Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện nông cống, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.4 KB, 92 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội X của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu phát
triển của nước ta là “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển và cải thiện rõ rệt đời sống vật chất văn hóa
tinh thần của nhân dân. Tập trung đẩy mạnh CNH-HĐH và phát triển kinh tế
trí thức, tạo nền tảng đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020”. Như vậy, để đi tắt đón đầu về phát triển KT-
XH thì vai trò của GD&ĐT được đề cao là “Quốc sách hàng đầu” và một
trong những giải pháp phát triển GD&ĐT hiện nay là tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục nhằm xây dựng lực lượng lao động Việt Nam trong đó mỗi cá
nhân phải có bản lĩnh, năng động, sáng tạo, có học vấn, có kỹ năng nghề
nghiệp, có khả năng thích ứng, có ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm với
cộng đồng với chính mình, giầu bản sắc dân tộc phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa.
Chất lượng GD&ĐT phụ thuộc phần nhiều vào chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục. Nhưng hiện nay “Công tác quản lý giáo dục còn kém
hiệu quả”; “Năng lực của quản lý giáo dục các cấp chưa được chú trọng nâng
cao”.
Chỉ thị 40- CT/ TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư TW Đảng Cộng
Sản Việt Nam đã chỉ rõ “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo
dục” và thủ tướng chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có
quyết định số 09/TTg ngày 11/01/ 2005 phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005- 2010”. Bên
cạnh đó Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hoá, HĐH, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc
tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
CBQL là khâu then chốt ”.
1
Trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo Nông Cống đã nỗ


lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng, trong đó có sự đóng góp
của 33 trường THCS trong huyện Nông Cống. Với vai trò, chức năng nhiệm
vụ được quy định, cùng với những đặc điểm của địa bàn, đội ngũ CBQL ở các
trường THCS huyện Nông Cống đã có những nỗ lực góp phần tạo ra hiệu quả
giáo dục THCS ở địa phương, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trên
địa bàn toàn huyện. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS ở các
trường THCS trong huyện chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của huyện.
Một trong những nguyên nhân là một bộ phận không nhỏ đội ngũ CBQL của
các trường THCS trên địa bàn huyện Nông Cống chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa là vấn đề có tính cấp thiết. Từ những lý do trên, chúng tôi quyết
định chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở
trường THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các giải pháp dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với
điều kiện thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS.
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL và giải pháp đã sử
dụng để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng và phối hợp các phương pháp
sau:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan nhằm xây
dựng cơ sở lý luận đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL THCS.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp được dùng chủ yếu để nghiên cứu thực trạng chất
lượng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa và các
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở huyện nhà:
6.2.1. Phương pháp quan sát
nhằm tìm hiểu thực trạng chất lượng các mặt hoạt động quản lý theo
chức năng và nhiệm vụ của CBQL trường THCS
6.2.2. Phương pháp điều tra
làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS và các giải
pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Nông Cống.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Nhằm tìm hiểu tính cần thiết và khả thi của các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL huyện Nông Cống.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn
3
Hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nói trên

6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ và hệ thống hóa lý luận về chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
THCS
- Chỉ ra được thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa; đánh giá được các giải pháp đã sử dụng để nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS trên huyện nhà.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THCS.
Chương 2. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
- Từ cuối thể kỷ XVIII các học giả như: Robert Owen (1771- 1858)
Chales Babbage (1972- 1871) và Andrew Ure (1778- 1875) ở phương Tây đã
đưa ra ý tưởng muốn tăng năng suất lao động cần tập trung giải quyết một số
yếu tố cơ bản trong hoạt động quản lý như vấn đề phúc lợi, giám sát công

nhân, mối quan hệ giữa người quản lý đối với người bị quản lý và đặc biệt là
nâng cao năng lực quản lý cho người quản lý [Theo các tác giả Nguyễn Thị
Doan- Đỗ Minh Cương- Phương Kỳ Sơn viết tại cuốn “Các học thuyết quản
lý” (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội- 1996)]Tại Pháp, tác giả Henri Fayol
(1841- 1925) đã đưa ra 5 chức năng cơ bản của quản lý, 16 quy tắc về chức
trách quản lý và 14 nguyên tắc quản lý hành chính, trong đó ông đã khẳng
định nếu người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực để kết hợp nhuần nhuyễn
các chức năng, các quy tắc và nguyên tắc quản lý thì sẽ đạt được mục tiêu
quản lý của tổ chức.
- Vào thập kỷ 70-80 của thể kỷ XX các công trình của Harold Kntz,
Cyril Odonnel, Heinz Weihrich với tác phẩm nổi tiếng nhất là cuốn “Những
vấn đề cốt yếu của quản lý” (1994) đã đề cập nhiều hơn về các yêu cầu chất
lượng của người quản lý.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
- Khi bàn về công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890- 1969) đã
khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Mọi thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”.
- Hội nghị lần thứ 3 của BCH TW Đảng khóa VIII khẳng định "Cán bộ
là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và chế độ” (21; tr20).
5
- Có nhiều công trình khoa học về quản lý đã bàn về chất lượng của
người quản lý. Ví dụ: Mai Hữu Khuê với “Những vấn đề cơ bản của khoa học
quản lý (1982); Kiều Nam với “Tổ chức bộ máy lãnh đạo và quản lý” (1983);
Nguyễn Minh Đạo với “Cơ sở của khoa học quản lý” (1997); Đỗ Hoàng Toàn
với Lý thuyết quản lý (1998) và Nguyễn Văn Bình (tổng chủ biên) với “Khoa
học tổ chức và quản lý”; Phạm Đức Thành (chủ biên) cuốn “Giáo trình quản
trị nhân lực (1995)… đã đề cập tới nhiều khía cạnh chất lượng CBQL của một
tổ chức, trong đó có chất lượng của đội ngũ CBQL.
- Đứng ở góc độ quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, một số nhà

khoa học Việt Nam đã đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao chất
lượng CBQL thông qua việc phân tích yếu tố lực lượng giáo dục. Ví dụ: “Một
số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục” của Phạm Minh Hạc,1981; “Giáo
dục học - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hà Thế Ngữ, 2001; “Giáo
dục học đại cương” của Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê, 1999; Kiểm
định chất lượng giáo dục đại học của Nguyễn Đức Chính, 2002; Về hệ thống
đảm bảo chất lượng giáo dục đại học Việt Nam (trong cuốn Giáo dục học đại
học) của Lâm Quang Thiệp, 2003; Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm, 2004
- Trong giai đoạn hiện nay để tìm ra giải pháp, góp phần nâng cao hiệu
quả QLGD trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề tài nghiên cứu như: Luận
văn thạc sĩ của các tác giả: Nguyễn Công Duật - năm 2000 tỉnh Bắc Ninh,
Đào Hồng Quang ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Nguyễn Văn Tiến ở
Hải Phòng, Trịnh Thị Tiến năm 2010 ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa Đó cũng là vấn đề chủ yếu mà chúng tôi lựa chọn để nghiên cứ trong
đề tài này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Cán bộ và cán bộ quản lý trường THCS
1.2.1.1. Cán bộ
6
Theo Từ điển Tiếng việt giải thích: “Cán bộ là người làm công tác
nghiệp vụ chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước”.
Theo khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010) giải thích: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Với hai cách giải thích trên tuy có khác nhau về diễn đạt nhưng đều có

điểm giống nhau: khi nói tới cán bộ là chỉ những người có chức vụ, có vai trò
và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động
của một tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý điều hành,
góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức.
1.2.1.2. Cán bộ quản lý trường THCS
* Cán bộ quản lý
Theo cách hiểu thông thường và khá phổ biến ở nước ta hiện nay
thường cho rằng hai khái niệm “cán bộ quản lý” và “cán bộ lãnh đạo” gắn liền
với nhau. Sở dĩ như vậy, bởi nội hàm của hai khái niệm này có những điểm
giống nhau: cả cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý đều là chủ thể ra quyết định,
điều khiển hoạt động của một tổ chức. Người cán bộ lãnh đạo cũng phải thực
hiện chức năng quản lý và người cán bộ quản lý cũng phải thực hiện chức
năng lãnh đạo.
Do đó, theo tác giả có thể hiểu “cán bộ quản lý” là những người có
chức vụ, có trách nhiệm điều hành hoạt động của một tổ chức. Trong quá
trình hoạt động các cán bộ quản lý định hướng cho khách thể quản lý thông
qua hệ thống cơ chế, đường lối, chủ trương, chính sách đồng thời trực tiếp
điều khiển, vận hành tổ chức thông qua những thiết chế có tính pháp lệnh
được quy định trước.
* Cán bộ quản lý trường THCS
7
Là những người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường
theo các quy định của pháp luật và của cấp trên giao cho theo đúng chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS. Đồng thời, phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những hoạt động quản lý của mình.
Cán bộ quản lý trường THCS là những người quản lý nhà trường từ cấp
tổ chuyên môn trở lên, bao gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và cán bộ quản
lý tổ chuyên môn. Tập hợp các cán bộ QLGD tạo nên đội ngũ CBQLGD.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi đề cập tới CBQL trường THCS là
những người đứng đầu nhà trường (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) cùng

chung nhiệm vụ, trách nhiệm quản lý trường học.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ cán bộ quản lý trường học
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt, đội ngũ là “tập hợp gồm một số đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng”.
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá
rộng rãi như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ nhà
giáo Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về
đội ngũ, đó là gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng, hàng ngũ chỉnh
tề.
Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người,
hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng
nghề nghiệp hoặc khác nghề nghiệp, nhưng có chung mục đích xác định; họ
làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần.
1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Đội ngũ CBQL trường THCS là tập hớp những người có chức vụ, có
vai tròvà cương vị nòng cốt trong nhà trường THCS, có trách nhiệm phân bố
các nguồn lực, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức nhà
trường THCS để hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích giáo dục đặt ra.
8
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS.
1.2.3.1. Chất lượng
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó
với các sự vật khác. “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự việc, sự vật”, hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật làm cho sự
vật này khác sự vật kia”. Theo cách định nghĩa này, khi nói đến “chất lượng”
là nói đến cái bản chất tồn tại bên trong sự vật để phân biệt giữa sự vật này
với sự vật kia. Nếu không có cái bản chất đó thì không thể phân biệt được

những sự vật với nhau.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402 giải thích chất lượng là: “tập hợp
các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng
thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”
Như vậy, khi nói đến “chất lượng” là nói đến một khái niệm phản ánh
thuộc tính đặc trưng, giá trị, bản chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt giữa
sự vật này với sự vật khác. Theo quan điểm triết học, chất lượng hay sự biến
đổi về chất là kết quả của quá trình tích luỹ về lượng tạo nên bước nhảy vọt
về chất của sự vật, hiện tượng. Mặc dù chất lượng là “cái” tạo nên phẩm chất,
giá trị, song khi phán xét về chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị
do nó tạo ra. Đó chính là cơ sở cho việc đo chất lượng.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
Theo định nghĩa nêu trên thì chất lượng CBQL trường THCS thể hiện
trên hai phương diện đức và tài, là sự kết hợp những đặc điểm nhân cách của
người lao động Việt Nam và những yêu cầu của người CBQL THCS trong
giai đọan hiện nay.
Như vậy, chất lượng CBQL trường THCS là tập hợp các yếu tố: bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
9
chuyên môn đảm bảo cho người CBQL đáp ứng tốt chức năng, nhiệm vụ giao
cho họ trong quản lý nhà trường.
Người CBQL trường THCS trong thời đại mới cần có những phẩm chất
và năng lực sau:
* Về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức.
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, đáp ứng được yêu cầu
của đất nước trong giai đoạn mới.
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,

đặc biệt là đường lối, chủ trương, chính sách về GD&ĐT.
- Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, yêu nghề, yêu trẻ.
- Có tính nguyên tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ
hội và khiêm tốn.
- Gương mẫu về đạo đức, chí công, vô tư, lời nói đi đôi với việc làm, có
uy tín với tập thể, với nhà trường và nhân dân.
- Luôn quan tâm, chăm lo và tôn trọng đồng nghiệp.
- Có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực
cho bản thân.
- Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
* Về năng lực chuyên môn và quản lý điều hành.
- Có trình độ chuyên môn được đào tạo đạt chuẩn trở lên;
- Có sự hiểu biết nhất định về các bộ môn khác trong nhà trường;
- Có trình độ về lý luận chính trị, kiến thức về quản lý nhà nước;
- Có trình độ về khoa học quản lý giáo dục, tin học, ngoại ngữ;
10
- Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
các hoạt động của nhà trường;
- Có ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn và chăm lo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, đời sống của Cán bộ, Giáo viên, Công nhân viên
trong nhà trường;
- Có khả năng phát hiện những vấn đề của trường học và đưa ra quyết
định đúng đắn;
- Biết phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường làm tốt
công tác xã hội hoá giáo dục.
Như vậy, chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS chính là sự tổng hòa
của phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL trường THCS nhằm thực hiện
tốt các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

quản lý trường THCS
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt: “Giải pháp được xem là phương pháp giải
quyết một công việc, một vấn đề cụ thể” [44; tr.387].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm: “Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩa có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn” [18; tr 325].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số
khái niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các
khái niệm này đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công
việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh
đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh
đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục
đích. Theo Nguyễn Văn Đạm: “Phương pháp được hiểu là trình tự cần theo
11
trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục đích
nhất định” [18; tr 325].
Như vậy, khái niệm giải pháp nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết
một vấn đề mang tầm vĩ mô, với sự khắc phục khó khăn cơ bản nào đó. Trong
một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS là hệ
thống các cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS, thực chất là đưa ra các cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trường THCS.
1.3. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI CBQL TRƯỜNG THCS
1.3.1. Vị trí, vai trò của cán bộ quản lý trường THCS
Luật Giáo dục (2005) đã quy định:
+ Giáo dục phổ thông bao gồm: Giáo dục tiểu học, THCS, THPT. Điều

26.1.b "Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp sáu đến lớp
chín. Học sinh vào lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học và có độ
tuổi là 11tuổi "[41 tr 21]
Có thể nói, trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp THCS có vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng vì đây là cầu nối giữa cấp tiểu học và cấp THCS, với độ
tuổi từ 11 đến 14 tuổi, lứa tuổi bắt đầu bước vào độ tuổi lao động tối thiểu.
Bậc THCS giúp học sinh củng cố được kiến thức và tiếp thu những tri thức
ban đầu để tiếp tục học lên THPT hoặc phân luồng tiếp tục học trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho địa phương và cho đất nước. "Giáo dục phổ thông là
nền tảng văn hoá của một nước, là sức mạnh của tương lai của một dân tộc,
nó đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam
XHCN, đồng thời chuẩn bị lực lượng lao động dự trữ và nguồn tuyển chọn để
đào tạo công nhân và tăng cường quốc phòng"
12
“Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động".
Giáo dục THCS không chỉ nhằm mục tiêu học lên THPT mà phải chuẩn
bị phân luồng sau THCS. Sau khi tốt nghiệp THCS học sinh đã đứng trước sự
lựa chọn của cuộc đời: Tiếp tục hoàn thiện học vấn phổ thông ở bậc THPT,
hoặc theo các loại hình trường đào tạo chuyên nghiệp, hoặc trực tiếp ra lao
động sản xuất. Cho nên giáo dục THCS phải đảm bảo cho học sinh những giá
trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến thức phổ
thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng
và thực tiễn địa phương, có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học giải quyết
những vấn đề thường gặp trong cuộc sống bản thân, gia đình và cộng đồng.
Từ những đặc điểm trên ta thấy vị trí, vai trò, mục tiêu của giáo dục
THCS trong chiến lược phát triển giáo dục là hết sức quan trọng, đặc biệt hiện

nay việc phổ cập giáo dục THCS là nhu cầu tất yếu khách quan của nước ta
trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước. Yêu cầu phải phát triển, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ QLGD một cách toàn diện, đổi mới
mạnh mẽ các hoạt động để đáp ứng nhiệm vụ mới. Đội ngũ CBQL phải nhận
thức đầy đủ về điều đó, họ phải có đủ tri thức, năng lực chuyên môn, năng lực
lãnh đạo, tầm nhìn chiến lược, phẩm chất đạo đức để thể hiện vai trò của mình
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người CBQL trường THCS
- Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ quản lý là Hiệu Trưởng
+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường
+ Thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhà trường được quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
+ Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
13
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
+ Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký
xác nhận hoàn thành chương trình THCS, vào học bạ học sinh THCS (nếu có)
của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
+ Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;
+ Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
+ Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy
định trong khoản 1 Điều này;

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng:
+ Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
Hiệu trưởng phân công.
+ Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc
được giao;
+ Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được
Hiệu trưởng ủy quyền.
+ Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng:
Hiệu trưởng là người quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo chế
độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về các hoạt động
trong trường học. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng, chịu
trách nhiệm trước Hiệu trưởng những việc được phân công. Tuy vậy, Phó
14
Hiệu trưởng cũng phải chịu trách nhiệm liên đới trước Đảng, Nhà nước trong
công việc của mình. Do đó, Hiệu trưởng phải có phân công công việc cho Phó
Hiệu trưởng, thường xuyên nắm thông tin và có quyết định kịp thời không để
những hiện tượng giao khoán thiếu trách nhiệm.
1.3.3. Những yêu cầu về năng lực và phẩm chất đối với đội ngũ
CBQL trường THCS
*Về năng lực
Người CBQL trường THCS phải có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, có
nghiệp vụ quản lý giáo dục; nắm vững nội dung, chương trình, phương pháp
dạy học. Nắm vững các văn bản, chỉ thị cấp trên, quán triệt, triển khai tốt đến
cán bộ, giáo viên và học sinh để tổ chức, chỉ đạo có hiệu quả.
Có khả năng dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, có tầm
nhìn chiến lược, biết ứng dụng thực tiễn vào nhà trường. Tổ chức, điều hành
công việc hợp lý, hiệu quả; phân công phân nhiệm công việc đúng quyền hạn,
năng lực, sở trường của từng cá nhân. Quản lý, chỉ đạo các hoạt động chuyên

môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Có năng lực quản lý tài chính, tài sản, nắm vững các quy định về tài
chính, các quy định về thu, chi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như: các
chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; quản lý
cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học. Năng lực kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch, hoạt động giảng dạy của giáo viên và học sinh. Tổng kết,
rút kinh nghiệm phát huy những mặt đạt được, khắc phục, sửa chữa những
hạn chế yếu kém.
Có khả năng cập nhật thông tin và sử lý thông tin; khả năng phân tích
tổng hợp, so sánh, lựa chọn, biến khối lượng thông tin đa dạng và phong phú
thành lượng thông tin cần thiết, có giá trị; Khả năng ứng dụng thông tin vào
trong quản lý giáo dục; khả năng cập nhật tri thức mới, thích ứng với đà phát
triển khoa học công nghệ như vũ bão trên thế giới; khả năng tự học tập, tự rèn
luyện, học tập, nghiên cứu, tự hoàn thiện nhân cách. Khả năng quy tụ, vận
15
động các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia vào xây dựng và phát triển
giáo dục. Khả năng quyết đoán, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có khả năng
chớp thời cơ, đưa ra những quyết sách đúng đắn, hợp lý, kịp thời để giải quyết
những vấn đề cấp thiết, quan trọng nhằm phục vụ lợi ích chung của tập thể
nhà trường.
Năng động, sáng tạo, có kiến thức, luôn nắm bắt những biến đổi về tình
hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội trong nước và quốc tế.
*Về phẩm chất
Có lập trường tư tưởng vững vàng kiên định, chấp hành tốt đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Chấp hành tốt kỷ luật Đảng, kỷ
luật lao động, sống và làm việc theo pháp luật. Vận động, thuyết phục gia
đình, cán bộ, giáo viên và quần chúng chấp hành tốt chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước; tích cực tiếp thu những cái mới, cái tiến bộ, kiên
quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, sai trái, bảo vệ lẽ phải.
Có trách nhiệm cao đối với tập thể, tận tuỵ trong công việc; say mê công

việc, sẵn sàng đầu tư thời gian vào lao động quản lý; có tính yêu cầu cao
trong công việc, đánh giá cao công lao của người dưới quyền.
Thực hành tiết kiệm, không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, không lợi dụng chức quyền để mưu lợi cá nhân, cho gia đình,
dòng họ trái với chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước.
Dân chủ, bình đẳng, công bằng trong quan hệ với cấp dưới; những yêu
cầu đặt ra bao giờ cũng phải xuất phát từ lợi ích chung, từ những quyết định
mà tập thể đã thông qua, phải khách quan, khi giao việc cần tính đến khả năng
hoàn thành nhiệm vụ của cấp dưới. Không quan liêu, cửa quyền, hách dịch;
tôn trọng, lắng nghe ý kiến cấp dưới; cần hiểu được năng lực, trình độ của
từng cán bộ, giáo viên. Cần có tinh thần tự phê bình và phê bình, tinh thần
đoàn kết nội bộ; phát huy dân chủ, nêu cao tinh thần trách nhiệm. Sống trung
thực, giản dị, lành mạnh; mẫu mực về đạo đức, là tấm gương sáng, là con
chim đầu đàn trong tập thể sư phạm nhà trường. Quan tâm đến những gì mà
16
cán bộ giáo viên cần như: Đời sống vật chất, tinh thần; phải coi trọng thời
gian và sức lao động của họ, không ngừng hợp lý hóa nơi ở và công việc của
giáo viên, nhân viên; Nếu họ thật sự cố gắng nhưng không thể làm tốt công
việc thì phải biết điều động, tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện có thể để họ hoàn
thành tốt công việc được giao.
Có uy tín với tập thể cán bộ giáo viên và nhân dân địa phương; hiểu biết
sâu, rộng, có tinh thần hợp tác làm việc, được mọi người tín nhiệm, mến
phục.
1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THCS
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS
Đội ngũ cán bộ quản lý trường học có vai trò rất quan trọng cho sự thành
công hay thất bại trong sự nghiệp giáo dục của Nhà trường. Sản phẩm lao động
của đội ngũ cán bộ quản lý là “nhân cách - sức lao động”. Đội ngũ cán bộ quản lý

trường học là một bộ phận lao động tinh hoa của Nhà trường, lao động của họ trực
tiếp và gián tiếp thúc đẩy phát triển sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng của Nhà trường.
Khi nói về tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý trong bối cảnh
giáo dục bước sang thế kỷ XXI, Tiến sĩ Raja Roy Singh, nhà giáo dục nổi
tiếng Ấn Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm của tổ chức giáo dục UNESCO
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã phát biểu: Đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong
việc hướng lại giáo dục: Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ là người
truyền thụ những phần tri thức rời rạc, giáo viên cũng đồng thời là người
hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học. Giáo viên do đó
không phải là người chuyên về một ngành hẹp mà là người cán bộ tri thức,
người học suốt đời. Trong công cuộc hoàn thiện quá trình dạy học, người dạy,
17
người học là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám
phá.
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
đến đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã ra Chỉ thị số 40, về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý:
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn
hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lương
tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước”. Trong các nhiệm vụ, cần lưu ý đến việc: “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm
vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao, giỏi
về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tuỵ với nghề nghiệp,
làm trụ cột thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài”[2; tr3].
Nhìn chung, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của hệ trường THCS
trong những năm qua được nâng lên đáng kể, góp phần to lớn vào sự nghiệp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong cả nước, thúc đẩy
sự nghiệp đổi mới quê hương, đất nước. Song, trong thực tiễn quản lý, đội ngũ
này còn biểu hiện những hạn chế nhất định do nhiều yếu tố tác động, vì vậy,
chúng ta cần có những biện pháp để tiếp tục khắc phục.
Hiện nay, đất nước đang bước sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế và phát triển nền
kinh tế tri thức, đồng thời, để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của
Đảng, đòi hỏi cấp thiết đối với Đảng và Nhà nước ta tiếp tục đổi mới công tác
18
quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội để thực hiện mục tiêu đề
ra. Vì vậy, hệ thống trường THCS cần tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý nhằm đáp ứng được những yêu cầu cấp thiết trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo yêu cầu của đất nước trong giai
đoạn hiện nay.
1.4.2. Mục đích, yêu cầu của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trường THCS
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS là nhằm làm
cho đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương
tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách quản lý tiên tiến.
Mục tiêu trên được cụ thể hoá thành các yêu cầu sau đây:
- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý để có đủ số lượng, đồng bộ về
cơ cấu loại hình, vững vàng về trình độ, có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy
với nghề, đảm bảo chất lượng về mọi mặt để đội ngũ này thực hiện tốt nhất,
có hiệu quả nhất công tác quản lý nhà trường.
- Phải làm cho đội ngũ cán bộ quản lý luôn có đủ điều kiện, có khả năng
sáng tạo trong việc thực hiện tốt nhất những mục tiêu của nhà trường đồng
thời tìm thấy lợi ích cá nhân trong mục tiêu phát triển của tổ chức, phát triển

đội ngũ cán bộ quản lý phải tạo ra sự gắn bó kết hợp mật thiết giữa công tác
quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng
và tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển.
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là bao gồm sự phát triển toàn diện của
người cán bộ quản lý - với tư cách là con người, là thành viên trong cộng đồng
nhà trường, là nhà chuyên môn, nhà khoa học trong hoạt động sư phạm về giáo
dục.
19
- Xây dựng phát triển đội ngũ là phải làm tốt công tác quy hoạch, xây
dựng được kế hoach tiếp nhận, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao trình độ thường xuyên liên tục.
- Kết quả của công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
không những chỉ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho các
nhà giáo mà còn cần phải quan tâm đến những nhu cầu thăng tiến, những
quyền lợi thiết thực để thực sự làm cho người cán bộ quản lý gắn bó trung
thành và tận tụy với sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
1.4.3. Nội dung của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường THCS
a) Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.
Công tác quy hoạch đội ngũ là một trong những hoạt động quản lý của
người quản lý. Nó có tác dụng làm cho cơ quan quản lý hoặc người quản lý
biết được về số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi, trình độ và cơ cấu chuyên
môn, cơ cấu giới, của từng CBQL và cả đội ngũ CBQL; đồng thời xây dựng
được kế hoạch phát triển đội ngũ; nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao chất
lượng cho từng CBQL và cả đội ngũ để họ có được khả năng hoàn thành
nhiệm vụ. Hơn nữa, kết quả quy hoạch là cơ sở chủ yếu mang tính định
hướng cho việc vận dụng và thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý vào
hoạt động quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự giáo dục trong huyện
nói chung và trong các trường THCS nói riêng. Như vậy, nói đến quản lý đội
ngũ CBQL là nói đến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ và nói đến quy

hoạch là nói đến một công việc rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ. Như vậy, quy hoạch phát triển đội ngũ được xem là một lĩnh vực
trong hoạt động quản lý và cũng là một lĩnh vực cần đề xuất giải pháp quản lý.
b) Xây dựng và thực thi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL nhằm hoàn thiện và nâng
cao các chuẩn về trình độ lý luận chính trị; lý luận và thực tiễn quản lý; trình
20
độ nghiệp vụ chuyên môn cho từng CBQL và cả đội ngũ CBQL. Bản chất của
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL là nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội
ngũ CBQL để họ có đủ các điều kiện hoàn thành nhiệm vụ, chức năng và
quyền hạn của họ.
Quản lý đội ngũ được xem là một trong những lĩnh vực quản lý của các
tổ chức quản lý và của mọi CBQL đối với một tổ chức. Như vậy, để nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL thì không thể thiếu được hoạt động đào tạo và bồi
dưỡng CBQL; đồng thời cần phải có những giải pháp quản lý mang tính khả
thi về lĩnh vực này.
c) Đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL.
Đánh giá là một trong những chức năng của công tác quản lý. Đánh giá
chất lượng đội ngũ CBQL là một trong những công việc không thể thiếu được
trong công tác quản lý của các cơ quan quản lý và của các chủ thể quản lý nói
chung và của công tác tổ chức cán bộ nói riêng.
Đánh giá đội ngũ không những để biết thực trạng mọi mặt của đội ngũ,
mà qua đó dự báo về tình hình chất lượng đội ngũ cũng như việc vạch ra
những kế hoạch khả thi đối với hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ. Mặt
khác, kết quả đánh giá CBQL nếu chính xác lại là cơ sở cho việc mỗi cá nhân
có sự tự điều chỉnh bản thân nhằm thích ứng với tiêu chuẩn đội ngũ. Nói như
vậy, đánh giá đội ngũ CBQL có liên quan mật thiết đối với việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL. Như vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói
chung và CBQL THCS nói riêng không thể không nhận biết chính xác về chất
lượng đội ngũ thông qua hoạt động đánh giá đội ngũ; để từ đó thiết lập các

giải pháp quản lý khả thi.
d) Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội
ngũ CBQL.
Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội ngũ
cán bộ, công chức nói chung và CBQL nói riêng là công việc thuộc lĩnh vực
công tác tổ chức và cán bộ.
21
- Tuyển chọn, bổ nhiệm chính xác các CBQL có đủ phẩm chất và năng
lực cho một tổ chức là yếu tố quan trọng để phát triển tổ chức nói chung và
thực chất là tạo điều kiện tiên quyết cho tổ chức đó đạt đến mục tiêu của nó.
Mặt khác, những tiêu chuẩn cho việc tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL lại là
những yêu cầu tất yếu cho việc thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL.
- Miễn nhiệm CBQL thực chất là làm cho đội ngũ CBQL luôn đảm bảo
các yêu cầu về chuẩn, không để cho đội ngũ CBQL có những thành viên
không đủ yêu cầu. Đây là một hình thức nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Luân chuyển CBQL có tác dụng làm cho chất lượng đội ngũ được
đồng đều trong các tổ chức; mặt khác tạo điều kiện thoả mãn các nhu cầu của
CBQL. Hai mặt trên gián tiếp làm cho chất lượng CBQL được nâng cao.
Qua phân tích trên cho thấy, các hoạt động tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn
nhiệm và luân chuyển cán bộ nói chung là các hoạt động trong lĩnh vực quản
lý cán bộ. Như vậy không thể thiếu được những giải pháp quản lý khả thi.
e) Chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL.
Kết quả một hoạt động của con người nói chung và chất lượng một hoạt
động của con người nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính động lực
thúc đẩy hoạt động của con người. Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ
CBQL còn chứa đựng trong đó những vấn đề mang tính đầu tư cho nhân lực theo
dạng tương tự như “tái sản xuất” trong quản lý kinh tế. Chính từ vấn đề có chính
sách đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ mà chất lượng đội ngũ được nâng lên.
Nhìn chung, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ nói chung và đối với CBQL nói

riêng là một trong những hoạt động quản lý cán bộ, công chức của cơ quan quản
lý và của người quản lý đối với một tổ chức.
1.4.4. Phương pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS
22
Phương pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
cũng được dựa trên những phương pháp quản lý nói chung để phát triển đội
ngũ nhân sự, đó là
a) Các phương pháp giáo dục, vận động, tuyên truyền
Nhóm phương pháp này bao gồm các cách thức tác động của chủ thể
quản lý vào tư tưởng, tình cảm của con người trong tổ chức, nhằm nâng cao
trách nhiệm, nhiệt tình của họ trong công việc, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng của đội ngũ.
Trong phát triển đội ngũ, các phương pháp này còn được sử dụng để
thuyết phục, động viên các cá nhân khi cần thiết phải có sự thay đổi trong vị
trí hoặc công việc. Trong trường hợp này, các phương pháp giáo dục đã tác
động đến cơ cấu của đội ngũ.
Nhiều trường hợp, các phương pháp giáo dục còn được sử dụng để tác
động đến các cá nhân hoặc nhóm thành viên trong đội ngũ để tạo ra sự hòa
hợp trong các yếu tố giữa các cá nhân và của cả đội ngũ.
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý.
Đặc trưng của phương pháp là tính thuyết phục, tức là làm cho con người
phân biệt được phải - trái, đúng - sai từ đó nâng cao tính tự giác trong công
việc và sự gắn bó trong tổ chức.
Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý nhân sự và
phát triển đội ngũ vì đối tượng của quản lý nhân sự là con người - một thực
thể năng động, là tổng hòa của nhiều mối quan hệ. Vì lẽ đó tác động vào con
người không thể chỉ có các tác động hành chính, kinh tế mà trước hết phải là
tác động vào tinh thần, vào tình cảm của họ.
b) Các phương pháp tổ chức, hành chính

Các phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào
những mối quan hệ tổ chức, kỷ luật của tổ chức.
23
Mối quan hệ tổ chức trong hệ thống quản lý là một đặc trưng của tất cả
các hệ thống quản lý. Về phương diện quản lý, quan hệ tổ chức được biểu
hiện thành mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng. Vì thế các phương pháp
hành chính là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên tập thể
những con người bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bắt buộc, đòi hỏi
mọi người trong hệ thống phải chấp nhận nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử
lý kịp thời, thích đáng.
Các phương pháp hành chính có vai trò quan trọng trong quản lý nhân
sự, xây dựng đội ngũ của tổ chức. Phương pháp này xác lập trật tự kỷ cương
làm việc và hoạt động trong tổ chức, kết nối các phương pháp quản lý khác
nhằm phát huy đồng bộ sức mạnh của chúng.
Các phương pháp hành chính cho hiệu lực tức thì ngay từ khi ban hành
quyết định. Hơn nữa, các phương pháp hành chính buộc đối tượng bị tác động
phải thực hiện một cách bắt buộc, không có sự lựa chọn. Điều này khiến cho
phương pháp có ưu thế trong việc giải quyết những tình huống nảy sinh trong
tổ chức một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp này đòi hỏi
chủ thể quản lý phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ thực
hiện và loại trừ khả năng có thể giải thích khác nhau đối với cùng một nhiệm
vụ.
c) Các phương pháp kinh tế
Các phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động gián tiếp đến đối
tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn
phương án hoạt động hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
Bản chất của các phương pháp này là đặt mỗi cá nhân vào những điều
kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của bản thân với lợi
ích chung của tổ chức. Điều đó cho phép cá nhân lựa chọn con đường hiệu
quả để thực hiện nhiệm vụ của mình. Các phương pháp kinh tế tác động lên

con người trong tổ chức không phải bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi
ích, tức là nêu mục tiêu nhiệm vụ phải đạt được, đưa ra những điều kiện
24
khuyến khích về kinh tế. Do đó, các phương pháp kinh tế chấp nhận có thể có
những giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng một vấn đề. Đồng thời khi sử
dụng các phương pháp này, chủ thể quản lý phải biết tạo ra những tình huống,
những điều kiện để lợi ích cá nhân và từng nhóm phù hợp với lợi ích của cả tổ
chức.
Khi sử dụng phương pháp kinh tế, cần chó ý mét sè ®iÓm sau ®©y:
- Việc áp dụng phương pháp kinh tế luôn luôn gắn với việc sử dụng các
đòn bẩy kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tiền lương, tiền thưởng Nhìn chung,
việc sử dụng các phương pháp kinh tế có liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng
quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng các phương pháp
kinh tế phải hoàn thiện các đòn bẩy kinh tế, nâng cao năng lực vận dụng quan
hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trường.
- Để áp dụng phương pháp kinh tế, phải thực hiện sự phân cấp quản lý
một cách đúng đắn giữa các cấp quản lý.
- Sử dụng các phương pháp kinh tế, đòi hỏi cán bộ quản lý phải có đủ
trình độ và năng lực về nhiều mặt. Bởi vì sử dụng các phương pháp kinh tế
đòi hỏi cán bộ quản lý phải biết và thông thạo về các vấn đề kinh tế, đồng thời
phải có phẩm chất đạo đức vững vàng.
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS
1.4.5.1. Các yếu tố kinh tế xã hội
Yếu tố kinh tế xã hội bao gồm dân cư, cơ cấu dân số, phân bố dân cư,
sản phẩm xã hội, phân phối xã hội và thu nhập dân cư, việc làm và cơ cấu lao
động, các quan hệ về kinh tế, chính trị.
Dân số tăng hay giảm đều có ảnh hưởng đến sự phát triển dân số. Dân
số tăng, số học sinh các cấp học, bậc học cũng tăng và yêu cầu về trường lớp,
đội ngũ giáo viên, CBQL đều thay đổi. Cơ cấu dân số, phân bố dân cư,

phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, trình độ dân trí đều ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của giáo dục đào tạo, trong đó có giáo dục THCS.
25

×