Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện châu thành tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
= = = = = = = = = = = = = = =



LÊ HỒNG KIM


MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Nghệ An - 2014
- 1 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
= = = = = = = = = = = = = = =



LÊ HỒNG KIM


MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ


HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG
Chuyên ngành Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi

Nghệ An - 2014
- 2 -
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn thạc sĩ khoa học này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu, quý thầy cô phòng Sau đại học, khoa Quản lý giáo dục trường Đại học
Vinh, trường Đại học Vinh, phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Đồng Tháp.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phó Giáo sư Tiến sĩ
Nguyễn Ngọc Hợi, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Vinh đã trực tiếp hướng dẫn
tận tình, dìu dắt, động viên tôi thực thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hậu Giang,
lãnh đạo Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện, lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo
dục và Đào tạo, Ban giám hiệu và tập thể giáo viên các trường trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Châu Thành đã nhiệt tình cung cấp cho tôi những thông tin, tư liệu
quý báo có liên quan đến đề tài luận văn tốt nghiệp. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Châu Thành, tháng 6 năm 2014
Lê Hồng Kim
- 3 -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL: Cán bộ quản lý
CNH-HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CN-TTCN: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CNTT: Công nghệ thông tin
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
GSTS: Giáo sư tiến sĩ
KT-XH: Kinh tế-xã hội
PGS.TS: Phó giáo sư tiến sĩ
QLGD: Quản lý giáo dục
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Uỷ ban nhân dân
- 4 -
DANH MỤC CÁC BẢNG

1. Bảng 2.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Châu Thành …………………… 31
2. Bảng 2.2: Thực trạng của đội ngũ CBQL trường THCS huyện Châu Thành tỉnh
Hậu Giang …………………………………………………………………………. 34
3. Bảng 2.3: Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Châu Thành tỉnh
Hậu Giang …………….………………………………………………………… 36
4. Bảng 2.4: Tình hình đội ngũ giáo viên huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang …… 36
5. Bảng 2.5: Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh THCS huyện Châu Thành tỉnh
Hậu Giang ………………………………………………………………………… 38
6. Bảng 2.6: Học sinh đạt giải cấp tỉnh của huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang từ
năm học 2011-2012 đến năm học 2013-2014 …………………………………… 39
7. Bảng 2.7: Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS huyện Châu Thành tỉnh Hậu
Giang cuối năm học 2013-2014 ………………………………………………… 39
8. Bảng 2.8: Bảng xếp loại học lực học sinh THCS huyện Châu Thành tỉnh Hậu
Giang cuối năm học 2013-2014 ……………………….………………………… 42
9. Bảng 2.9: Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, QLGD của đội ngũ CBQL

trường THCS huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang ……………………………… 43
10. Bảng 2.10: Thực trạng về đội ngũ CBQL trường THCS huyện Châu Thành tỉnh
Hậu Giang ………………………………………………………………………… 43
11. Bảng 2.11: Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Châu Thành tỉnh Hậu Giang ………………………… ………………………… 44
12. Bảng 2.12: Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL trường THCS huyện Châu Thành
tỉnh Hậu Giang ……………………….……………………………….………… 45
13. Bảng 2.13: Độ tuổi của đội ngũ CBQL trường THCS huyện Châu Thành tỉnh
Hậu Giang ………………….…………………………………………………… 45
14. Bảng 2.14: Thâm niên quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS huyện Châu
Thành tỉnh Hậu Giang …………….………………………………….…………… 46
15. Bảng 2.15: Tự đánh giá thực trạng về phẩm chất đội ngũ CBQL giáo dục trường
THCS …………….……………………………………………………………… 47
16. Bảng 2.16: Đánh giá của tổ trưởng chuyên môn và giáo viên giỏi các trường
THCS huyện Châu Thành về phẩm chất đội ngũ CBQL trường THCS ………… 48
17. Bảng 2.17: Đánh giá của đội ngũ chuyên viên và CBQL phòng GD&ĐT huyện
- 5 -
về phẩm chất của đội ngũ CBQL trường THCS ………………………………… 49
18. Bảng 2.18: Tổng hợp ý kiến của ba nhóm khách thể điều tra về phẩm chất đội
ngũ CBQL trường THCS …………………………………………………………. 50
19. Bảng 2.19: Tự đánh giá thực trạng về năng lực của đội ngũ CBQL trường THCS .
…………………………………………………………………………………… 51
20, Bảng 2.20: Đánh giá của giáo viên giỏi, tổ trưởng chuyên môn trường THCS về
năng lực của đội ngũ CBQL trường THCS ……………………………………… 52
21. Bảng 2.21: Đánh giá của chuyên viên, CBQL phòng GD&ĐT về năng lực của
đội ngũ CBQL trường THCS …………… ………………………………………. 53
22. Bảng 2.22: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cả ba nhóm khách thể điều tra, đánh
giá về năng lực của đội ngũ CBQL trường THCS
…………………………………… 54
23. Bảng 2.23: Tự đánh giá thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý của

đội ngũ CBQL trường THCS …………………… ……………………………… 55
24. Bảng 2.24: Đánh giá của giáo viên giỏi, tổ trưởng chuyên môn các trường THCS
về mức độ thực hiện nhiệm vụ quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS ……… 56
25. Bảng 2.25: Đánh giá của chuyên viên và CBQL phòng GD&ĐT về mức độ thực
hiện nhiệm vụ quản lý của đội ngũ CBQL giáo dục trường THCS ……………… 57
26. Bảng 2.26: Tổng hợp ý kiến đánh giá của ba nhóm khách thể điều tra, về mức độ
thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CBQL trường THCS ……………………………. 58
27. Bảng 2.27: Dự báo các chỉ tiêu chủ yếu để phát triển giáo dục huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang …………… …………………………………………… 60
28. Bảng 2.28: tổng hợp ý kiến về công tác quy hoạch CBQL trường THCS … 64
29. Bảng 2.29: Tổng hợp ý kiến của cán bộ, chuyên viên và CBQL trường THCS
trong việc sử dụng các giải pháp đã thực hiện để xây dựng phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS ……………………………………………………………………… 65
30. Bảng 2.30: tổng hợp ý kiến CBQL phòng Giáo dục và Đào tạo về các giải pháp
đã thực hiện nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường THCS ……… 66
31. Bảng 3.3.1: Thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển
đội ngũ CBQL trường THCS huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang ……….…… 104
- 6 -
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………. 1
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………… 1
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………… 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………………… 3
4. Giả thuyết khoa học …………………………………………………………… 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………………. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………… 4
7. Cấu trúc luận văn ……………………………………………………………… 4
CHƯƠNG 1 ……………………………………………………………………… 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ……………………………………………… 6

- 7 -
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………………………………… 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài …………………………………………… 8
1.2.1. Đội ngũ và đội ngũ CBQL trường THCS ………………………………… 8
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ CBQL trường THCS ………………………10
1.2.3. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS ……………11
1.3. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS………… 12
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS hiện nay …………………………………………………………………… 14
Tiểu kết chương 1 ………………………………………………………………… 27
CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………………. 29
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG THCS HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG ………………. 29
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Châu thành tỉnh Hậu Giang … 29
2.2. Khái quát về giáo dục phổ thông huyện Châu thành tỉnh Hậu Giang ……… 31
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Châu thành tỉnh Hậu
Giang …………………………………………………………………………… 41
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Châu thành
tỉnh Hậu Giang …………………………………………………………………… 58
2.5. Nguyên nhân của thực trạng ………………………………………………… 72
Tiểu kết chương 2 ……………………………………………………………… 75
CHƯƠNG 3 ……………………………………………………………………… 77
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG THCS HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG ……………… 77
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp …………………………………………… 77
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Châu
thành tỉnh Hậu Giang …………………………………………………………… 79
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự cần thiết phải phát triển đội
ngũ cán bộ quản lí trường THCS huyện Châu Thành ……………………………. 79
3.2.2. Xây dựng và thực hiện qui hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường

THCS huyện Châu Thành ……………………………………………………… 82
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
huyện Châu Thành ……………………………………………………………… 84
3.2.4. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển và sử dụng
đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS huyện Châu Thành ……………………… 90
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lí của đội ngũ cán
- 8 -
bộ quản lí trường THCS huyện Châu Thành …………………………………… 97
3.2.6. Hoàn thiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ quản lí
trường THCS huyện Châu Thành ……………………………………………… 96
3.3. Thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp …………………. 102
Tiểu kết chương 3 ……………………………………………………………… 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………………106
1. Kết luận ……………………………………………………………………… 106
2. Kiến nghị ……………………………………………………………………… 106
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ………………………… 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………… 112
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Phiếu hỏi ý kiến chuyên gia về các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS
- 9 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, các quốc gia đều nhận thức rằng: Con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của mọi sự phát triển vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát triển GD&ĐT
để phát triển con người. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại
điều 35 đã khẳng định vai trò của giáo dục: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng
đầu”. Để phát triển GD&ĐT thì nhân tố đóng vai trò vô cùng quan trọng đó là nhân

tố nhà giáo, nhà giáo đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng
GD&ĐT, vì vậy: Kết luận của hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Trung ương 2 khoá VIII đã xác định: “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”. Bởi vì trong
quá trình GD&ĐT cán bộ quản lý, giáo viên là nhân tố giữ vai trò chủ đạo, là người
tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện của người
học.
Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định
"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”
và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định
hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020
nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới GD&ĐT, góp
- 10 -
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước.
Trong Luật giáo dục đã nêu vai trò và trách nhiệm của cán bộ QLGD là: “Cán
bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các
hoạt động giáo dục”.
Để thực hiện mục tiêu đó một trong những giải pháp phát triển GD&ĐT là đổi
mới công tác QLGD, nâng cao năng lực cho cán bộ QLGD.
Giáo dục huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang nói chung và giáo dục THCS
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang nói riêng trong những năm gần đây đã có những
bước phát triển cả về quy mô và chất lượng, đội ngũ CBQL các trường THCS Châu
Thành tỉnh Hậu Giang đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về công tác QLGD,
nâng cao chất lượng GD&ĐT ở địa phương, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển KT-XH ở địa phương. Tuy nhiên,
trước xu thế hội nhập của nước ta, thời kỳ CNH - HĐH, hội nhập quốc tế, thời kỳ
phát triển về CNTT, kinh tế tri thức thì giáo dục Châu Thành tỉnh Hậu Giang nói
chung và giáo dục THCS nói riêng vẫn còn những hạn chế, bất cập.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, bất cập nêu trên, một trong
những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng là công tác QLGD nói chung và quản lý
cấp THCS nói riêng còn bộc lộ những yếu kém, đội ngũ CBQL chưa đồng bộ, còn
hạn chế trong việc tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại như ứng dụng CNTT
vào quản lý trường học. Công tác quy hoạch CBQL giáo dục, CBQL trường THCS
đã được xây dựng, trên cơ sở đó có bước chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng và bổ nhiệm cán bộ QLGD nhưng vẫn còn bộc lộ những thiếu sót như: Quy
hoạch còn thụ động, chưa có tính kế thừa và phát triển, chưa có hiệu quả thiết thực,
chất lượng thấp, chưa xác định rõ mục tiêu, yêu cầu về xây dựng quy hoạch CBQL.
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, cần thiết phải có những giải
pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ CBQL trường
- 11 -
THCS của huyện tạo ra đội ngũ CBQL trường THCS phát triển đồng bộ, có chất
lượng góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLGD, nâng cao chất lượng giáo dục
THCS nói riêng và chất lượng giáo dục của Châu Thành tỉnh Hậu Giang nói chung.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài
“Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện
Châu Thành tỉnh Hậu Giang”, với hy vọng góp phần giải quyết những bất cập, hạn
chế trong QLGD, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS huyện
Châu Thành tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp phát triển
đội ngũ CBQL trường THCS huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường THCS hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đưa ra được một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS có
cơ sở khoa học và tính khả thi cao sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ CBQL giáo dục
trường THCS hiện nay.
5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ QLGD trường THCS
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
- 12 -
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng của các trường THCS trong toàn huyện.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo QLGD. Dùng phiếu
hỏi để trưng cầu ý kiến của CBQL phòng GD&ĐT, CBQL và giáo viên các trường
THCS, trò chuyện với CBQL của trường THCS và của phòng GD&ĐT nhằm thu
thập thông tin.
- Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo, đàm thoại để huy động trí tuệ

của đội ngũ chuyên gia giỏi, có trình độ và kinh nghiệm trong QLGD, để xem xét rút
ra kết luận tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý giáo dục THCS.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý, tổng hợp số liệu thu được, trên cơ
sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang tính khách quan.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS.
- 13 -
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
- 14 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới tư tưởng quản lý sơ khai đã xuất hiện từ các tư tưởng triết học cổ
của Hy Lạp và Trung Hoa cổ đại: Đó là các tư tưởng của Xôcrát (469-399Tr.CN),
Platôn (427-347Tr.CN) hay các nhà hiền triết của Trung Hoa như Khổng Tử (551-
478Tr.CN), Mạnh Tử (372-289Tr.CN). Sự đóng góp của các tư tưởng này là tiền đề
cho sự phát triển của khoa học quản lý về sau.
Cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX quản lý mới phát triển thành một môn khoa
học và nó nâng tầm lên thành một nghệ thuật với các học thuyết tiêu biểu của C.Mác,
TayLo.

Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục của các tác giả như: “Những
vấn đề về quản lý trường học” (P.V.zimin,M.I.Kôndakốp), “Quản lý vấn đề quốc dân
trên địa bàn huyện” (M.I.Kôndakốp). Nhà giáo dục học Xô Viết V.A Xukhomlinxki
khi tổng kết những kinh nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trưởng
nhà trường cho rằng: “Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào
công việc tổ chức đúng đắn các hoạt động dạy học”. Ông cũng khẳng định những
thành công hay thất bại qua kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý của một
Hiệu trưởng. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân công, sự
phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng để đạt
được mục tiêu đề ra.
1.1.2. Một số công trình trong nước
Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có những thành tựu
đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những điều kiện cụ thể
- 15 -
tương ứng với tình hình phát triển KT-XH của đất nước. Trong lĩnh vực quản lý giáo
dục ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng
như đề ra được các giải pháp quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và
đào tạo ví dụ như: Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục” đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý, QLGD, các đối tượng
của khoa học QLGD; Đặng Bá Lãm - Phạm Thành Nghị “Chính sách và Kế hoạch
phát triển trong quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình
chính sách, các phương pháp lập kế hoạch giáo dục; Nguyễn Vũ Hải - Trần Khánh
Đức “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày
những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục.
Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLGD nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ QLGD tại các trường THCS, góp phần nâng cao hiệu quả QLGD ở
địa phương trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề tài nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sĩ: Thực trạng, phương hướng và những giải pháp cơ bản nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS tỉnh Bắc Ninh, của Nguyễn
Công Duật - năm 2000.

- Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý quá trình dạy học của
hiệu trưởng trường THCS tỉnh Quảng Ninh, của Hà Văn Cung - năm 2000.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các
trường THCS các huyện ngoại thành Hải Phòng, của Nguyễn Văn Tiến - năm 2000.
Các đề tài trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lượng, cơ cấu
và xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn của một địa phương cụ thể,
chưa đề cập đến việc phát triển đội ngũ CBQL trường THCS một cách đồng bộ, đảm
bảo về phẩm chất và năng lực đáp ứng được những đổi mới về GD&ĐT trong giai
đoạn hiện nay là vấn đề rất cần thiết ở mỗi địa phương. Ở huyện Châu Thành tỉnh
Hậu Giang chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề phát triển đội
- 16 -
ngũ CBQL trường THCS của huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu giải pháp phát triển đội
ngũ CBQL trường THCS huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang là rất cần thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Cán bộ và cán bộ quản lý trường THCS
1.2.1.1. Cán bộ
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước”.
Cán bộ là chỉ những người có chức vụ, có vai trò và cương vị nòng cốt trong
một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của một tổ chức và các quan hệ
trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lí, điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển
của tổ chức.
1.2.1.2. Cán bộ quản lý trường THCS
- Cán bộ quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn,
chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức
vụ quản lý. Nội dung quá trình quản lý bao gồm một hệ thống những chức năng hoạt
động có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đòi hỏi một hệ thống quản lý tương ứng đảm
nhiệm. Hệ thống cơ cấu tổ chức lao động quản lý này, trên thực tế được bố trí bằng
một hệ thống những người lao động thực hiện. Hệ thống tổ chức những người lao

động như vậy gọi là bộ máy quản lý, người lao động trong đó là những CBQL.
- CBQL trường THCS là người đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lí, có trách
nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách nhiệm trước các
cơ quan quản lí cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo dục của nhà trường, có vai
trò ra quyết định quản lí, tác động điều khiển các thành tố trong các hệ thống nhà
trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD&ĐT được quy định bằng pháp luật
hoặc bằng các văn bản, hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ CBQL trường THCS
- 17 -
1.2.2.1. Đội ngũ
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông người được tổ
chức và tập hợp thành lực lượng".
1.2.2.2. Đội ngũ CBQL trường THCS
1.2.2.2.1. Đội ngũ CBQL
Đội ngũ CBQL gồm tất cả những người có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị
trong hệ thống chính trị - xã hội của đất nước. Đội ngũ CBQL cũng phân thành nhiều
cấp: CBQL cấp trung ương, cấp địa phương (tỉnh, huyện), cấp cơ sở.
Cán bộ quản lý trường học được tập hợp và tổ chức chặt chẽ thành một lực
lượng thống nhất sẽ tạo ra đội ngũ CBQL trường học. Một trường học có một đội
ngũ CBQL bao gồm Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng. Mỗi bậc học lại có một đội
ngũ CBQL bậc học đó trong một địa bàn dân cư xác định. Như vậy, theo giới hạn
của đề tài, khi bàn đến đội ngũ CBQL trường học, đề tài sẽ đề cập đến Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng các trường học thuộc cùng một bậc học trên địa bàn của tỉnh.
Đội ngũ CBQL nói chung luôn được quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng
về phẩm chất, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý để đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ ngày càng cao trong tình hình mới của đất nước.
Cán bộ quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu
trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ
quản lý. Nội dung quá trình quản lý bao gồm một hệ thống những chức năng hoạt

động có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đòi hỏi một hệ thống quản lý tương ứng đảm
nhiệm. Hệ thống cơ cấu tổ chức lao động quản lý này, trên thực tế được bố trí bằng
một hệ thống những người lao động thực hiện. Hệ thống tổ chức những người lao
động như vậy gọi là bộ máy quản lý, người lao động trong đó là những CBQL.
1.2.2.2.2. Đội ngũ CBQL trường THCS
- 18 -
Đội ngũ CBQL trường THCS gồm Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng là người
được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức
thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không
phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý, dạy lớp, thâm niên.
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường THCS chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao, thực hiện dân chủ,
giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách,
chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề
nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách. Xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được
giao quản lý, phụ trách. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng
và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
- Trong luật giáo dục, tại điều 54 quy định: “1. Hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm, công nhận; 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải
được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học” [23,tr.18].
- Theo điều lệ trường trung học: “1. Mỗi trường trung học có một Hiệu trưởng
và một số Phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận
chức vụ Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học” [3,tr.12].
Đội ngũ CBQL trường học có vị trí quyết định quá trình giáo dục, đào tạo.
1.2.2.2.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Theo luật giáo dục năm 2005, hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên. Trong hệ thống giáo dục quốc dân (giáo dục
chính quy) có các cấp học và trình độ đào tạo như sau:

+ Giáo dục mầm non: Thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba
tháng đến sáu tuổi.
- 19 -
+ Giáo dục phổ thông bao gồm: Giáo dục tiểu học, giáo dục THCS và THPT.
Tại (điều 26.1.b) “Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ
lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có
độ tuổi là mười một tuổi” [23,tr.06].
+ Giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Giáo dục đại học bao gồm: Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ.
- Giáo dục thường xuyên bao gồm: Vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có
hướng dẫn, giúp cho mọi người học liên tục và học suốt đời.
- Theo quy định tại điều 2, Điều lệ trường trung học thì: “Trường trung học là
cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng” [3,tr.2].
1.2.3. Phát triển và phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
1.2.3.1. Phát triển
Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời, đối với sự phát triển, nét đặc trưng là hình
xoáy trôn ốc. Mọi quá trình phát triển riêng rẽ đều có sự khởi đầu và sự kết thúc.
Trong khuynh hướng, ngay từ đầu đã chứa đựng sự kết thúc của phát triển, còn việc
hoàn thành một chu kỳ phát triển lại đặt cơ sở cho một chu kỳ mới, trong đó không
thể tránh khỏi lặp lại một số đặc điểm của chu kỳ đầu tiên. Phát triển là một quá trình
nội tại, bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới
dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao là cái thấp đã phát triển.
Phát triển là quá trình biến đổi làm cho số lượng, cơ cấu và chất lượng luôn
vận động đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ bổ sung lẫn nhau tạo nên thế càng bền
vững. Xây dựng luôn gắn với sự phát triển, phát triển phải dựa trên cơ sở của thế ổn
định.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS

- 20 -
Phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục được thể hiện trong các mặt:
- Một là, phát triển đội ngũ CBQL là tạo dựng đội ngũ CBQL làm cho đội ngũ
đó được biến đổi theo chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng
bước nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
- Hai là, thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, bổ
nhiệm, sử dụng hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc đội ngũ CBQL. Đó là
quá trình làm cho đội ngũ nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, năng lực
quản lý, có phẩm chất tốt, có trí tuệ và tay nghề thành thạo, nhằm giúp họ hoàn thành
tốt vai trò, nhiệm vụ của người quản lý.
- Ba là, con người với tư cách là tiềm lực của sự phát triển GD&ĐT, phát triển
xã hội, cải tạo xã hội, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng cao hơn.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
1.2.4.1. Giải pháp
Giải pháp có nghĩa là chỉ, vạch ra con đường để đi tới được cái "đích" mình
cần đến hay mục tiêu mong đợi, giải pháp tốt thì đến đích nhanh an toàn, giải pháp
không phù hợp có thể không đến được đích mà ta mong muốn.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là cách tổ chức thực hiện,
chỉ đạo, điều hành của chủ thể quản lý đối với các hoạt động của đội ngũ CBQL
trường THCS nhằm đạt được mục tiêu phát triển giáo dục hiện nay.
1.3. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
1.3.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ CBQL trường THCS hiện nay
Đại hội XI của Đảng đã xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
- 21 -
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục.

Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã
hội” [14].
Phát triển đội ngũ CBQL phải dựa trên cơ sở ổn định, là quá trình biến đổi từ
ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Phát triển là
làm cho số lượng và chất lượng vận động, biến đổi theo hướng đi lên trong mối quan
hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên một hệ thống bền vững.
1.3.2. Mục đích, yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL trường THCS hiện nay
Thời đại ngày nay là thời đại của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin và kinh tế trí thức; nền kinh tế của chúng ta chuyển sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự hội nhập WTO và khu vực. Cơ chế
quản lý về GD&ĐT cũng phải thay đổi từng ngày để thích ứng với đặc điểm tình
hình mới. Do đó cần chỉ đạo các trường THCS tuân thủ các chức năng quản lý từ kế
hoạch (quy hoạch), tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá trong phát triển đội ngũ
CBQL.
1.3.3. Nội dung và phương pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
hiện nay
* Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS đủ về số lượng
Phát triển bảo đảm đủ số lượng CBQL theo định biên của Bộ GD&ĐT. Mỗi
trường THCS có một hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng tùy theo quy mô của
từng trường.
* Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS mạnh về chất lượng
Theo quan niệm của triết học chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản, khẳng định
sự tồn tại của một người, một sự vật và phân biệt nó với người, sự vật khác. Do đó
- 22 -
phát triển đội ngũ CBQL cần có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ có năng lực quản lý vững vàng
* Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS đồng bộ về cơ cấu
Phát triển đội ngũ CBQL đồng bộ về độ tuổi, giới tính, dân tộc, thâm niên

quản lý, vùng miền.
Tóm lại, phát triển đội ngũ CBQL trường THCS nhằm nâng cao chất lượng
cho từng cá nhân CBQL, đồng thời là sự phát triển chung của cả đội ngũ CBQL về
chất lượng, số lượng, cơ cấu trình độ nhằm đổi mới GD&ĐT hiện nay nói chung và
đổi mới giáo dục THCS nói riêng.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề về phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trường THCS hiện nay
1.4.1. Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay
* Ý nghĩa về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT Việt Nam
Giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, kết quả, góp phần quan trọng
vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển, giáo dục đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó có những vấn đề gây
bức xúc xã hội kéo dài, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Những đổi mới giáo dục trong thời gian qua thiếu
đồng bộ, còn chắp vá; nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp về giáo dục đã từng có
hiệu quả, nay trở nên không còn phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước,
cần được điều chỉnh, bổ sung.
Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đặc biệt là yêu
cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh tế theo
hướng chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao đòi hỏi giáo dục phải đáp ứng nhu
cầu học tập đa dạng của người dân, nhanh chóng góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực
chất lượng cao. Nếu không đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT thì nhân lực sẽ là
yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước.
- 23 -
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát
triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh
quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Thực
chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và về
khoa học và công nghệ. Xu thế chung của thế giới khi bước vào thế kỉ XXI là tiến
hành đổi mới mạnh mẽ hay cải cách giáo dục.

Trước thực tế trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định
"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục quốc dân".
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là một công việc hết sức trọng đại. Trung
ương ban hành Nghị quyết để thống nhất nhận thức và hành động; phát huy trí tuệ
của toàn Đảng, toàn dân, huy động các nguồn lực với sự phối hợp của nhiều cơ quan,
ban ngành và các tổ chức xã hội cho sự nghiệp giáo dục.
* Yêu cầu cần đảm bảo đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí
của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và việc tham
gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc
học, ngành học. Đổi mới để tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả
giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, nhu cầu học tập của nhân dân.
Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng
loại đối tượng và cấp học, các giải pháp đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm,
lộ trình, bước đi phù hợp.
- 24 -
Đổi mới căn bản và toàn diện cần vừa kế thừa, củng cố, phát huy các thành
tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế
giới, vừa kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc; đổi mới có trọng
tâm, trọng điểm, có lộ trình phù hợp với thực tế đất nước, địa phương. Những hạn
chế, thách thức của giáo dục phải được nhận thức sâu sắc, có giải pháp hữu hiệu và
lộ trình khắc phục, vượt qua để đưa sự nghiệp giáo dục lên tầm cao mới.
* Những nội dung mới trong các quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT

Các văn kiện của Đảng về GD&ĐT trước đây đã nêu nhiều quan điểm chỉ đạo
đến nay vẫn còn nguyên giá trị, cần tiếp tục quán triệt và thực hiện: GD&ĐT là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển; giáo dục là sự nghiệp của
toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân; mục tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển
KT - XH và củng cố quốc phòng - an ninh; đa dạng hoá các loại hình giáo dục; học
đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình, xã hội; thực hiện
công bằng trong giáo dục; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và các đối tượng diện chính sách;
thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục. Để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Đảng ta đã đề ra một số
nội dung mới trong quan điểm chỉ đạo:
- GD&ĐT là một nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; đầu tư cho giáo dục được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế
hoạch phát triển KT - XH
- Cụ thể hóa nội hàm quan niệm và các yêu cầu về “đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo" (như trên).
- 25 -

×