim Chung



Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 17 tháng 6 năm 2014.





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển và hội nhập với các
nền kinh tế trên thế giới với mục tiêu đặt ra là trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020. Thu nhập không ngừng nâng cao, đời sống

người dân ngày càng phát triển, nhu cầu cũng thay đổi khác đi, sức
tiêu dùng hàng hoá ngày càng tăng. Do đó các hoạt động, các hình thức tổ
chức thương mại diễn ra sôi động hơn và ngày càng mở rộng.
Loại hình kinh doanh siêu thị ra đời đã làm thay đổi diện mạo
ngành bán lẻ Việt Nam, mang lại cho người tiêu dùng thói quen mua sắm
hiện đại góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Quảng Ngãi là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung, kinh tế có tiềm năng phát triển, dân cư ngày càng
đông đúc, du khách đến tham quan ngày càng nhiều. Các siêu thị lần lượt
hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của
người dân địa phương và du khách từ mọi miền đất nước, bước đầu đã
tạo nền móng cho sự phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh. Tuy
nhiên, siêu thị vẫn còn là một loại hình kinh doanh mới mẻ đối với người
dân Việt Nam nói chung và người dân Quảng Ngãi nói riêng. Thêm vào
đó, sự hình thành và phát triển hệ thống siêu thị còn mang tính tự phát,
thiếu sự thống nhất quản lý từ phía Nhà nước nên hoạt động kinh doanh
siêu thị chưa đạt được hiệu quả cao.
Như vậy phải làm thế nào để hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi phát triển cả về quy mô và chất lượng, mang lại hiệu quả
kinh doanh thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người dân, và để cho nó trở
thành hạt nhân có sức lan tỏa ra trong hệ thống ngành thương mại của
tỉnh nói riêng và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nói
chung, tôi chọn đề tài “Phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ về mặt lý luận các nội dung liên quan đến phát triển hệ thống siêu thị.
- Đánh giá thực trạng quá trình hình thành, phát triển của hệ thống
siêu thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển hệ thống

siêu thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển hệ thống siêu thị
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Một số vấn đề về phát triển hệ thống siêu thị tại
tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2008-2012
và đề xuất giải pháp có ý nghĩa đến năm 2020
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng phát
triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp trong việc phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống siêu thị.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn, gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hệ thống siêu thị
Chương 2: Thực trạng phát triển siêu thị trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi
Chương 3: Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
1.1 . MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SIÊU THỊ VÀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG SIÊU THỊ
1.1.1 . Khái niệm và phân loại siêu thị

a. Khái niệm siêu thị, hệ thống siêu thị
- Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp
hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa
dạng, đảm bảo chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh
doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có
các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu
cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng”.[1, tr.1].
- Hệ thống siêu thị là khái niệm dùng để chỉ mạng lưới cửa
hàng bán lẻ hợp nhất áp dụng phương pháp bán hàng tự phục vụ, các
hàng hóa tiêu dùng phổ biến của người dân. Hệ thống siêu thị được
cấu thành bởi các siêu thị có liên kết chặt chẽ và có những tương tác
nhất định. Theo đó, hệ thống siêu thị là một hệ thống mở, một tập hợp
các siêu thị lớn nhỏ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có những đặc
trưng riêng biệt nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
b. Phân loại siêu thị
- Phân loại theo quy mô: Siêu thị nhỏ, siêu thị vừa và đại siêu thị
- Phân loại siêu thị theo hàng hóa kinh doanh: Siêu thị
chuyên doanh và siêu thị tổng hợp
1.1.2 . Cấu trúc cơ bản về tổ chức và hoạt động của siêu thị
a. Tiêu chuẩn siêu thị
Siêu thị đạt chuẩn là các siêu thị có địa điểm phù hợp với quy
hoạch phát triển thương mại của địa phương, đáp ứng được các tiêu
chuẩn cơ bản theo quy định tại Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM ngày
24/9/2004 của Bộ Công Thương.
4
b. Cấu trúc cơ bản về tổ chức và hoạt động của siêu thị
· Cấu trúc cơ bản: Siêu thị độc lập và siêu thị mắc xích
· Hoạt động của các bộ phận chức năng: Gồm, Bộ phận
khách hàng; Bộ phận hoạt động; Bộ phận Marketing; Hệ thống thông
tin quản lý của siêu thị.

c. Ưu thế và hạn chế của siêu thị
- Ưu thế của siêu thị:
Siêu thị có quy mô lớn với phương thức kinh doanh văn minh,
hiện đại, hàng hóa và dịch vụ phong phú đem lại nhiều lợi ích cho KH
và nhà sản xuất.
Hình thức kinh doanh của siêu thị có tính chuyên môn hóa cao
giúp tăng khả năng cạnh tranh về giá và hiệu lực QLNN đối với khâu
lưu thông phân phối.
Siêu thị góp phần tạo ra và củng cố các kênh phân phối dọc đảm
bảo phục vụ nhiều đối tượng KH và góp phần hình thành, phát triển hệ
thống phân phối hiện đại ở Việt Nam.
Siêu thị thường có hàng hóa phong phú bày bán trong một không
gian sạch đẹp được thiết kế đáp ứng thẩm mỹ của người tiêu dùng.
Siêu thị không chỉ có giá cả cạnh tranh mà còn có các chương
trình khuyến mại với quy mô lớn và được tổ chức chuyên nghiệp
- Hạn chế của siêu thị:
Phương thức bán hàng tự phục vụ sẽ không có sự xuất hiện
của người bán trong suốt quá trình chọn lựa và mua hàng của KH.
Thời gian mở cửa của các siêu thị là cố định gây khó khăn cho
việc mua sắm của KH khi họ cần thời gian linh hoạt hơn.
Siêu thị thường có tập hợp hàng hóa rộng nhưng không sâu so với
các cửa hàng chuyên doanh chỉ bán một vài loại hàng hóa nhất định.
Siêu thị là thể hiện của nhịp sống công nghiệp và hiện đại nhiều
khi tạo sự nhàm chán cho KH.
5
1.1.3 . Vị trí, vai trò của siêu thị trong hệ thống phân phối
hiện đại và ngành dịch vụ
a. Vị trí của siêu thị
Trong hệ thống các cửa hàng bán lẻ hiện đại, siêu thị được
xếp cao hơn so với các cửa hàng tự chọn nhỏ, cửa hàng tiện dụng và

thấp hơn so với đại siêu thị, TTTM xét về quy mô và phương thức
kinh doanh.
Siêu thị là loại hình ra đời đầu tiên đặt nền tảng cho các loại
hình kinh doanh hiện đại sau này như cửa hàng tiện lợi, TTTM…
Siêu thị có vị trí trung gian cuối cùng trong kênh phân phối
hàng hóa có chức năng trực tiếp phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Hệ
thống siêu thị chiếm một vị trí quan trọng trong ngành phân phối bán
lẻ của thế giới hiện nay.
b. Vai trò của siêu thị
Siêu thị ra đời trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền
kinh tế đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
Siêu thị ra đời là sự chuyển giao giữa thương mại bán lẻ
truyền thống và thương mại bán lẻ hiện đại.
Siêu thị nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ, là cầu nối quan
trọng giữa sản xuất và tiêu dùng.
Siêu thị giữ vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở
rộng xã hội thông qua vai trò đảm nhận khâu tiêu thụ hàng hóa.
Siêu thị có thể dẫn dắt người sản xuất định hướng vào nhu cầu
thị trường, giảm thiểu các tầng trung gian trong hệ thống phân phối, hình
thành nên một hệ thống liên kết dọc vững chắc; giảm thiểu thời gian và
chi phí giao dịch, hạ giá thành đem lại hiệu quả kinh doanh.
Siêu thị đóng vai trò chia sẻ rủi ro với các nhà sản xuất.
6
Siêu thị làm tăng khả năng lựa chọn của người tiêu dùng trong
việc thỏa mãn các nhu cầu mua sắm đồng thời giúp tiết kiệm thời gian
cho người mua trong thời đại công nghiệp hóa.
Siêu thị có vai trò cung cấp thông tin thị trường.
1.1.4 . Quan niệm về phát triển hệ thống siêu thị
Phát triển là một phạm trù phản ánh sự thay đổi mang tính cấu
trúc không những về số lượng mà còn về chất. Theo đó, phát triển hệ

thống siêu thị là một quá trình làm thay đổi theo hướng hoàn thiện
nhằm phát triển về qui mô, hoàn thiện về cơ cấu, nâng cao về chất
lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của siêu thị. [18]
1.2 . NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG SIÊU THỊ
1.2.1 . Phát triển về số lượng, quy mô siêu thị
Phát triển hệ thống siêu thị về số lượng, quy mô là sự gia tăng
sản lượng hàng hóa kinh doanh qua hệ thống siêu thị được thực hiện
bằng việc gia tăng tuyệt đối số lượng siêu thị được quy hoạch, xây
dựng; siêu thị được thành lập, mở rộng, siêu thị được bổ sung vào quy
hoạch. Được phản ánh qua các tiêu chí sau:
- Số lượng siêu thị quy hoạch, xây dựng qua các năm:
- Diện tích của các siêu thị
- Quy mô vốn:
- Số lượng, chủng loại hàng hóa kinh doanh
- Doanh thu của siêu thị
1.2.2 . Phát triển các nguồn lực của hệ thống siêu thị
a. Về cơ sở vật chất hạ tầng
Cơ sở vật chất hạ tầng bao gồm nhiều yếu tố như vị trí, mặt
bằng, trang thiết bị….
Cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật cấu thành một siêu
thị như nhà cửa, kho hàng, thiết bị vật dụng cần thiết… tương đối hiện đại
7
nhằm đảm bảo sự tiện nghi phục vụ tốt, tạo sự thoải mái cho KH khi đi
mua sắm. Đây là yếu tố quan trọng tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn không
những giữa các siêu thị với nhau mà còn giữa siêu thị với các loại hình
bán lẻ khác. Yêu cầu về sơ sở vật chất của siêu thị bao gồm:
- Vị trí của của siêu thị phải thuận tiện cho KH, có khả năng
thu hút được số lượng lớn người tiêu dùng hiện tại và tương lại.
- Đầy đủ trang thiết bị cần thiết.

- Kiến trúc phù hợp với đặc điểm kinh doanh của siêu thị
b. Nguồn nhân lực
Đội ngũ lao động làm việc trong doanh nghiệp phân phối
được chia thành 02 nhóm: cán bộ quản lý điều hành và nhân viên kinh
doanh, trong đó nhóm cán bộ quản lý điều hành giữ vai trò quyết định
đối với quá trình cạnh tranh giữa doanh nghiệp Việt Nam với các
doanh nghiệp phân phối nước ngoài. Tiêu chí này phản ánh:
- Khả năng phục của nhân viên.
- Trình độ đội ngũ quản lý siêu thị
- Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn.
c. Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ KH tại các siêu thị bán lẻ là những lợi ích và hoạt
động cung cấp thêm cho KH, nhằm thỏa mãn nhu cầu dịch vụ gắn với
quá trình mua hàng của KH.
Siêu thị cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đi kèm bán hàng
tối thiểu như: Dịch vụ trước bán, dịch vụ trong bán và dịch vụ sau bán
1.2.3 . Phát triển các loại hình kinh doanh siêu thị
Các loại hình kinh doanh siêu thị bao gồm tất cả các siêu thị
theo quy mô hạng I, hạng II, hạng III đúng tiêu chuẩn quy định. Đặc
trưng phổ biến nhất hiện nay là hình thức kinh doanh bán lẻ. Xu hướng
phát triển siêu thị: các siêu thị tổng hợp có xu hướng giảm và siêu thị
8
chuyên doanh có xu hướng tăng. Tại Việt Nam, các siêu thị tổng hợp đang
dần nhường chỗ cho các siêu thị chuyên doanh.
Tiêu chí đánh giá:
- Cơ cấu hệ thống siêu thị theo quy mô.
- Cơ cấu hệ thống siêu thị theo ngành hàng.
1.2.4 . Phân bổ mạng lưới siêu thị phù hợp
Việc phát triển mạng lưới siêu thị không chỉ xuất phát từ nhu
cầu tiêu dùng của cư dân ở từng khu vực, mà còn phải tính đến cả nhu

cầu mua sắm của khách du lịch trong nước, quốc tế và khách vãng lai.
Phát triển mạng lưới siêu thị phải đảm bảo sự cân đối, cấu trúc
hài hòa với các loại hình thương mại bán lẻ hiện đại khác.
Phân bố mạng lưới siêu thị phải đảm bảo bán kính và không
gian phục vụ của từng quy mô siêu thị để vừa thu hút được KH, vừa
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng KH.
Vị trí xây dựng các siêu thị được mở tại các nơi có điều kiện giao
thông thuận lợi, vùng giao thoa giữa nội thành và ngoại thành, các khu đô thị
mới, cụm dân cư lớn trong khu vực nội thành và ngoại thành. [14]
1.2.5. Gia tăng kết quả kinh doanh và đóng góp của siêu
thị vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Thông qua hệ thống siêu thị sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng
hóa, góp phần quảng bá thương hiệu, nâng cao uy tín của nhà sản xuất với
người tiêu dùng, tiêu thụ hàng hóa được sản xuất tại địa phương.
Các tiêu chí đánh giá:
- Tốc độ tăng trưởng về doanh thu của siêu thị:
- Thị phần của các siêu thị trong tổng doanh số bán lẻ hàng hóa
- Mức lợi nhuận của siêu thị
- Khả năng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng của khách hàng
- Giải quyết việc làm cho lao động
- Góp phần thực hiện các chính sách của nhà nước
9
- Góp phần định hướng tiêu dùng, tuyên truyền, quảng bá giới
thiệu hàng Việt Nam chất lượng cao.
- Gia tăng sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm hàng hóa sản
xuất tại địa phương qua siêu thị
1.3 . CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG SIÊU THỊ
1.3.1 . Điều kiện tự nhiên và xã hội
1.3.2 . Điều kiện kinh tế của địa phương

1.3.3 . Các chính sách của nhà nước
1.4 . KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
1.4.1 . Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
1.4.2 . Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
1.4.3 . Một số bài học rút ra
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1 . ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
SIÊU THỊ
2.1.1 . Điều kiện tự nhiên
Quảng Ngãi có vị trí địa lý tương đối đặc biệt, nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, cách thủ đô Hà Nội 883 km về phía
Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 838 km về phía Nam, có Quốc lộ
1A, tuyến đường sắt Bắc Nam, có các tuyến đường bộ quan trọng đã
và đang được đầu tư, nâng cấp như Quốc lộ 24 nối Quảng Ngãi với
Tây Nguyên, đường Cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi Ngoài ra, các
số liệu thống kê cho thấy, địa hình, khí hậu và thời tiết Quảng Ngãi có
nhiều tác động tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển buôn bán, trao đổi hàng hóa
10
không chỉ nội bộ vùng mà còn trao đổi liên vùng.
2.1.2 . Điều kiện kinh tế - xã hội
Tăng trưởng kinh tế của tỉnh tương đối nhanh, tổng sản phẩm
GDP năm 2013 đạt 11.086,18 tỷ đồng, tăng 11,3% so với năm 2012 và
vượt so với chỉ tiêu đề ra. Do GDP tăng với nhịp độ nhanh nên mức GDP
bình quân đầu người đã được cải thiện rõ rệt. Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng
Ngãi tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơ cấu thu nhập đã có
nhiều thay đổi, thu nhập từ khu vực nông, lâm, thủy sản giảm từ 32,9%

năm 2002 xuống 24,8% năm 2008; thu nhập của khu vực dịch vụ tăng từ
8,5% năm 2002 lên 18,1% năm 2008.
2.2 . THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.2.1 . Sự phát triển về số lượng, quy mô siêu thị
a. Sự phát triển về số lượng
Từ khi siêu thị đầu tiên xuất hiện trên thị trường Quảng Ngãi vào
tháng 8/2005; Cho đến nay sau quá trình thử nghiệm, phát triển, cạnh
tranh, hệ thống siêu thị đang triển khai hoạt động tại Quảng Ngãi đã tăng
lên 7 siêu thị.
Bảng 2.5: Tình hình phát triển hệ thống siêu thị qua các năm
ĐVT: Siêu thị
Năm 2006

2007

2008

2009

2010 2011

2012

2013
Số lượng 2 2 5 3 4 6 7 7
Nguồn: Sở công thương tỉnh Quảng Ngãi
Qua thời gian hoạt động, hệ thống siêu thị ở tỉnh Quảng Ngãi
đến nay đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, hoạt động của hệ
thống thu được nhiều thành công và dần đi vào nề nếp, mang tính

chuyên nghiệp hơn.
b. Quy mô của siêu thị
- Quy mô hoạt động: Từ những ngày đầu xuất hiện với chỉ
11
một, một vài siêu thị có quy mô nhỏ, số lượng mặt hàng còn nhiều hạn
chế thì đến nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện có 07 siêu thị, trong
đó, có 02 siêu thị hạng II, 03 siêu thị hạng III, có 02 siêu thị mới đi vào
hoạt động cuối tháng 12/2012 (chưa lập thủ tục xếp hạng).
Bảng 2.6: Tổng hợp các siêu thị trên địa bàn tỉnh tính đên 12/2013
STT Tên siêu thi
Năm đầu tư
xây dựng
Diện tích
(m
2
)
1 Siêu thị Quảng Ngãi 2005 5.192
2 Siêu thị Văn Hóa Mới 2007 1.400
3 Siêu thị Thanh Thủy 2003 3.000
4 Siêu thị Co.oop Mart Quảng Ngãi 2009 7.000
5 Siêu thị Hương Lúa 2010 1.000
6 Siêu thị điện máy Huy Cường 2012 2.000
7 Siêu thị Nghĩa Hành 2012 3.000
Nguồn: Sở công thương tỉnh Quảng Ngãi
Nhìn chung, các siêu thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi phần
lớn có diện tích nhỏ, diện tích kinh doanh chỉ dưới 7.000 m
2
. Diện tích
kinh doanh trung bình là 2.842m
2

/1 siêu thị. Trong đó, siêu thị
Co.oop Mart Quảng Ngãi có diện tích kinh doanh lớn nhất là 7.000 m
2

và siêu thị Hương Lúa có diện tích kinh doanh nhỏ nhất 1.000 m
2
.
- Quy mô vốn:Vốn bình quân đầu tư một siêu thị tại Quảng
Ngãi khoảng 39 tỷ đồng, con số này cho thấy vốn đầu tư xây dựng
siêu thị trên địa bàn tỉnh ở mức thấp so với các địa phương khác.
- Cơ cấu hàng hóa kinh doanh trong siêu thị:
· Cơ cấu hàng hóa: Các siêu thị trên địa bàn hầu hết đều là
các siêu thị kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng cơ bản
của người dân. Do đó mặt hàng kinh doanh chủ yếu là mặt hàng thực
phẩm và hàng gia dụng. Những hàng hóa kinh doanh trong các siêu thị
12
được đánh giá ban đầu là tương đối có uy tín và đảm bảo chất lượng.
Hàng hóa do các doanh nghiệp, cơ sở Quảng Ngãi sản xuất hiện đã có
mặt trong hệ thống các siêu thị trên địa bàn tỉnh.
· Công tác tổ chức nguồn hàng: Tập hợp hàng hóa trong siêu thị
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi gồm nguồn hàng nhập khẩu và sản xuất
trong nước với xu hướng tăng dần tỷ trọng hàng sản xuất trong nước.
· Chất lượng hàng hóa: Hầu hết các hàng hóa bày bán trong
siêu thị có nguồn gốc rõ ràng, đầy đủ nhãn mác và được kiểm tra chất
lượng một cách nghiêm ngặt. Tuy nhiên, cũng có hiện tượng người
tiêu dùng mua phải hàng hóa hết hạn sử dụng hoặc chất lượng giảm
sút do công tác vận chuyển bảo quản.
- Doanh thu: Hiện tại hoạt động kinh doanh của các siêu thị
đang có xu hướng tăng dần qua các năm và góp phần không nhỏ trong
tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa của tỉnh.

Bảng 2.9: Doanh thu các siêu thị giai đoạn 2008-2012
ĐVT: tỷ đồng
STT

Tên siêu thị 2008 2009 2010 2011 2012
1 Siêu thị Quảng Ngãi 32 36,7 43,3 51,7 64,5
2 Siêu thị Văn hóa mới 16,5 17 19,1 23,8 32,2
3 Siêu thị Thanh Thủy 25,8 32,01 39,60 49,93 63,7
4
Siêu thị Dung Quat
Service Mart
6,34
5 Siêu thị VT Mart 5,01
6 Siêu thị Co.oop Mart 40,28 63,06 68,08
7 Siêu thị Hương Lúa 15 24,8
Tổng cộng 85,65

85,71 142,28

203,49

253,28

Nguồn: Phòng Quản lý thương mại_Sở công thương Quảng Ngãi
13
Với nhiều chương trình kích cầu mua sắm làm cho hoạt động
kinh doanh các siêu thị sầm uất hơn so với trước, nhờ đó doanh thu
bán hàng của toàn hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tăng
cao trong những năm qua.
2.2.2 . Sự phát triển các nguồn lực của hệ thống siêu thị

a. Về mặt bằng, cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển siêu thị
Các siêu thị tập trung nơi đông dân cư, nhưng hạn chế về diện tích
Các trang thiết bị phục vụ trong các siêu thị đã đáp ứng yêu cầu
cơ bản cần thiết của siêu thị theo quy định Nhà nước. Tuy nhiên các
thiết bị này chưa thực sự hiện đại đem lại sự tối ưu phục vụ hoạt động
bán hàng trong siêu thị.
Mạng lưới giao thông: Đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Đà
Nẵng – Quảng Ngãi. Kiên cố hóa đường giao thông nông thôn. Sự ra đời
của xe buýt đã phát huy hiệu quả, nhân dân sử dụng ngày càng nhiều.
Mạng lưới điện: Ngoài điện lưới quốc gia, trên địa bàn Quảng
Ngãi còn có hệ thống máy phát điện diezen với tổng công suất lắp đặt
14.164 KW, cung cấp điện áp 22 KV. Mạng trung kế và các trạm biến áp
trung gian, đường dây 35 KV, 22 KV… hiện nay đang vận hành tốt.
Thông tin liên lạc: Đến nay, hệ thống thông tin liên lạc, hạ tầng
viễn thông của Quảng Ngãi đã phát triển đến tận các vùng sâu, vùng
xa của tỉnh.
b. Nguồn nhân lực: Lực lượng lao động hiện nay của các
siêu thị của tỉnh có sự chênh lệch lớn cả về số lượng và chất lượng lao
động. Tổng số 657 lao động đang làm việc trong các siêu thị thì số lao
động đã qua đào tạo là 391 lao động (chiếm 59,5%), số lao động phổ
thông là 242 lao động (chiếm 40,5%). Hầu hết các nhân viên tại siêu
thị hiện nay chưa có bằng ngoại ngữ và chưa có khả năng giao tiếp
bằng tiếng Anh.
c. Dịch vụ khách hàng: Ngoài các dịch vụ trông xe, trang bị
14
tủ gởi đồ, thực hiện các chương trình quảng cáo, giảm giá, khuyến mãi,
dịch vụ thanh toán qua thẻ… Các siêu thị cũng có các dịch vụ KH như:
đường dây nóng, thẻ ưu đãi, chương trình KH thân thiết, máy rút tiền,
giỏ, xe đẩy cho KH, quầy ăn nhanh… và tạo được các dịch vụ nổi bật
riêng cho mình. Tuy nhiên, nhu cầu được phục vụ là vô tận, nên khâu

dịch vụ KH coi là một điểm yếu của hầu hết các siêu thị ở Quảng Ngãi.
2.2.3 . Sự phát triển của các loại hình kinh doanh siêu thị
Với tỷ lệ 7 siêu thị trên 13 huyện, thành phố cho thấy đây là loại
hình bán lẻ còn khá mới mẻ ở Quảng Ngãi. Hệ thống siêu thị trên địa bàn đều
đã áp dụng tương đối tốt mô hình của một siêu thị, hàng hóa trong các siêu
thị đa số là các mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và gia đình.
2.2.4 . Sự phân bổ mạng lưới siêu thị: Chưa đồng đều, chưa
hợp lý, chưa phù hợp với sự phân bố dân cư và bán kính phục vụ trên
địa bàn tỉnh. Trong tổng số 7 siêu thị có 6 siêu thị tập trung trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi.
2.2.5. Kết quả kinh doanh và đóng góp của siêu thị vào
phát triển kinh tế xã hội của địa phương
a. Hoạt động kinh doanh của siêu thị
- Công tác nghiên cứu thị trường: Các siêu thị đã xác định được
KH của mình là mọi tầng lớp dân cư, vì thế đã chuyển hướng cơ cấu hàng
hóa kinh doanh mang tính phổ thông, dễ tiếp cận với người tiêu dùng.
- Công tác quản lý hàng hóa trong siêu thị: Công tác quản lý
nguồn hàng trong siêu thị tỉnh chưa có hiệu quả cao, do hệ thống siêu
thị trên địa bàn tỉnh phân phối theo hình thức “mua đến đâu, bán đến
đó”, ít dự trữ. Mối liên hệ giữa nhà sản xuất và lưu thông rất lỏng lẻo,
mạnh ai nấy làm làm cho giá siêu thị thường cao hơn giá ở chợ ngoài.
b. Kết quả hoạt động kinh doanh của các siêu thị
· Kết quả hoạt động kinh doanh
- Tốc độ tăng trưởng bán lẻ của siêu thị đạt mức hơn
15
20%/năm, tương đương với tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ xã hội
của tỉnh (20%/năm) và cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP (15%/năm).
- Thị phần:
Bảng 2.14: Thị phần các loại hình bán lẻ hiện đại trong hệ thống
phân phối hàng hóa ở Quảng Ngãi

ĐVT: %
Loại hình
bán lẻ
Chợ Siêu thị
Cửa hàng
bách hóa
Cửa hàng
tiện lợi
Thị phần 65% 25% 5% 5%
Nguồn: Đề án phát triển hệ thống chợ tại Quảng Ngãi 2012_Sở công
thương Quảng Ngãi
- Lợi nhuận các siêu thị: Hoạt động kinh doanh bán lẻ của các
siêu thị đạt mức tăng doanh số cao và mức lợi nhuận trong kinh doanh
siêu thị cũng ở mức khá. Với mức lợi nhuận tăng lớn hơn 50% của các
siêu thị trong những năm gần đây, nhờ cắt giảm chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp.
· Những đóng góp cho kinh tế địa phương:
- Khả năng đóng góp nhu cầu người tiêu dùng: Người tiêu dùng
được quyền lựa chọn, mua hàng theo sở thích, chất lượng phục vụ cao hơn.
- Hàng hóa sản xuất tại địa phương tiêu thụ qua siêu thị
- Bình ổn giá thị trường: Hàng năm, UBND tỉnh thường quyết
định tạm ứng ngân sách thực hiện bình ổn giá vào dịp Tết, chương
trình này được ưu tiên kinh phí tổ chức tại các siêu thị.
- Lao động: Từ khi bắt đầu có hoạt động kinh doanh siêu thị,
hàng trăm lao động nhàn rỗi tại địa phương đã có công ăn việc làm với
mức lương tương đối cao và ổn định
- Thói quen và tập quán mua bán: Người tiêu dùng bắt đầu quen
với việc tới siêu thị vào cuối tuần để mua hàng đủ dùng cho cả tuần.
Đi siêu thị như đã trở thành một sở thích với nhiều người.
16

2.3 . ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ
THỐNG SIÊU THỊ TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
2.3.1 . Những kết quả đạt được
- Các siêu thị hình thành và phát triển đã đặt nền tảng cho một
hệ thống bán lẻ hiện đại trong tương lai.
- Các cơ quan QLNN và doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm
nhiều hơn đến việc đầu tư phát triển siêu thị.
- Sự xuất hiện của loại hình bán lẻ siêu thị đã dần làm thay đổi
thói quen mua sắm của người tiêu dùng, nâng cao ý thức và phong
cách tiêu dùng văn minh, hiện đại.
- Hệ thống siêu thị tỉnh Quảng Ngãi đã góp phần thỏa mãn nhu cầu
mua sắm ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Các siêu thị đã có những đóng góp ngày càng nhiều hơn vào
hệ thống phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh, góp phần phát triển nền
kinh tế tỉnh Quảng Ngãi.
- Thâm nhập một mạng lưới tiêu thụ văn minh hiện đại đồng
thời đặt ra yêu cầu cao hơn đối với các nhà sản xuất, đây cũng chính là
động lực cho sản xuất phát triển.
2.3.2 . Những tồn tại, hạn chế
- Sự phân bố các siêu thị chưa đồng đều, chưa hợp lý.
- Việc xác định mô hình, quy mô của siêu thị như thế nào cho
hợp lý chưa được sự đầu tư, quan tâm thỏa đáng.
- Số lượng KH đến với các siêu thị chưa cao.
- Lao động còn yếu về kỹ năng bán hàng, tư vấn, sắp xếp và bài
trí hàng hóa, và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của hệ
thống siêu thị tỉnh nhà.
- Doanh thu, lợi nhuận của các siêu thị còn thấp, chưa thực sự
tương xứng với khả năng.
- Hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chưa quan tâm
17

đến các dịch vụ đi kèm bán hàng.
- Các siêu thị phát triển mang tính tự phát, chưa theo quy hoạch
phát triển của tỉnh.
2.3.3 . Nguyên nhân của những hạn chế
- Chưa có quy hoạch phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn
tỉnh nên việc đầu tư phát triển hệ thống siêu thị thiếu đồng bộ, chưa có
định hướng phát triển thống nhất.
- Người dân trong tỉnh thường mua sắm ở các cửa hàng bán lẻ,
chợ truyền thống hơn là ở hệ thống phân phối hiện đại như siêu thị.
- Nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp về vị
trí, vai trò của hệ thống phân phối bán lẻ tại siêu thị chưa thật đầy đủ.
- Các siêu thị hiện nay chưa có khả năng thay thế các chợ
truyền thống trong việc cung cấp các mặt hàng thực phẩm tươi sống
phục vụ nhu cầu hằng ngày của người tiêu dùng.
- Một số siêu thị trên địa bàn tỉnh đang gặp khó khăn trong kinh
doanh hay đã phá sản là do hoạt động theo mô hình độc lập

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1 . CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1 . Quan điểm phát triển hệ thống siêu thị của tỉnh Quảng
Ngãi
3.1.2 . Mục tiêu phát triển hệ thống siêu thị ở tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020 [13]
- Phát triển các siêu thị ở vùng nông thôn.
- Trong giai đoạn 2011 - 2015 sẽ tập trung phát triển các siêu
thị hạng II và III tại các khu đô thị, các khu kinh tế, khu công nghiệp
đang được đầu tư phát triển theo quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
18

- Trong giai đoạn 2016 – 2020 sẽ phát triển các siêu thị hạng I
tại các khu đô thị được hình thành tại vùng nông thôn.
- Tương ứng với mức tăng doanh thu, số lao động tại các siêu
thị khu vực nông thôn cần đảm bảo tăng từ mức 0,37% tổng số lao
động thương mại nông thôn hiện nay lên 3% vào năm 2015 và 7% vào
năm 2020.
3.1.3. Định hướng phát triển siêu thị tại tỉnh Quảng Ngãi đến
năm 2020
- Định hướng phát triển các loại hình siêu thị: Xây dựng các
loại hình siêu thị theo quy định tại Quy chế siêu thị, trung tâm thương
mại ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24
tháng 9 năm 2004
- Định hướng phát triển mạng lưới siêu thị: Xây dựng mạng
lưới siêu thị gắn liền với không gian đô thị loại từ loại II đến loại V
(Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của
Chính phủ về phân loại đô thị)
- Định hướng các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng siêu thị:
Phát triển hệ thống siêu thị với sự tham gia của các nhà đầu tư trong
và ngoài nước.
- Định hướng quản lý siêu thị: Nhà nước quản lý hoạt động
kinh doanh siêu thị trên cơ sở pháp luật, đổi mới, hoàn thiện cơ chế
quản lý và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh siêu thịĐa dạng hóa
các loại hàng hóa kinh doanh trong siêu thị.
3.2 . CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
3.2.1 . Hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống siêu thị
a. Lựa chọn vị trí, mặt bằng dành cho việc phát triển siêu thị
- Về phía doanh nghiệp: Chuẩn bị mặt bằng: Cần dành một quỹ
19

đất phù hợp, nơi có lợi thế thương mại như giao thông thuận tiện, dân cư
đông đúc; Doanh nghiệp cần lưu ý đến mật độ dân cư, đối tượng phân bố
chủ yếu thuộc tầng lớp nào? Với từng địa bàn cụ thể, doanh nghiệp sẽ
định hình được diện tích siêu thị cần mở là bao nhiêu m
2
.
- Tỉnh cũng phải có các chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư về
giá thuê mặt bằng; Công bố kịp thời và công khai khung giá thuê đất;
Căn cứ quỹ đất hiện hữu của địa phương, UBND các huyện, thành phố
dành quỹ đất tại vị trí thuận lợi của đô thị cho xây dựng siêu thị, tạo
thuận lợi cho công tác giải phóng mặt; Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy nổ của các siêu thị trên địa bàn nhằm phát
triển siêu thị theo hướng nhanh và bền vững.
b. Phân bổ mạng lưới siêu thị
Chú trọng khai thác những thị trường tiềm năng là các huyện
lân cận và phát triển nhanh về kinh tế như: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư
Nghĩa, Đức Phổ,…; Tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường tại
các khu vực nông thôn để có kế hoạch đưa siêu thị về các huyện; Có
thể phát triển mô hình siêu thị mini thử nghiệm tại các huyện lân cận;
Ngoài tư liệu khảo sát của các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị,
nhà nước cần phải kết hợp so sánh trao đổi thông tin với các nhà
cung cấp, với các chương tình khảo sát điều tra của các cơ quan
báo chí, các tổ chức tư vấn thị trường…
- Xây dựng được các định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật hướng
dẫn việc xác định vị trí, khoảng cách giữa các siêu thị, dựa trên cơ sở về
mức độ công nghiệp hóa và đô thị hóa, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu
nhập bình quân đầu người, tập quán thói quen mua sắm của người dân;
Tùy thuộc vào mật độ dân cư và giới hạn phạm vi diện tích từng khu
vực để quy hoạch số lượng siêu thị cho phù hợp.


20
3.2.2 . Giải pháp phát triển về số lượng, qui mô siêu thị
a. Số lượng siêu thị
· Đối với việc xây dựng siêu thị mới: Xác định đúng thị
trường mục tiêu của mình; Khảo sát và lên dự toán; Xác định vị trí của
siêu thị trên thị trường: Khi đã xác định được thị trường mục tiêu, để
tiến hành phát triển mới hoặc mở rộng kinh doanh thì doanh nghiệp
phải thường xuyên lựa chọn, xác định vị trí thích hợp cho siêu thị.
· Đối với các siêu thị đang hoạt động: Khuyến khích các thành
phần kinh tế trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng,
sửa chữa, khai thác và quản lý siêu thị; Nhà nước có thể xem xét hỗ
trợ về giải phóng mặt bằng, xây dựng công trình hạ tầng cấp nước, cấp
điện đến chân công trình, tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển,
nâng hạng cho các siêu thị đúng với tiêu chuẩn phân hạng đã quy
định; Thường xuyên kiểm tra hoạt động kinh doanh của các siêu thị
trên địa bàn về đăng ký kinh doanh, hoạt động quảng cáo, khuyến mại,
nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
chống hàng giả, hàng nhái…
b. Quy mô siêu thị
- Vốn: Để tháo gỡ những khó khăn về vốn hiện nay, các
doanh nghiệp có thể thực hiện các giải pháp sau: Thực hiện cổ phần
hóa doanh nghiệp; thu hút vốn đầu tư: Tăng cường huy động các
nguồn vốn đầu tư xã hội vào xây dựng các siêu thị; Vay vốn ngân
hàng; kêu gọi đầu tư, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài, hoặc thông qua thân nhân trong nước đẩy mạnh vận động,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người Việt ở nước
ngoài có điều kiện tham gia đầu tư
- Nguồn hàng
· Lựa chọn cơ cấu hàng hóa: Tiến hành thu thập các thông tin

liên quan đến sản phẩm và nhà cung cấp; Nên khai thác những nguồn
21
hàng được sản xuất trong nước có chất lượng tương đương hoặc thậm
chí còn tốt hơn hàng ngoại, giá cả hợp với người tiêu dùng địa
phương; Chủ động tìm kiếm những nguồn hàng khác nhau để có thể
lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất.
· Tổ chức quá trình thu mua: Trực tiếp từ nhà nông dân, trực
tiếp từ nhà sản xuất, từ các nhà bán sỉ, hay gián tiếp qua các trung gian
và từ những văn phòng mua hàng thường trú đặt tại các thị trường lớn
hoặc các vùng nguyên liệu, vùng sản xuất; Bộ phận thu mua sẽ liên hệ
nhà cung cấp để thu thập đầy đủ thông tin về hàng hóa; Các siêu thị có
thể hợp tác với nhau thành lập một trung tâm mua hàng chung.
· Mạng lưới thanh toán: Hoàn thiện mạng lưới thanh toán bằng
các loại thẻ, dịch vụ thu đổi ngoại tệ thông qua các ngân hàng; Đẩy nhanh
và hoàn thiện các dịch vụ bưu chính viễn thông; Mở rộng mối quan hệ
giữa tỉnh Quảng Ngãi với các tỉnh thuộc miền Trung – Tây Nguyên, đặc
biệt là thành phố Đà Nẵng và các tỉnh khác trong cả nước.
3.2.3 . Giải pháp phát triển các nguồn lực của siêu thị
a. Cơ sở vật chất kỹ thuật
· Về thiết kế và kiến trúc của siêu thị: Phải phù hợp với cảnh
quan và môi trường xung quanh. Có sự phân bố hợp lý giữa diện tích
bán hàng và diện tích dành cho các hoạt động phụ trợ.
- Về trang thiết bị cần thiết: Tủ đựng vật dụng cá nhân của;
Các loại giỏ xách, xe đẩy cần có nhiều kích cỡ khác nhau; hệ thống
giá, kệ đủ để bày hàng. cần có thiết bị chuyên dụng để bảo quản và
trung bày các loại thực phẩm tươi sống.
· Trang thiết bị phục vụ quản lý bán hàng: hệ thống máy vi
tính quản lý thông tin, hệ thống máy tính tiền và máy thanh toán bằng
thẻ tín dụng, hệ thống máy lạnh, hệ thống camera giám sát…cần liên
tục được bảo trì, kiểm tra và sửa chữa thường xuyên.


22
b. Phát triển nguồn nhân lực
- Cần đặt tiêu chuẩn rõ ràng và tiến hành tuyển chọn bài bản,
có chọn lọc; Nhà nước cần nhanh chóng cụ thể hóa những mục tiêu,
nội dung và hình thức, phương thức QLNN về siêu thị; Lập kế hoạch
mở các lớp, các khóa học bồi dưỡng kiến thức QLNN về siêu thị cho
các cán bộ QLNN.
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo về kỹ năng sử dụng ngoại
ngữ trong giao tiếp với KH; Đối với các nhà quản trị thì phải thường
xuyên tổ chức các lớp học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước
về kinh doanh siêu thị trong điều kiện nền kinh tế tri thức hiện nay.
- Xây dựng môi trường cạnh tranh cho toàn thể nhân viên.
Tạo bầu không khí thoải mái nhưng nghiêm túc trong khi làm việc, tạo
tâm lý yên tâm cho người lao động, giam ráp lực làm việc và quan tâm
đến các chế độ lao động.
c. Nâng cao chất lượng dịch vụ
- Bãi giữ xe của các siêu thị cần được tân trang bằng hệ thống thẻ
điện từ ; Có dịch vụ giao hàng tận nhà; Chú trọng đến các kỹ năng mềm
khi nói chuyện với KH; có các quầy thanh toán bằng thẻ ATM riêng. Siêu
thị cần mở rộng quày dịch vụ, bố trí nhân viên phù hợp, bố trí ghế ngồi tại
quày để KH ngồi đợi tránh tình trạng chen lẫn, tranh cãi và không đủ chỗ
đứng gây nên những hình ảnh phản cảm cho siêu thị.
- Đa dạng hóa và phát triển có hiệu quả các hình thức quảng
cáo khuyến mãi:
- Phối hợp với các nhà sản xuất mỹ phẩm các siêu thị nên có
chương trình tư vấn làm đẹp miễn phí cho KH nữ.
3.2.4 . Hoàn thiện các loại hình kinh doanh siêu thị
Khi định hướng phát triển loại hình siêu thị theo dạng nào,
cần phải dựa trên cơ cấu sản xuất, tiêu thụ của tỉnh. Phải tạo điều kiện

lưu thông hàng hóa tốt qua các siêu thị, đồng thời phải đảm bảo được
23
sự tương quan giữa phát triển siêu thị với các loại hình thương nghiệp
khác trong khu vực để có thể xác định mô hình hoạt động kinh doanh
siêu thị phù hợp nhất với hoàn cảnh kinh tế, xã hội của địa phương.
3.2.5 . Hoàn thiện các chính sách phát triển hoạt động kinh
doanh siêu thị
- Giảm lãi suất cho vay để các siêu thị nhỏ có thể phát triển
nhanh hơn; Tạo điều kiện cho nhà đầu tư với các chính sách ưu đãi về
thuế khi mới xây dựng; hỗ trợ ban đầu các chi phí điện, nước, điện
thoại, cung cấp thông tin liên lạc đến thị trường địa phương.
- Cần có một môi trường pháp lý thông thoáng để các nhà đầu
tư nước ngoài tăng cường chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản
lý và phương thức kinh doanh hiện đại này.
- Xây dựng và hoàn thiện về luật bất động sản, quy định rõ
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất để các nhà đầu tư yên tâm.
- Khuyến khích liên doanh, kiên kết giữa các siêu thị trong
nước và nước ngoài hoặc giữa các doanh nghiệp trong nước để hình
thành tập đoàn siêu thị, doanh nghiệp lớn.
3.2.6 . Tăng cường QLNN đối với hoạt động của hệ thống siêu thị
a. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
thi các quy định của pháp luật đối với kinh doanh siêu thị.
b. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý kinh doanh tại siêu thị
3.2 . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1 . Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
mạng lưới phân phối hàng hóa, mạng lưới siêu thị của tỉnh phải phù
hợp với quy hoạch chung của đất nước
- Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích vào lĩnh
vực đầu tư kinh doanh siêu thị

- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

×