Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


ĐỖ TRỌNG THÂN





BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC













Thái nguyên – 2009


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


ĐỖ TRỌNG THÂN




BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG


Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN Lí GIÁO DỤC





Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tính










Thái nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




ĐỖ TRỌNG THÂN





BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG





Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05





TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







Thái Nguyên - Năm 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên




Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tớnh



Phản biện 1: PGS. TS. Đặng Thành Hưng


Phản biện 2: TS. Bùi Văn Quân





Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
họp tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên



Thái Nguyên, ngày 31 tháng 10 năm 2009









Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
THAI NGUYEN UNIVERSITY
THE COLLEGE OF EDUCATION




DO TRONG THAN



THE METHODS OF DEVELOPING SCHOOL
MANAGERS AT BAC ME SECONDARY SCHOOLS
IN HA GIANG TOWN




SPECIALITY: EDUCATIONAL MANAGEMENT
CODE : 60 14 05



SUMMARY OF MASTER THESIS FOR EDUCATIONAL
MANAGEMENT




THE SCIENTIFIC GUIDE: ASSOCIATE PROF. PHD NGUYEN THI TINH





Thai Nguyen - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ
thống tri thức rất quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp
nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm – Đai
học Thái nguyên, khoa Tâm lý giáo dục, khoa sau đại học Đại học Sư phạm –
Đai học Thái nguyên, UBND huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang, Sở giáo dục và
đào tạo Hà Giang, Phòng GD&ĐT, các trường THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà
Giang cùng bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuân
lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành được luận
văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Tính
trưởng khoa tâm lý giáo dục Đại học sư pham - Đại học Thái Nguyên đã trực
tiếp tận tình dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù cũng có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này cũng khó
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của
các quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin chân trọng cảm ơn.
Hà Giang, tháng 8 năm 2009
Tác giả
Đỗ Trọng Thân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1.Vài nét về lịch sử nghiên cứu 6
1.2 . Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 8
1.3. Vị trí của giáo dục THCS trong sự nghiệp giáo dục 14
1.4. Tầm quan trọng của công tác phát triển đội ngũ CBQL trong trƣờng
THCS 19
Kết luận chƣơng 1 27
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG
THCS HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG

2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 28
2.2. Khái quát về giáo dục phổ thông huyện Bắc Mê tỉnh Hà giang. 29
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS. 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.4. Thực trạng việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện
Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 58
Kết luận chƣơng 2 67
CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG THCS HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG

3.1. Những định hƣớng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 68
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 71
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 93
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. 94
Kết luận chƣơng 3 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 97
2. Kiến nghị 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


BD Bồi dưỡng
CBQL Cán bộ quản lý
CNH-HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
CSVC Cơ sở vật chất
ĐH Đại học
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDTX Giáo dục thường xuyên
HS Học sinh
KH-TC Kế hoạch tài chính
KT-XH Kinh tế - Xã hội

NXB Nhà xuất bản
QLGD Quản lý giáo dục
SL Số lượng
TB Trung bình
TCCB Tổ chức cán bộ
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, các quốc gia đều nhận thức rằng: Con ngƣời vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của mọi sự phát triển vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát
triển GD&ĐT để phát triển con ngƣời. Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã khẳng định vai trò của giáo dục: “Giáo dục - Đào
tạo là quốc sách hàng đầu”. Để phát triển GD&ĐT thì nhân tố đóng vai trò vô
cùng quan trọng đó là nhân tố nhà giáo, nhà giáo đóng vai trò quyết định trong
việc nâng cao chất lƣợng GD&ĐT, vì vậy: Kết luận của hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Trung
ƣơng 2 khoá VIII đã xác định: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện”. Bởi vì trong quá trình GD&ĐT cán bộ quản lý,
giáo viên là nhân tố giữ vai trò chủ đạo, là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, điều khiển
quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện của ngƣời học.
Chính vì vậy, mục tiêu của chiến lƣợc phát triển giáo dục đến năm 2010 đã
xác định:

“ Ƣu tiên nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân
lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công
nhân kĩ thuật lành nghề trực tiếp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy
mạnh tiến độ phổ cập THCS . Đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, chƣơng
trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp
ứng về yêu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao về chất lƣợng hiệu quả và đổi
mới phƣơng pháp dạy học; Đổi mới phƣơng pháp quản lý giáo dục tạo cơ sở
pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục”.
Trong Luật giáo dục đã nêu vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo
dục là: “ Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản
lý, điều hành các hoạt động giáo dục”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Để thực hiện mục tiêu đó một trong những giải pháp phát triển GD&ĐT là
đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý giáo
dục.
Giáo dục huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang nói chung và giáo dục trung học cơ
sở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang nói riêng trong những năm gần đây đã có những
bƣớc phát triển cả về quy mô và chất lƣợng, đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng
trung học cơ sở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu cơ
bản về công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo ở địa
phƣơng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, thúc
đẩy sự phát triển KT-XH ở địa phƣơng. Tuy nhiên, trƣớc xu thế hội nhập của
nƣớc ta, thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, thời kỳ phát
triển về công nghệ thông tin, kinh tế tri thức thì giáo dục huyện Bắc Mê nói
chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng vẫn còn những hạn chế, bất cập.
Có nhiều nguyên nhân gây nên những hạn chế, bất cập nêu trên, một trong
những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng là công tác quản lý giáo dục nói

chung và quản lý cấp trung học cơ sở nói riêng còn bộc lộ những yếu kém, đội
ngũ cán bộ quản lý chƣa đồng bộ, còn hạn chế trong việc tiếp cận với khoa học
công nghệ hiện đại nhƣ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trƣờng học.
Công tác quy hoạch CBQL giáo dục, CBQL trƣờng THCS đã đƣợc xây dựng,
trên cơ sở đó có bƣớc chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng và bổ
nhiệm cán bộ quản lý giáo dục nhƣng vẫn còn bộc lộ những thiếu sót nhƣ: Quy
hoạch còn thụ động, chƣa có tính kế thừa và phát triển, chƣa có hiệu quả thiết
thực, chất lƣợng thấp, chƣa xác định rõ mục tiêu, yêu cầu về xây dựng quy hoạch
CBQL.
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, cần thiết phải có những giải
pháp mang tính chiến lƣợc và biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ CBQL
trƣờng THCS của huyện tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS phát triển
đồng bộ, có chất lƣợng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
nâng cao chất lƣợng giáo dục THCS nói riêng và chất lƣợng giáo dục của huyện
Bắc Mê nói chung.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài
“ Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang ”, với hy vọng góp phần giải quyết những bất
cập, hạn chế trong QLGD, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục
THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
và thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh
Hà Giang trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng THCS ở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê
tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang hiện nay còn
nhiều hạn chế và bất cập. Một trong những nguyên nhân dẫn tới bất cập và yếu
kém là do công tác quản lý giáo dục nhà trƣờng. Nếu tìm ra đƣợc các biện pháp
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục THCS ở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trƣờng THCS
5.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trƣờng THCS
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các
nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của hiệu trƣởng, phó

hiệu trƣởng của các trƣờng THCS trong toàn huyện.
- Phƣơng pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo QLGD. Dùng phiếu
hỏi để trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý phòng GD&ĐT, CBQL và giáo viên
các trƣờng THCS, trò chuyện với cán bộ quản lý của trƣờng THCS và của phòng
giáo dục nhằm thu thập thông tin.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo, đàm thoại để huy động trí tuệ
của đội ngũ chuyên gia giỏi, có trình độ và kinh nghiệm trong QLGD, để xem
xét rút ra kết luận tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý giáo dục THCS.
6.3. Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ
Dùng phƣơng pháp toán thống kê để sử lý, tổng hợp số liệu thu đƣợc, trên
cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang tính khái quát.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng THCS đƣợc nghiên cứu
trong đề tài này là đội ngũ hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện
Bắc Mê tỉnh Hà Giang trong 5 năm gần đây và đề xuất biện pháp phát triển đội
ngũ trong những năm tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu thuộc các trƣờng THCS huyện Bắc Mê- Hà Giang.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần
Mở đầu
Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà

Giang
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS huyện Bắc Mê
tỉnh Hà Giang.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CBQL TRƢỜNG THCS

1.1.VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự
phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn
trong lao động, đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh
lý , phải có ngƣời đứng đầu. Đây là hoạt động giúp ngƣời thủ trƣởng phối hợp
nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt đƣợc
mục tiêu đề ra.
Nói đến hoạt động này, ngƣời ta thƣờng nhắc đến ý tƣởng sâu sắc của
C. Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc
trƣởng”.
Thuật ngữ “ Quản lý”( tiếng Việt gốc Hán) lột tả đƣợc bản chất hoạt động
này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “Quản”
gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự
sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đƣa hệ vào thế “phát triển”.
Các tƣ tƣởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tƣ tƣởng triết học cổ Hy Lạp
và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy còn ít ỏi
nhƣng đáng ghi nhận: Đó là các tƣ tƣởng của Xôcrát (469-399 Tr. CN), Platôn
(427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã công
nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác động, kiểm tra. Các
nhà hiền triết của Trung Hoa trƣớc công nguyên đã có những đóng góp lớn về tƣ
tƣởng quản lý quan trọng về tƣ tƣởng quản lý vĩ mô, quản lý toàn xã hội. Các
nhà tƣ tƣởng và chính trị lớn đó là Khổng Tử (551- 478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-
289 Tr.CN), Thƣơng Ƣởng (390-338 Tr.CN) đã nêu lên tƣ tƣởng quản lý “Đức
trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu. Những tƣ tƣởng quản lý trên vẫn có ảnh hƣởng
khá sâu sắc đến các nƣớc phƣơng đông ngày nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có những thành

tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những điều kiện
cụ thể tƣơng ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Trong lĩnh
vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều công trình nghiên
cứu về lý luận cũng nhƣ đề ra đƣợc các giải pháp quản lý có hiệu quả trong việc
phát triển giáo dục và đào tạo ví dụ nhƣ; PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang “Những
khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” đã đề cập đến những khái niêm cơ
bản của quản lý, QLGD, các đối tƣợng của khoa học QLGD; PGS.TS Đặng Bá
Lãm – PGS.TS Phạm Thành Nghị “Chính sách và Kế hoạch phát triển trong
quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính sách,
các phƣơng pháp lập kế hoạch giáo dục; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải – PGS.TS Trần
Khánh Đức “ Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã
trình bày những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống
giáo dục.
Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLGD nhằm nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trƣờng trung học cơ sở, góp phần nâng cao
hiệu quả QLGD ở địa phƣơng trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề tài
nghiên cứu nhƣ:
- Luận văn thạc sĩ: Thực trạng, phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở tỉnh Bắc
Ninh, của Nguyễn Công Duật - năm 2000.
- Một số giải pháp bồi dƣỡng nâng cao năng lực QL quá trình dạy học của
hiệu trƣởng trƣờng THCS tỉnh Quảng Ninh, của Hà Văn Cung - năm 2000.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu trƣởng
các trƣờng THCS các huyện ngoại thành Hải Phòng, của Nguyễn Văn Tiến -
năm 2000.
Các đề tài trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lƣợng, cơ cấu
và xây dựng đội ngũ CBQL trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn của một địa
phƣơng cụ thể, chƣa đề cập đến việc phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
cách đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về phẩm chất và năng lực đáp ứng đƣợc những
đổi mới về giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay là vấn đề rất cần thiết ở
mỗi địa phƣơng. Ở Bắc Mê tỉnh Hà Giang chƣa có đề tài nghiên cứu khoa học
nào đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS của huyện. Vì
vậy, việc nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang là rất cần thiết
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.2.1. Khái niệm quản lý
Có thể hiểu khái niệm quản lý theo nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác
nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này chúng tôi chỉ đƣa ra một số quan điểm
chủ yếu sau đây:
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của nhóm. Mục tiêu của
nhà quản lý là hình thành một môi trƣờng mà con ngƣời có thể đạt đƣợc mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tƣ cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một
khoa học” [6, tr.12].
Theo tác giả Bùi Minh Hiển: “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có hƣớng đích
của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý đạt mục tiêu đề ra” [19,tr.12].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều chỉnh, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp
với quy luật khách quan” [19,tr.1].
Từ những khái niệm quản lý nêu trên, ta có thể rút ra đƣợc những dấu hiệu
chung chủ yếu về bản chất của hoạt động quản lý là:
- Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội,
là sự tác động có hƣớng đích, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực

hiện mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Hoạt động quản lý gồm hai thành phần chủ yếu là:
+ Chủ thể quản lý (ai quản lý): Chỉ có thể là con ngƣời hoặc một tổ chức do
con ngƣời cụ thể lập nên.
+ Đối tƣợng quản lý (quản lý ai, quản lý cái gì, quản lý công việc gì): Đó có
thể là ngƣời, tổ chức, vật chất hay sự việc.
- Chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý có tác động qua lại. Chủ thể quản lý
làm nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tƣợng quản lý thì sản sinh ra các giá
trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con
ngƣời, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
- Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải có những tác động phù hợp
và sắp xếp các tác động đó một cách hợp lý làm cho đối tƣợng quản lý thay đổi
trạng thái (Từ lộn xộn thành trật tự theo ý trí và mục tiêu của nhà quản lý).
* Chức năng quản lý
Một tổ chức đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt
động và đạt đƣợc mục đích của mình. Vậy hoạt động quản lý là gì?
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo, có tính nghệ thuật. Hoạt
động quản lý phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá trình phát
triển, đó là sự phân công chuyên môn hoá lao động quản lý. Sự phân công,
chuyên môn hoá lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản
lý tác động đến khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu xác định.
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, trong các chức năng có

tính độc lập tƣơng đối nhƣng chúng đƣợc liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất quán. Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Nhƣng về cơ bản các tác giả đều thống nhất 4 chức
năng cơ bản : Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Chức năng kế hoạch hoá: Bản chất của khái niệm kế hoạch hoá là quá
trình xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp, cách
thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hoá là chức năng
đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây đƣợc coi là
chức năng chỉ lối, dẫn đƣờng cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, xác định chức năng kế hoạch
hoá có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của nhà
trƣờng.
- Chức năng tổ chức: Theo hai tác giả; Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ
Lộc: “Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt đƣợc các mục tiêu của tổ
chức một cách hiệu quả”.[4,tr.15].
Nhƣ vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con
ngƣời với con ngƣời, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động
nhịp nhàng nhƣ một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm
năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và
làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, điều
quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ cho đƣợc vai trò, vị trí
của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối liên hệ liên kết giữa các cá nhân,
các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến

hành vi và thái độ của con ngƣời ( khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt động
quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi nhƣ không có quản lý.
Tóm lại: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ bản
đƣợc hình thành trong sự phân công và chuyên môn hoá hoạt động quản lý.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học
* Khái niệm quản lý giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Cũng nhƣ khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục tuy vẫn còn nhiều
quan điểm chƣa hoàn toàn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ bản đồng
nhất với nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm, “khái niệm quản lý giáo dục”, có nhiều cấp độ, ít
nhất có hai cấp độ chủ yếu: Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô.
Ở cấp vĩ mô “ Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những hoạt động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là
nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
Ở cấp vi mô, tác giả cho rằng: “ Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện
có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng” [20,tr.37].
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng, quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đƣờng lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến

mục tiêu dự kiến” [12].
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội. Ngày nay giáo dục với sứ mệnh phát triển toàn diện, công tác
giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục thƣờng xuyên, giáo dục
cho mọi ngƣời, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý
giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống các
trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Cũng nhƣ các hoạt động kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai chức năng
tổng quát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Chức năng ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu hiện hành của
nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu khoa học - kỹ thuật.
Từ chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục cũng phải gắn bó với bốn chức
năng cụ thể nhƣ:
+ Kế hoạch hoá: Đƣa mọi hoạt động giáo dục vào kế hoạch hoá với mục tiêu,
biện pháp rõ ràng, bƣớc đi cụ thể, chuẩn bị các điều kiện cung ứng cho việc thực
hiện các mục tiêu.
+ Tổ chức: Hình thành và phát triển tổ chức tƣơng xứng với sứ mệnh, với
nhiệm vụ chính trị, với mục tiêu dài hạn ngắn và trung hạn.
+ Chỉ huy, điều hành: Chức năng này thƣờng mang tính tác nghiệp. Trong
điều hành cần tập trung, thống nhất điều khiển.
+ Kiểm tra: Công việc này gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm giáo
dục, điều chỉnh mục tiêu.
* Khái niệm quản lý trường học
Khái niệm trƣờng học: Trƣờng học là một tổ chức giáo dục cơ sở của hệ

thống giáo dục quốc dân, trực tiếp đào tạo, giáo dục nhân cách bằng tổ chức
hƣớng dẫn, truyền thụ những tri thức, đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc, chiết
xuất đƣợc cho thế hệ trẻ. Vì vậy, trong bất kỳ xã hội nào hoạt động trung tâm
trong các nhà trƣờng là hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trƣờng học là một thiết chế xã hội, trong
đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự tƣơng tác của hai nhân tố thầy - trò.
Truờng học là một bộ phận của công đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo
dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1,tr.63].
* Khái niệm quản lý trường học
Trong phạm vi nhà trƣờng, hoạt động quản lý bao gồm quản lý hoạt động
giáo dục, các đối tƣợng giáo dục nhƣ: Quản lý hoạt động dạy học, hoạt động lao
động, hoạt động ngoại khoá, hoạt động xã hội; quản lý giáo viên, quản lý học
sinh, quản lý tài chính, tài sản …Ta cần phân biệt rõ quản lý giáo dục với quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
nhà trƣờng. Quản lý giáo dục là quản lý một hoạt động, còn quản lý nhà trƣờng
là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục. Nhƣ ta đã biết, quản lý giáo dục
bao gồm hai cấp độ: Quản lý cấp vĩ mô và quản lý cấp vi mô. Quản lý cấp vĩ mô
là quản lý hệ thống giáo dục quốc dân từ trung ƣơng đến địa phƣơng và quản lý
cấp vi mô là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng. Nhƣ vậy, quản lý giáo
dục trong nhà trƣờng chính là nội dung quan trọng trong quản lý giáo dục.
Theo GS.VS Pham Minh Hạc: “ Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
giáo dục của Đảng trong pham vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [13,tr.22].
Quản lý nhà trƣờng thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
của các lực lƣợng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học

sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng [29,tr.38].
1.2.3. Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
* Khái niệm đội ngũ
- Đội ngũ là khối đông ngƣời đƣợc tập hợp và tổ chức thành lực lƣợng
- Cũng có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông ngƣời cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp thành một lực lƣợng. Ví dụ: Đội ngũ giáo viên, đội ngũ thanh
niên trẻ…
* Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Đội ngũ cán bộ trƣờng THCS gồm: Hiệu trƣởng và phó hiệu trƣởng.
- Trong luật giáo dục, tại điều 54 quy định: “1. Hiệu trƣởng là ngƣời chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trƣờng, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền bổ nhiệm, công nhận; 2. Hiệu trƣởng các trƣờng thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý trƣờng học” [22,tr.46].
- Theo điều lệ trƣờng trung học: “1. Trƣờng trung học có một hiệu trƣởng và
từ 1 đến 3 phó hiệu trƣởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhiệm những
chức vụ này là không quá hai nhiệm kỳ ở một trƣờng trung học; 2. Hiệu trƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
và phó hiệu trƣởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5
năm ở cấp trung học hoặc ở cấp học cao hơn. Có phẩn chất chính trị và đạo đức
tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý đƣợc bồi dƣỡng lý
luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khoẻ, đƣợc tập thể giáo viên, nhân
viên tín nhiệm” [2,tr.12].
Đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng học có vị trí quyết định sự thành bại của quá
trình giáo dục, đào tạo.
1.3. VỊ TRÍ CỦA GIÁO DỤC THCS TRONG SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.3.1. Vị trí của giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo luật giáo dục năm 2005, hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục

chính quy và giáo dục thƣờng xuyên.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân (giáo dục chính quy) có các cấp học và
trình độ đào tạo nhƣ sau:
+ Giáo dục mầm non : Thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ
ba tháng đến sáu tuổi.
+ Giáo dục phổ thông bao gồm: Giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở
và giáo dục trung học phổ thông. Tại điều 26.1.b) “Giáo dục trung học cơ sở
đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào lớp sáu
phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có độ tuổi là mƣời một tuổi” [22,tr.20].
+ Giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Giáo dục đại học bao gồm: Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ.
- Giáo dục thƣờng xuyên bao gồm: Vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có
hƣớng dẫn, giúp cho mọi ngƣời học liên tục và học suốt đời.
* Theo quy định tại điều 2, Điều lệ trƣờng trung học thì: “Trƣờng trung học là
cơ sở giáo dục của cấp trung học, cấp học nối tiếp ngành học tiểu học của hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trƣờng trung
học có tƣ cách pháp nhân và có con dấu riêng” [2,tr.5].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

Sơ đồ vị trí của trƣờng THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân




























Nhà trẻ
(3 Năm)
Mẫu giáo
(3 Năm)
Tiểu học
(5 Năm)
Trung học cơ sở
(4 Năm)

Trung học phổ
thông
(3 Năm)
Đại học
(4-6 Năm)
Tiến sĩ
(2-4 Năm)
Thạc sĩ
(1-2 Năm)
Cao đẳng và cao đẳng
nghề (2-3 Năn)
(4-6 Năm)
Trung cấp
chuyên nghiệp
(1-4 Năm)
Trung cấp
Nghề
(1-3 Năm)
Sơ cấp nghề
(<1 Năm)
4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
3. GD NGHỀ NGHIỆP
2. GD PHỔ THÔNG
1. GIÁO DỤC MẦM NON
GIÁO


DỤC



TX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
THCS là cấp học giữa của ngành học phổ thông, là cầu nối giữa cấp tiểu học
và cấp THPT. Nhƣ vậy THCS có vai trò hết sức quan trọng giúp học sinh củng
cố đƣợc kiến thức tiểu học và tiếp thu những tri thức ban đầu để tiếp tục học lên
THPT hoặc phân luồng tiếp tục học trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề,
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho địa phƣơng
và cho đất nƣớc.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục THCS
Theo quy định tại Điều 27, Luật giáo dục: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [22,tr.21].
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền han của trƣờng trung học
Theo quy định tại Điều 3, Điều lệ trƣờng trung học. Trƣờng trung học có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chƣơng
trình giáo dục trung học do Bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
2.Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học tới trƣờng, thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà nƣớc.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.

4. Quản lý, sử dụng đất đai, trƣờng sở, trang thiết bị và tài chình theo quy
định của pháp luật.
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục.

×