BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________
LÊ ĐỨC ÁNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________
LÊ ĐỨC ÁNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGÔ SỸ TÙNG
NGHỆ AN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học -
Đại học Vinh và các thầy cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn: Phó Giáo sư, tiến sĩ Ngô Sỹ Tùng, Phó hiệu trưởng trường Đại
học Vinh đã chu đáo, tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Đăk
Glong, Sở Giáo dục tỉnh Đăk Nông, đặc biệt là phòng Công nghệ - Thông tin
và Ban giám hiệu, giáo viên của 3 trường THPT trên địa bàn huyện Đăk Glong
đã tạo điều kiện cho tôi học tập, làm việc trong suốt quá trình làm luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu song bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2014
Tác giả
MỤC LỤC
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý ở nước ngoài 14
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý ở Việt Nam 15
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý 16
1.2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý 17
1.3.1.1. Vị trí của trường trung học phổ thông 18
1.3.1.2. Vai trò, chức năng của trường trung học phổ thông 18
1.3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông 20
1.3.1.4. Mục tiêu phát triển giáo dục trung học phổ thông 20
1.5. Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
trường trung học phổ thông 28
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 34
2.1.2. Các đặc điểm về kinh tế - xã hội 43
2.2.1. Quy mô phát triển giáo dục trung học phổ thông huyện Đăk Glong trong 5 năm
trở lại đây 48
2.2.2. Thực trạng về giáo dục trung học phổ thông huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông
50
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu 56
2.3.2. Về chất lượng 56
2.3.3. Nhận định chung về đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông huyện
Đăk Glong 59
2.4.1. Công tác quản lý chỉ đạo của ngành giáo dục Đăk Nông 61
2.4.2. Đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán bộ quản
lý 62
2.4.3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý 63
2.4.4. Về chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý 63
2.4.5. Việc tăng cường sự lãnh đạo cấp uỷ Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế 71
3.1.2. Nguyên tắc mục tiêu 71
3.1.3. Nguyên tắc toàn diện 71
3.1.4. Nguyên tắc hiệu quả 71
3.1.5. Nguyên tắc khả thi 71
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường trung học phổ thông huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông 72
3.2.2. Xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý trường trung học phổ thông huyện Đăk
Glong, tỉnh Đăk Nông 74
3.2.3. Đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm, sử dụng và luân
chuyển cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 77
3.2.4. Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường trung học phổ
thông Huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông 85
3.2.5. Hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông 89
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông 93
3.3.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp 95
3.3.2. Khai thác các yếu tố thực hiện 95
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
ĐT - BD Đào tạo - Bồi dưỡng
GD và ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
KH - CN Khoa học - Công nghệ
KHTN Khoa học tự nhiên
KHXH Khoa học xã hội
KT - XH Kinh tế - xã hội
NCKH Nghiên cứu khoa học
PGD Phòng Giáo dục
QLGD Quản lý giáo dục
TH Tiểu học
5
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XHHGD Xã hội hóa giáo dục
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô phát triển giáo dục THPT huyện Đăk Glong Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Chất lượng học lực và hạnh kiểm Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Đối chiếu các kết quả trưng cầu ý kiến các CBQL và giáo viên ở
các trường THPT huyện Đăk Glong về đánh giá đội ngũ CBQL Error:
Reference source not found
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang đứng trước một xã hội tương lai: xã hội thông tin,
xã hội học tập, ở đó mỗi người phải nỗ lực học tập, học tập suốt đời trong một
nền giáo dục tốt nhất để có được những phẩm chất, năng lực mới xứng đáng ở
vị trí trung tâm của sự phát triển.
Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương
8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thì:
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục con người bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu;
một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm
huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài
chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu
và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Các yếu kém đó là do việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt
động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất
lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ.
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.
8
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy
luật khách quan.
Chính vì vây phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo phải: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc
tế”. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào
tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng
viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có
năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sĩ trở lên
và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục
các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Yêu cầu về đổi mới Giáo dục phổ thông hiện nay đang đòi hỏi phải
thực hiện đồng bộ hàng loạt các biện pháp nhằm tăng cường các điều kiện
đảm bảo về chất lượng các nguồn lực, vật lực,… trong đó đổi mới và nâng
cao chât lượng cán bộ quản lý có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp đổi
mới Giáo dục, mở đường cho việc triển khai những chủ trương đã được đề ra,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Muôn việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém”.
Huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông là một huyện nghèo, có 03 trường
THPT trong đó có 01 trường Dân tộc nội trú. Việc nâng cao chất lượng học
sinh trên địa bàn này cần chú ý đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý sao cho phù hợp với mục tiêu Giáo dục theo tính đặc thù của địa
phương. Đội ngũ cán bộ quản lý Giáo dục ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk
Nông giữ một vị trí rất quan trọng, họ thật sự là những người gắn bó với sự
nghiệp Giáo dục và đào tạo của Huyện nhà là trụ cột để nâng cao chất lượng
9
đội ngũ giáo viên và học sinh góp phần xây dựng tỉnh Đăk Nông ngày càng
phát triển và vững mạnh.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý Giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp Giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH -
HĐH đất nước”.
Tuy nhiên, chất lượng Giáo dục THPT ở tỉnh Đăk Nông nói chung và ở
huyện Đăk Glong nói riêng còn thấp. Một trong những nguyên nhân của thực
trạng này là một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ quản lý của các trường
THPT trên địa bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ đặt ra. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT trên địa bàn huyện
Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông là rất cần thiết. Nghiên cứu thành công sẽ góp
phần giải quyết được những tồn tại trong giáo dục của Huyện Đăk Glong, tỉnh
Đăk Nông hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học phổ thông huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở
trường THPT huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT.
10
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT huyện Đăk
Glong, tỉnh Đăk Nông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các giải pháp dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với
điều kiện thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ
CBQL trường THPT huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL trường THPT huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá và mô tả thực trạng đội ngũ CBQL và
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT huyện Đăk
Glong, tỉnh Đăk Nông.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng và phối hợp các
phương pháp sau:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và hệ thống khái quát các tài liệu, các văn bản, các Nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhóm phương pháp này được sử dụng nhằm
xây dựng chuẩn hoá các khái niệm, các thuật ngữ, chỉ ra các cơ sở lý luận, thực
hiện các phán đoán và suy luận, phân tích tổng hợp, khái quát hoá các tri thức đã
có, các văn bản của ngành giáo dục có liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL các trường THPT huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp được dùng chủ yếu để đánh giá thực trạng chất lượng
đội ngũ CBQL trường THPT huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông:
11
6.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là tìm hiểu thực
trạng chất lượng các mặt hoạt động quản lý theo chức năng và nhiệm vụ của
CBQL trường THPT; đồng thời nhờ phương pháp này, người nghiên cứu có
thể khẳng định thực trạng việc nâng cao chất lượng CBQL trường THPT của
huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và
nội dung chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử dụng với
mục đích chủ yếu thu thập số liệu để làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ
CBQL trường THPT và công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường THPT.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Bằng việc lấy ý kiến qua hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi
của các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường THPT,
lãnh đạo các tổ chức đoàn thể của trường THPT, CBQL và người làm công
tác quản lý thuộc sở GD&ĐT và các nhà quản lý giáo dục, lãnh đạo sở
GD&ĐT, ) phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các
chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải pháp được đề xuất.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết, phương pháp lấy ý kiến chuyên
gia, đồng thời kiểm tra độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Bằng việc trao đổi
ý kiến với đội ngũ các cán bộ, giáo viên lâu năm có kinh nghiệm, có uy tín.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ một số khái niệm về đội ngũ, đội ngũ quản lý
giáo dục, quản lý trường học, yêu cầu phẩm chất năng lực của người CBQL.
12
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL trường THPT huyện Đăk
Glong, tỉnh Đăk Nông.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường THPT
huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung
học phổ thông huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường trung học phổ thông huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk
Nông.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý ở nước ngoài
Trong lịch sử Trung hoa cổ đại (những năm 500 đến 300 TCN), đã xuất
hiện tư tưởng quản lý của Khổng Tử nhằm mục đích đào tạo ra lớp người cai
trị xã hội, tư tưởng đó được xây dựng trên cốt lõi triết lý của đạo nhân với các
yếu tố: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, dũng. Những tư tưởng trên, tuy chưa thực sự
chuyên sâu về quản lý nhưng đã đặt nền móng cho việc hình thành tư tưởng
về nâng cao chất lượng những người làm công tác quản lý trong xã hội lúc
bấy giờ.
Giữa thế kỷ 18, một số nhà khoa học như: Robert Owen (1771-1858),
nhà xã hội không tưởng vĩ đại người Anh hay Charles Babbage (1792-1871),
nhà toán học người Anh đã đưa ra những quan điểm: tìm giải pháp quản lý
với việc nâng cao năng xuất lao động và nâng cao trình độ quản lý. Tiếp đó,
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) với công trình tiêu biểu là cuốn
“Những nguyên tắc quản lý khoa học” (The Principles of Scientific
Management) xuất bản năm 1911 - trong công trình này, F.W. Taylor đã đưa
ra bốn nguyên tắc quản lý khoa học đề cập đến việc tuyển chọn, huấn luyện
công nhân, sự hợp tác cần thiết của người quản lý với người bị quản lý nhằm
nâng cao chất lượng của người quản lý. Kế đó, Henri Faylor (1841-1925),
một kỹ nghệ gia người Pháp có công trình “Tổng quát về quản lý - hay Thuyết
quản trị” (Adiministration Industriell et Generale) xuất bản năm 1916 mà
cống hiến lớn nhất của ông là đưa ra 5 chức năng cơ bản quản lý, 16 quy tắc
về chức trách quản lý và 14 nguyên tắc quản lý hành chính. Theo ông, nếu
14
người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực, kết hợp nhuần nhuyễn các chức
năng, quy tắc và nguyên tắc quản lý thì chất lượng và hiệu quả công việc,
năng xuất lao động được nâng cao.
Trên thế giới hầu hết các quốc gia đều coi trọng hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý là vấn đề cơ bản trong việc phát triển giáo dục. Việc
tạo mọi điều kiện để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học
tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp giảng dạy
để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội là phương châm hành động của
các cấp quản lý giáo dục.
Đến nay, các công trình nghiên cứu về quản lý trong đời sống xã hội
luôn luôn biến đổi, quản lý theo quan điểm hệ thống và quản lý tình huống thì
vấn đề nâng cao chất lượng của người quản lý thực sự đã được đề cập tới.
Tiêu biểu nhất là công trình của các tác giả Harold Kntz, Heinz weihrich, …
với nhiều tác phẩm nổi tiếng. Công trình này đã đề cập nhiều hơn về các yêu
cầu chất lượng của người quản lý.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý ở Việt Nam
Đầu tiên phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969)
về công tác quản lý, nhiều quan điểm chỉ đạo của Người đều nhắc đến tầm
quan trọng của người quản lý.
Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “ Có cán bộ tốt thì việc
gì cũng xong”.
Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
khẳng định “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ”
Nghị quyết Hội nghị Trung Ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản toàn
diện về Giáo dục và Đào tạo khẳng định: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
15
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế.
Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo.
Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực
sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải
được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp
phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Đối với quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, một số nhà khoa học
Việt Nam đã đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng Cán
bộ quản lý thông qua việc phân tích yếu tố của lực lượng giáo dục thông qua
các chương trình nghiên cứu. Ví dụ: “Một số vấn đề Giáo dục và khoa học
giáo dục của Phạm Minh Hạc - 1981; Tuyển tập giáo dục học - một số vấn đề
lý luận và thực tiễn của Hà Thế Ngữ - 2001; Giáo dục học đại cương của
Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê - 1999; v.v
Tất cả các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
học đã được thể hiện ít nhiều trong các công trình nghiên cứu trong nước và
ngoài nước nhưng nó sẽ được vận dụng không cụ thể theo từng đặc thù của địa
phương. Chính vì vậy trên địa bàn huyện Đăk Glong là vùng sâu vùng xa là
vùng đặc biệt khó khăn nhưng chưa có công trình nghiên cứu về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường học THPT, đó cũng là lý do mà chúng tôi
lựa chọn để nghiên cứu áp dụng cho địa bàn huyện Đăk Glong.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.1.1. Đội ngũ
Khái niệm đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng
chức năng nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong
16
một hệ thống (tổ chức).
1.2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ CBQL các trường THPT là tập hợp những người Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng, phó tổ trưởng chuyên môn được hưởng hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạo trường THPT trong cùng một địa phương (tỉnh,
huyện) hoặc trong cả nước, cùng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ QLGD
trong hệ thống các trường THPT theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Chất lượng đội ngũ, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.2.1. Chất lượng đội ngũ
Chất lượng đội ngũ được hiểu là những phẩm chất và năng lực cần
có của từng cá nhân và cả đội ngũ để có một lực lượng lao động người đủ
về số lượng, phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất, năng lực chung
cho đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ
của tổ chức.
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng CBQL: Chất lượng CBQL
được đánh giá bằng năng lực ban đầu để tuyển chọn, bổ nhiệm; chất lượng
CBQL được đánh giá bằng năng lực thực tế để điều động, bổ nhiệm lên một
chức vụ khác; chất lượng CBQL được đánh giá bằng giá trị hiệu quả công
việc; chất lượng CBQL được đánh giá bằng giá trị học thuật và chất lượng
được đánh giá bằng kiểm toán. Ngoài ra còn có những quan điểm sau:
- Chất lượng CBQL là nhân sự quản lý đạt được, phù hợp được với các
tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng CBQL là các nhân sự quản lý phù hợp với nhiệm vụ
mục đích.
- Chất lượng CBQL là các nhân sự có năng lực, đáp ứng nhu cầu của
mục tiêu giáo dục.
17
Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng CBQL ở hai mặt chủ yếu đó là:
Phẩm chất và năng lực
1.2.3. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.3.1. Giải pháp
Từ điển tiếng Việt thông dụng (1998), Nhà xuất bản giáo dục - Hà Nội,
định nghĩa giải pháp như sau: “giải pháp (danh từ): cách làm, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể như”[ 39].
Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định ,
tựu trưng lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp,
càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra.
Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ
sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
Là những cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về
chất lượng trong đội ngũ CBQL nhà trường.
1.3. Một số vấn đề đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông
1.3.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục Quốc dân
1.3.1.1. Vị trí của trường trung học phổ thông
- Trong điều lệ trường THPT, THPT có nhiều cấp học; trường trung
học phổ thông là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có
tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
1.3.1.2. Vai trò, chức năng của trường trung học phổ thông
Trường THPT là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc
dân có nhiệm vụ chung là chuyên trách hình thành và xây dựng nhân cách
18
người học theo những mục tiêu, nguyên lý, nội dung, phương pháp giáo dục
đã được luật giáo dục quy định. Ngoài ra trường THPT có mối liên hệ mật
thiết với cộng đồng và xã hội ở các mặt chủ yếu sau:
- Trường THPT được coi là trung tâm giáo dục, văn hóa, khoa học kỹ
thuật tại cộng đồng và nó góp phần tích cực vào quá trình phát triển KT - XH
của cộng đồng xã hội.
- Trường THPT luôn phải tận dụng những nhân tố tích cực có được từ
cộng đồng và xã hội như truyền thống cách mạng, bản sắc văn hóa, thành tựu
khoa học kỹ thuật, nguồn lực, để thực hiện quá trình giáo dục. Từ đó chúng ta
thấy trường THPT chịu sự chi phối của những đặc trưng cơ bản của xu hướng
thời đại, đất nước và phát triển KT - XH.
- Cuộc cách mạng KH - CN đang phát triển với những bước tiến nhảy
vọt nhằm đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên
thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Nó làm biến đổi nhanh chóng và sâu
sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội và tác động đến tất cả các lĩnh
vực đời sống, xã hội trong đó quan trọng là giáo dục và đào tạo.
- Vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế nhờ các phương tiện truyền
thông và các mạng Intenet vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát triển vừa là
quá trình đấu tranh gay gắt của các nước phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia,
bảo tồn bản sắc văn hóa, truyền thống của các dân tộc.
Những xu thế chung nêu trên đã tạo nên sự thay đổi sâu sắc trong giáo
dục và đặc trưng là vấn đề đổi mới giáo dục đang diễn ra trên toàn cầu. Sự đổi
mới đó được thể hiện trước hết ở quan niệm xây dựng nhân cách con người
dẫn đến quan niệm mới về chất lượng giáo dục, trong đó vấn đề then chốt và
có tính quyết định là chất lượng đội ngũ giáo viên và đội ngũ CBQL giáo dục.
- Chiến lược phát triển KT - XH ở nước ta đến nay 2020 nêu rõ:
Đến năm 2010 phải đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để
19
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hóa theo
hướng hiện đại. Như vậy để phấn đấu đạt mục tiêu phát triển về kinh tế xã hội
đến năm 2020, trong đó có nguồn nhân lực có đủ năng lực phẩm chất đáp ứng
yêu cầu thực hiện mục tiêu CNH - HĐH đất nước thì điều kiện tiên quyết cần
phải nâng cao chấp lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên nói chung trong đó cán bộ
QLGD trường THPT là đặc biệt quan trọng.
1.3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông
Luật giáo dục, điều lệ trường THCS, THPT, trường THPT có nhiều cấp
học nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. “Tổ chức giảng dạy, học tập và các họat động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông.
2. Quản lý giáo viên cán bộ và nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường,
quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho họat động giáo dục,
kết hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong họat động giáo dục.
6. Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
Nhà nước.
7. Tổ chức giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia họat động xã hội.
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.1.4. Mục tiêu phát triển giáo dục trung học phổ thông
- Luật giáo dục nêu rõ mục tiêu của giáo dục phổ thông là:
20
“Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 nêu rõ mục tiêu phát triển
giáo dục hoặc học phổ thông như sau:
“Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ cung cấp học vấn
phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp, tiếp cận trình độ các
nước đang phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn,
phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, lòng ham học, ham hiểu
biết, năng lực tự học, năng lực tự vận dụng vào cuộc sống”.
- Với mục tiêu phát triển giáo dục với cấp THPT là:
“Thực hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có
học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo ra điều
kiện cho sự phát triển năng lực của mỗi học sinh, giúp học sinh có những hiểu
biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phân luồng sau trung học phổ thông, để học sinh vào đời hoặc chọn ngành nghề
học tiếp sau khi tốt nghiệp”, “Tăng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học
phổ thông từ 38% lên 45% vào năm 2005 và 50% vào năm 2010”.
1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học phổ thông
1.3.2.1. Vị trí, vai trò
Hiệu trưởng trường THPT: “là người chịu trách nhiệm quản lý các họat
động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công
nhận” [23;tr46] với tư cách pháp nhân đó họ có vai trò chủ yếu và họ có các
phẩm chất, năng lực tương xứng với các vai trò của họ như sau:
21
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách
giáo dục nói chung, các quy chế giáo dục về điều lệ trường THPT nói
riêng. Để đảm bảo vai trò dạy, đội ngũ CBQL trường THPT cần có phẩm
chất và năng lực để nhận thức vận dụng đúng đắn luật pháp, chính sách,
quy chế giáo dục và điều lệ nhà trường vào quản lý tất cả các mặt họat
động của nhà trường THPT.
- Là hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực của
trường THPT thực hiện các hoạt động giáo dục, trong đó tập trung điều hành
đội ngũ thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. Để có thể làm tốt vai trò QLGD
người cán bộ QLGD trường THPT phải có phẩm chất và năng lực về việc
điều hành tập thể cán bộ, giáo viên nhân viên cấp dưới với nhiệm vụ được
phân công từ đó đòi hỏi cán bộ QLGD trường THPT phải am hiểu và vận
dụng các tri thức về tổ chức nhân sự, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học và
tất cả các tri thức phổ thông, trình độ tối thiểu về tin học, ngoại ngữ để quản
lý các hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường THPT.
- Chủ sự trong việc huy động và quản lý tài chính, tài sản: Để thực hiện
tốt vai trò này CBQL trường THPT cần phải có phẩm chất và năng lực về
quản lý kinh tế và hiểu biết khoa học kỹ thuật và năng lực tuyên truyền vận
động, tập trung đoàn kết quy tụ được toàn thể nhà trường.
- Là tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục
hay nói cách khác là thực hiện hiệu quả chính sách xã hội hóa giáo dục. Để
thực hiện tốt vai trò này CBQL trường THPT phải có năng lực, phẩm chất
giao tiếp để vận động cộng đồng xã hội tham gia xây dựng và quản lý
trường học.
- Là nhân tố thiết lập và vận hành thông tin và truyền thống giáo dục
trong nhà trường THPT. Đòi hỏi cán bộ QLGD trường THPT có phẩm chất
22
và năng lực về kỹ thuật quản lý và khai thác mạng Intenet để phục vụ cho các
họat động của nhà trường.
1.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ quản lý giáo dục
trường trung học phổ thông
Được quy định trong Luật giáo dục và điều lệ trường THPT đã nêu ở
trên và chúng ta có thể cụ thể hóa ở những nội dung sau:
a. Chức năng quản lý
Thực hiện các chức năng quản lý là:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện kế hoạch hoạt động trong từng năm học
để thực hiện các hoạt động của nhà trường (kế hoạch năm học). Kế hoạch này
có một phần thực hiện kế hoạch chiến lược theo giai đoạn của nhà trường.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
b. Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo quy định tại điều 19, điều lệ trường trung học:
* Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường được quy định tại điều
lệ nhà trường THPT.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên, thực hiện
công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên nhân viên theo quy
định của Nhà nước, quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên.
- Quản lý các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt
kết quả đánh giá xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, quyết định khen
thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
23
- Quản lý tài chính, tài sản chung của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
- Được đào tạo nâng cao trình độ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ nhiệm vụ được quy định
đối với người hiệu trưởng.
* Phó hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
Hiệu trưởng phân công.
- Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc
được giao.
- Thay mặt hiệu trưởng điều hành họat động của nhà trường khi được
ủy quyền.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
trường các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung
học phổ thông
Ở trên chúng ta đã phân tích đội ngũ CBQL các trường THPT muốn
thực hiện có hiệu quả xác nhiệm vụ, quyền hạn của trường THPT và nhiệm
vụ quyền hạn của mình thì phải có hai giải pháp đó là phẩm chất và năng lực.
Hai mặt này luôn thể hiện một cách song hành, không tách rời nhau để cùng
thực hiện mục tiêu quản lý. Đây là hai mặt cơ bản về yêu cầu nhân cách của
người cán bộ cách mạng nói chung đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định và “Vừa hồng, vừa chuyên”. Bên cạnh các yêu cấu cơ bản đó còn có các
yêu cầu sau:
24
1.3.3.1. Những yêu cầu chung về chất lượng đội ngũ
1. Số lượng:
Đủ theo quy định đối với từng hạng trường THPT. Mỗi trường THPT
có 01 Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng. Số lượng phó hiệu trưởng phụ
thuộc vào hạng trường cụ thể như sau:
- Trường THPT hạng 1 không quá 03 phó hiệu trưởng
- Trường THPT hạng 2 không quá 02 phó hiệu trưởng
- Trường THPT hạng 3 có 01 phó hiệu trưởng
2. Cơ cấu:
Được xem xét ở nhiều mặt nhưng chủ yếu tập trung ở các mặt sau đây:
- Độ tuổi và thâm niên: Hài hòa về độ tuổi của các thành viên trong
Ban giám hiệu nhằm vừa phát huy được sự năng động của lớp trẻ và kinh
nghiệm của lớp già trong quá trình công tác. Bổ nhiệm lần đầu nam không
quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi.
- Giới: Phải có cơ cấu nữ trên 15% đảm bảo hài hòa giới tính và phù
hợp với ngành giáo dục có nhiều nữ.
- Chuyên môn được đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về chuyên ngành chuyên
môn cơ bản được đào tạo (tự nhiên, xã hội), đồng thời phải đảm bảo từ trên
chuẩn trở lên về chuyên môn được đào tạo, phải có trình độ đại học sư phạm
trở lên và thâm niên giảng dạy ít nhất được từ 5 năm.
3. Chất lượng đội ngũ
Phẩm chất và năng lực là hai mặt hình thành chất lượng của từng cá
nhân, “Chất lượng của đội ngũ cán bộ là sự tổng hợp chất lượng của từng cán
bộ. Mỗi cán bộ mạnh có đủ đức, đủ tài sẽ tạo nên chất lượng và sức mạnh
tổng hợp của toàn đội ngũ” [26;tr319].
Như vậy, để đánh giá được chất lượng chung của đội ngũ CBQL trường
THPT cần tập trung xem xét các tiêu chuẩn, chỉ số biểu đạt ở tiểu mục này,
25