Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở thị xã hoàng mai, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.49 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



 !
"#$%&'()*'
+,-.%'%/0

123'4(5678
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



 !
"#$%&'()*'
29:;441<42=9>4?@1ABCDEF
GHI=J6K78K67K78
+,-.%'%/0
1LMA2LN41DO4P2CQ2RF=KC<412SA422LT41
123'4(5678
 
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình; sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Với tất cả tấm lòng thành kính và tình cảm chân thành của người học trò, tác giả
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo; Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh, Khoa Quản lý giáo dục, Phòng Sau đại học trường
Đại học Vinh. Đặc biệt, tác giả trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ tận tình
của cô giáo TS. Hoàng Minh Phương đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Tác giả trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, Thị ủy,


Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thị xã Hoàng Mai; lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ
Phòng Giáo dục và Đào tạo Hoàng Mai; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, thầy giáo, cô
giáo các trường trung học cơ sở thị xã Hoàng Mai; bầu bạn, gia đình và người thân đã
động viên, khích lệ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng và thời gian nghiên cứu chưa
nhiều, nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được
sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, thầy giáo, cô
giáo, bạn bầu và đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 3 năm 2014
+,
19:U4AVWXF
00
 KKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKK7
1
!YKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKK7
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Những đóng góp của luận văn 4
9. Cấu trúc của luận văn 4
2LT417KKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKZ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 6
1.2.1. Quản lý 6

1.2 2. Quản lý nhà trường 8
1.2.3. Đội ngũ, đội ngũ CBQL 9
1.2.4. Trường trung học cơ sở 10
1.2.5. Đội ngũ CBQL trường THCS 11
1.3. Một số vấn đề về phát triển CBQL trường THCS 12
1.3.1. Phát triển đảm bảo yêu cầu về cơ cấu đội ngũ CBQL trường
THCS 12
1.3.2. Phát triển đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn phẩm chất, năng lực
CBQL trường THCS 13
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường THCS 18
1.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ CBQL nhà trường 18
1.4.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBQL nhà
trường 19
1.4.3. Công tác đánh giá, xếp loại CBQL hằng tháng, kỳ, năm 19
1.4.4. Công tác luân chuyển CBQL 20
1.4.5. Công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL hằng năm 24
1.4.6. Cơ chế chính sách đối với đội ngũ CBQL nhà trường 25
.VW?9[42LT417KKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKK5Z
2
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội thị xã
Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 27
2.2. Thực trạng giáo dục và đào tạo THCS thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ
An 28
2.2.1. Thực trạng GDĐT của thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An 28
Ngay từ xa xưa Nhân dân Hoàng Mai vốn có truyền thống hiếu học và
học giỏi. Đã có Tiến sỹ Đinh Trọng Dục, Tiến sỹ Đinh Trọng Dật. Phát huy
truyền thống hiếu học của quê hương, thầy và trò thị xã Hoàng Mai luôn luôn
thi đua “dạy tốt, học tốt, quản lý tốt”; hệ thống trường, lớp ở các cấp học, bậc

học trong toàn thị xã được củng cố và phát triển. Đồng thời, thị xã Hoàng Mai
có đội ngũ CBQL tâm huyết, trách nhiệm, đội ngũ giáo viên tận tụy và kinh
nghiệm, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển GDĐT của thị xã .28
2.2.2. Thực trạng giáo dục và đào tạo cấp THCS thị xã Hoàng Mai, tỉnh
Nghệ An 34
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS thị xã Hoàng
Mai, tỉnh Nghệ An 41
2.3.1. Về số lượng, cơ cấu và trình độ chuyên môn 41
2.3.2. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS thị xã Hoàng Mai, tỉnh
Nghệ An 43
2.3.3. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL trường THCS thị xã Hoàng
Mai, tỉnh Nghệ An 52
2.4. Thực trạng các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS thị
xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An 53
2.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ CBQL 53
2.4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL 54
2.4.3. Đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội
ngũ cán bộ quản lý 55
2.4.4. Về chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL 56
2.4.5. Việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển đội ngũ
CBQL 57
3
A\9PVW2LT415KKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKZ]
2LT41^KKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKJ6
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu 60
3.1.2. Nguyên tắc hệ thống 60
3.1.3. Nguyên tắc thực tiễn 60
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm hiệu quả và tính khả thi 60
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thị

xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An 61
3.2.1. Làm tốt công tác quy hoạch CBQL 61
3.2.2. Thực hiện tốt việc tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân
chuyển, sử dụng cán bộ quản lý 63
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý 69
3.2.4. Hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý 72
3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ quản lý 73
3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý 76
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thị xã Hoàng Mai 78
3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp 80
3.3.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp 80
3.3.2. Khai thác các điều kiện nội lực, ngoại lực 81
3.3.3. Cần chú ý đến công tác cán bộ nữ 81
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 82
A\9PVW2LT41^KKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKK]^
.+&."KKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKK]8
00KKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKK_7
/'0`a
.@2A39bAVWWcW AVWde:df
4
CBQL Cán bộ quản lý
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC Cơ sở vật chất
GDĐT Giáo dục và Đào tạo
HĐND Hội đồng nhân dân
NXB Nhà xuất bản
SL Số lượng
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông
TW Trung ương
TL% Tỷ lệ %
UBND
Ủy ban nhân dân
/'0
>41
HI
XAD941 gQ41
2.1
Số trường, lớp, học sinh, cán bộ, giáo viên thị xã Hoàng Mai, năm
học 2012 - 2013
28
2.2
Quy mô phát triển giáo dục THCS thị xã Hoàng Mai
35
5
2.3
Số lượng giáo viên THCS
36
2.4
Trình độ đào tạo của giáo viên THCS
36
2.5
Tình hình CSVC các trường THCS
37
2.6
Số trường THCS đạt chuẩn Quốc gia
38
2.7

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh
39
2.8
Kết quả xếp loại học lực của học sinh
39
2.9
Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THCS
42
2.10
Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL cấp THCS
42
2.11
Trình độ đào tạo chuyên môn và chính trị của đội ngũ CBQL cấp
THCS
43
2.12
Kết quả xếp loại CBQL
44
2.13
Kết quả trưng cầu ý kiến các CBQL trường THCS thị xã Hoàng Mai
về đánh giá đội ngũ CBQL
45
2.14
Kết quả trưng cầu đánh giá của giáo viên về CBQL các trường THCS
thị xã Hoàng Mai
47
2.15
Kết quả trưng cầu đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GDĐT
về CBQL các trường THCS thị xã Hoàng Mai
48

2.16
Bảng tổng hợp kết quả điều tra các đối tượng
50
3.1
Các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS thị xã Hoàng
Mai, tỉnh Nghệ An
82
3.2
Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của một số giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường THCS thị xã Hoàng Mai
84
6
!Y
7K@DCF2R4dhW<A
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển. Vì vậy, để
phát triển con người cần phải phát triển giáo dục và đào tạo (GDĐT), đồng thời đó
cũng là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy xã hội phát triển. Điều 61,
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: “Phát triển giáo
dục là nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” [36].
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương II, khóa VIII đã xác định: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý (CBQL) giáo dục một cách toàn diện” [3].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục là khâu then chốt”. Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược" [26].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII, khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo khẳng định: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp,

dạy tốt, học tốt, quản lý tốt”; “Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu
đổi mới GDĐT” [4].
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ Chính trị về
phương hướng và nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 khẳng định “Xây
dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015, tạo cơ sở để
đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; là trung tâm về tài chính, thương
mại, du lịch, GDĐT, khoa học- công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công
nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ; có kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; có
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc phòng, an ninh vững mạnh, trật
tự an toàn xã hội được bảo đảm” [7]. Trên cơ sở các định hướng kinh tế - xã hội,
Nghệ An đã xây dựng quy hoạch phát triển GDĐT của tỉnh giai đoạn 2012-2020 nhằm
dự báo quy mô phát triển giáo dục, đề xuất những định hướng đổi mới GDĐT từ mạng
lưới trường, lớp học, các điều kiện phát triển giáo dục như đội ngũ nhà giáo, đội ngũ
CBQL giáo dục, cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị, tài chính cùng với các biện
pháp và chương trình để nâng cao chất lượng GDĐT, đưa giáo dục Nghệ An sớm
xứng tầm với một đô thị loại I, cấp quốc gia.
Trong Nghị quyết phát triển kinh tế -xã hội thị xã Hoàng Mai đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2025 xác định: “Xây dựng thị xã Hoàng Mai trở thành đô thị loại
III, trong đó GDĐT phải đi trước một bước về quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo mà
ở đó đội ngũ nhà giáo và CBQL đóng vai trò quyết định đáp ứng nguồn nhân lực xây
dựng và phát triển thị xã” [5].
Luật Giáo dục, năm 2005 đã nêu vai trò và trách nhiệm của của CBQL giáo dục
là: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều
hành các hoạt động giáo dục” [38]. Để thực hiện mục tiêu đó, một trong những giải
pháp phát triển giáo dục và đào tạo là đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao
năng lực, phẩm chất đội ngũ CBQL giáo dục.
Giáo dục thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An nói chung và giáo dục THCS thị xã
Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An nói riêng trong những năm gần đây đã có những bước phát
triển cả về quy mô và chất lượng, đội ngũ CBQL các trường THCS thị xã Hoàng Mai,
tỉnh Nghệ An đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về công tác quản lý giáo dục,

nâng cao chất lượng GDĐT ở địa phương, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập của nước ta, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH), hội nhập quốc tế, thời kỳ phát triển về công nghệ thông tin–truyền
thông và nền kinh tế tri thức thì giáo dục thị xã Hoàng Mai nói chung và giáo dục
THCS thị xã Hoàng Mai nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Có nhiều nguyên
nhân gây nên những hạn chế, bất cập nêu trên, một trong những nguyên nhân chủ yếu
và quan trọng là công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý cấp THCS nói riêng
còn bộc lộ những yếu kém, đội ngũ CBQL chưa đồng bộ, còn hạn chế trong việc tiếp
cận với khoa học công nghệ hiện đại như ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
trường học.
Công tác quy hoạch CBQL giáo dục, CBQL trường THCS đã được xây dựng,
trên cơ sở đó đã chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm CBQL
giáo dục nhưng vẫn còn bộc lộ những thiếu sót như: Quy hoạch còn thụ động, chưa
có tính kế thừa và phát triển, chưa có hiệu quả thiết thực, chất lượng thấp, chưa xác
định rõ mục tiêu, yêu cầu và xây dựng quy hoạch CBQL. Để khắc phục những tồn tại
hạn chế trên, cần thiết phải có những giải pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ
thể để phát triển đội ngũ CBQL trường THCS thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An tạo ra
đội ngũ CBQL trường THCS phát triển đồng bộ, có chất lượng góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục THCS nói riêng và
chất lượng giáo dục của thị xã Hoàng Mai nói chung.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài iXWHI1A>A
j2Bjj2BWWgA\4dXA41kFB4lXm9>4?@WgLM41Wg9412RFFTHnW2SoGC<41QA(
Wp42123'4qlàm đề tài luận văn thạc sĩ.
5KEFdrF2412A;4Fs9
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục THCS tại thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
^K.2BF2W2\b<dIAWLt41412A;4Fs9
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thị xã Hoàng Mai,
tỉnh Nghệ An.
8KA>W29:VWP2CQ2RF
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học, khả thi và áp dụng phù hợp
với điều kiện thực tiễn thì sẽ góp phần phát triển được đội ngũ CBQL trường THCS
thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
ZK2A3ubE412A;4Fs9
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS.
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL và công tác phát triển
đội ngũ CBQL trường THCS thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS thị xã Hoàng
Mai, tỉnh Nghệ An.
JK2vubA412A;4Fs9
Đội ngũ CBQL trường THCS gồm nhiều đối tượng, nhưng do hạn chế về thời
gian, nên trong khuôn khổ của Luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu 2 đối
tượng chính, đó là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THCS thị xã Hoàng Mai,
tỉnh Nghệ An.
wK2LT41j2Bj412A;4Fs9
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các
khái niệm.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng anket,
phỏng vấn sâu, quan sát, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý các số liệu và kết quả nghiên
cứu.
]K2x41dy411yjFfQ?9[4bz4
- Về mặt lý luận: Hệ thống lại cơ sở lý luận về trường THCS; phát triển đội ngũ
CBQL trường THCS và những yêu cầu của phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá được thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS thị

xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An; thực trạng giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
THCS thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua và đề xuất được một số
giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới.
_K{9Wg|FFfQ?9[4bz4
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thị xã
Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
Chương 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thị
xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
2LT417
 !+}'
 !
7K7KSF2H~412A;4Fs9b{4dh
Quản lý giáo dục và CBQL giáo dục là những vấn đề luôn được quan tâm và
chú trọng phát triển. Bởi vì, CBQL giáo dục là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ
cán bộ của Đảng và Nhà nước ta; là nhân tố góp phần quan trọng đến sự “thành bại
của cách mạng, gắn liền với với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ”. Trên
bình diện lý luận khoa học thì đây không phải là những vấn đề mới mà đã được nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Có thể liệt kê một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
- “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” [41] của tác giả
Nguyễn Ngọc Quang, đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý, quản lý giáo
dục và các đối tượng của khoa học quản lý giáo dục.
- “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI ” [29] của
nhóm tác giả Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức đã trình bày những quan điểm, mục
tiêu giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục.
- “Chính sách và kế hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” [31] của nhóm tác
giả Đặng Bá Lãm và Phạm Thành Nghị, đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô

hình chính sách, các phương pháp lập kế hoạch giáo dục.
Riêng trong các nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS, đã có một số công trình nghiên cứu của
các tác giả như:
- Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý quá
trình dạy học của hiệu trưởng trường THCS tỉnh Quảng Ninh” [15] của Hà Văn Cung,
năm 2000.
- “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu trưởng
các trường THCS các thị xã ngoại thành Hải Phòng” [44] của Nguyễn Văn Tiến, năm
2000.
- “Các giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường THCS thị xã Hà Tĩnh”
[45], của tác giả Nguyễn Văn Tư, năm 2002.
Cũng nghiên cứu về mảng đề tài này, ở Nghệ An đã có một số công trình nghiên
cứu của các tác giả như: Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Công Duật, năm 2000, với đề tài
“Thực trạng, phương hướng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS, tỉnh Nghệ An” [16].
Các công trình nghiên cứu, các luận văn của các tác giả nêu trên chủ yếu tập
trung vào làm rõ: Những vấn đề lý luận chung nhất về quản lý giáo dục (các khái
niệm, đối tượng của khoa học giáo dục, các giải pháp phát triển giáo dục,…), hoặc là
trình bày, làm rõ những vấn đề: Thực trạng số lượng, cơ cấu và phát triển đội ngũ
CBQL trường THCS trên từng địa bàn cụ thể mà chưa tập trung làm rõ những giải
pháp để nâng cao chất lượng CBQL các trường THCS trong giai đoạn hiện nay. Đây
thật sự là vấn đề rất cần thiết ở mỗi địa phương trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế của nước ta.
Hiện nay, trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An chưa có đề tài nghiên
cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS của
thị xã. Vì vậy, việc nghiên cứu một số giải pháp để phát triển đội ngũ CBQL ở các
trường THCS thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An là rất cần thiết.
7K5KXWHIP2BA4A3uFTl>4?A;4m9Q4dV4dhW<A
1.2.1. Quản lý

- Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [52].
- Quản lý là một nghệ thuật đạt mục tiêu đề ra thông qua việc điều khiển, phối
hợp, chỉ huy hoạt động của người khác [41].
- F.Taylor (1856- 1915) "Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với người,
giữa người với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm
và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất" [34].
Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách thực hiện các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [41] hay "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý
thức để điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội hành vi hoạt động của con người để
đạt tới mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan”
[42].
Những khái niệm về quản lý nêu trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng nhìn chung đều là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động
giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
- Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng chức năng có tính
độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất. Có
nhiều cách phân loại chức năng quản lý, tuy nhiên, thống nhất chung về 4 chức năng
quản lý sau đây:
a) Chức năng lập kế hoạch, là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng của
nhà quản lý, là công việc làm cho tập thể phát triển theo kế hoạch. Trong quản lý, đây
là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tập thể nhằm đạt mục tiêu, trên
cơ sở những điều kiện, nguồn lưc hiện có.
b) Chức năng tổ chức, là quá trình nhà quản lý tiến hành hình thành bộ máy; cơ
cấu các bộ phận; quy định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và mối quan hệ giữa
các bộ phận trong tổ chức. Lập được kế hoạch tốt mà tổ chức không tốt, không phân
công, phân nhiệm và tạo điều kiện thích hợp thì khó đạt được mục tiêu chung. Chức
năng tổ chức trong quản lý giáo dục như là một quy trình, gồm 5 bước sau:

- Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu của tổ
chức;
- Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay bộ phận
trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi;
- Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả;
- Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành
viên hay bộ phận để đạt được mục tiêu một cách dễ dàng;
- Theo dõi đánh giá tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh (nếu
cần).
c) Chức năng chỉ đạo, là chức năng quan trọng, là phương thức tác động của chủ
thể quản lý như: Điều khiển, điều hành, tác động, tạo điều kiện cho những cán bộ dưới
quyền thực hiện được những nhiệm vụ đã phân công. Mỗi người có mục tiêu riêng,
người quản lý phải biết điều khiển tác động để hướng mục tiêu sao cho phù hợp với
mục tiêu chung của tập thể.
d) Chức năng kiểm tra, đánh giá, là những hoạt động của chủ thể quản lý để đánh
giá đúng kết quả hoạt động của tổ chức; đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình
hoạt động so với các mục tiêu và kế hoạch đã định; tìm ra nguyên nhân và biện pháp
sửa chữa kịp thời những sai lệch đó. Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho nhà quản lý các
thông tin cần thiết và đúng đắn về tình hình của đối tượng quản lý và kết quả hoạt
động của tổ chức, đồng thời định hướng bước phát triển mới của nhà trường.
1.2 2. Quản lý nhà trường
• Từ điển Giáo dục học ghi rõ: “Quản lý nhà trường là thực hiện hoạt động quản
lý giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lý nhà trường do chủ thể quản lý
nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lý bên trong nhà trường như: Quản
lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học, giáo dục, quản lý CSVC
trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính trường học, quản lý lớp học, những nhiệm vụ
của giáo viên, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng ” [51].
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “Quản lý trường học (nhà trường) là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành

giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [28].
• Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của hệ thống quản
lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp
lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch), mang tính tổ chức - sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường, huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động
của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục
tiêu đã định.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ của
các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Quản lý nhà trường bao gồm: Quản lý giáo viên; quản lý học sinh; quản lý quá
trình dạy học • giáo dục; quản lý tài chính; quản lý CSVC, trang thiết bị của nhà
trường; quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Quản lý nhà trường, là những công việc trong nhà trường, đòi hỏi người CBQL
thực hiện những chức năng quản lý mà trọng tâm là hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò, đồng thời quản lý những điều kiện CSVC và công việc phục vụ hoạt
động dạy và học nhằm đạt mục tiêu GDĐT.
1.2.3. Đội ngũ, đội ngũ CBQL
1.2.3.1. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm khác nhau về đội ngũ:
- Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông người được tổ
chức và tập hợp thành lực lượng" [50]. Như vậy, đội ngũ CBQL gồm tất cả những
người có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị – xã hội của đất
nước. Đội ngũ CBQL cũng phân thành nhiều cấp: CBQL cấp trung ương, cấp địa
phương (tỉnh, huyện) và cơ sở.
- Theo nghĩa khác, đội ngũ là “Tập hợp gồm số đông người cùng chức năng hoặc
nghề nghiệp, thành một lực lượng”. Khái niệm đội ngũ tuy có các nghĩa khác nhau,
nhưng đều có điểm chung là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực

lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề
nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ đó, có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người, có cùng lý tưởng,
cùng mục đích, làm theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền
lợi vật chất và tinh thần.
1.2.3.2. Đội ngũ CBQL
Đội ngũ CBQL trường học có vị trí quyết định sự thành bại của quá trình giáo
dục và đào tạo. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II, khóa VIII của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khẳng định: “Vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên và đặc biệt là đội ngũ
CBQL giáo dục có ý nghĩa chiến lược rất lớn. Đội ngũ CBQL này có vai trò quyết
định cho sự phát triển nền giáo dục quốc dân trong giai đoạn mới” [22].
- Đội ngũ CBQL giáo dục là những người làm công tác có chức vụ trong một
cơ quan, một tổ chức thuộc ngành giáo dục. Bao gồm: Lãnh đạo Bộ GDĐT, lãnh đạo
các sở GDĐT, các phòng GDĐT, lãnh đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và các trường THPT, THCS, TH, MN.
- Đội ngũ CBQL đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách
giáo dục nói chung, các quy chế giáo dục và Điều lệ trường trung học nói riêng.
- Đội ngũ CBQL là hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển, điều hành đội
ngũ nhà giáo, hỗ trợ sư phạm và hỗ trợ quản lý cho đội ngũ nhà giáo của nhà trường để
mọi hoạt động của nhà trường thực hiện đúng theo tính chất, nguyên lý, mục tiêu, nội
dung và phương pháp giáo dục.
1.2.4. Trường trung học cơ sở
Mỗi quốc gia đều có một hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống giáo dục quốc
dân của một nước là toàn bộ các cơ quan chuyên trách việc GDĐT thanh thiếu niên và
công dân của nước đó. Những cơ quan này liên kết chặt chẽ với nhau cả chiều dọc
cũng như về chiều ngang, hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh và cân đối; được xây
dựng thành những nguyên tắc nhất định của tổ chức về GDĐT nhằm đảm bảo thực
hiện chính sách cả quốc gia trong từng lĩnh vực giáo dục quốc dân.
Theo Luật Giáo dục, năm 2005 [38]: “ Hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta
bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.

Các bậc học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục mầm non: Thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3
tháng tuổi đến 6 tuổi.
- Giáo dục phổ thông, bao gồm: Giáo dục tiểu học, giáo dục THCS và giáo dục
THPT.
- Giáo dục nghề nghiệp, gồm: Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học, bao gồm: Đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ và
Tiến sĩ ”.
Như vậy, hệ thống trường trung học là một bộ phận trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc học giáo dục phổ thông, là cấp
học nối tiếp cấp tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn
phổ thông, và trong hệ thống giáo dục ấy có giáo dục trung học cơ sở (THCS).
Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học
sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là 11 tuổi.
Với cách định nghĩa trên, có thể hiểu trường THCS (giáo dục THCS) là cấp học
giữa của bậc học phổ thông, là cầu nối giữa cấp tiểu học (TH) và cấp trung học phổ
thông (THPT).
Trường THCS có vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân,
giúp cho học sinh củng cố được kiến thức tiểu học và tiếp thu những tri thức ban đầu
để tiếp tục học lên THPT hoặc phân luồng tiếp tục học trung học chuyên nghiệp
(THCN), trung cấp nghề, góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho địa phương.
Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân phải được thiết lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức
theo loại hình công lập hoặc ngoài công lập.
Trường THCS có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo
dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục do Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) ban hành. Trường THCS phải được đảm bảo đủ giáo viên có chất lượng,
CSVC nhà trường được tăng cường theo hướng xây dựng trường đạt Chuẩn quốc gia
từng giai đoạn theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT và chủ trương của Đảng và Nhà nước.

1.2.5. Đội ngũ CBQL trường THCS
CBQL trường THCS là những người đứng đầu trong các trường THCS, trực
tiếp quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật và
của cấp trên giao cho theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Đồng
thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những hoạt động quản lý của
mình.
Đội ngũ CBQL trường THCS được coi như là “bánh lái” của trường THCS, có
vai trò quyết định đến sự thành bại của quá trình GDĐT ở nhà trường; cán bộ là gốc
của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Hoạt
động giáo dục của nhà trường có đạt hiệu quả hay không, có hoàn thành các mục tiêu
hay không, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, phẩm chất và sự điều hành, dẫn
dắt của đội ngũ CBQL trường THCS; CBQL là đội ngũ sĩ quan của ngành, nếu được
đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ tăng thêm sức chiến đấu, sức mạnh cho ngành,…nơi nào có
CBQL tốt nơi đó làm ăn phát triển, ngược lại nơi nào CBQL kém thì làm ăn trì trệ, suy
sụp.
1.2.6. Phát triển và phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
1.2.6.1. Phát triển
Theo Từ điển tiếng Việt "phát triển” có nghĩa là biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp [52].
Theo tác giả Đặng Bá Lãm “ Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời Phát triển là
một quá trình nội tại, là bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã
chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao. Còn cái cao là
cái thấp đã phát triển ” [32].
Như vậy, sự phát triển là một quá trình vận động và biến đổi không ngừng làm
cho số lượng và chất lượng luôn đi lên theo chiều hướng nhất định, bền vững. Xây
dựng và phát triển luôn gắn kết và có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
1.2.6.2. Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
Phát triển đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao sự nghiệp GDĐT nói
chung, từng nhà trường nói riêng.

Phát triển đội ngũ CBQL cũng phải thực hiện các nội dung như: Kế hoạch hóa
đội ngũ CBQL, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bố trí, sử
dụng, điều động, luân chuyển, Vì thế, trong phát triển đội ngũ CBQL chúng ta cần
chú ý một số yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS, trước hết phải giúp cho đội ngũ CBQL
trường THCS phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức cao nhất năng
lực, tiềm năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- Phát triển đội ngũ CBQL truờng THCS phải nhằm hướng vào phục vụ những
lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo thỏa đáng lợi ích vật
chất và tinh thần cho họ.
- Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS phải đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn nhằm vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu mục tiêu trước mắt và mục tiêu phát triển lâu dài của
địa phương, đồng thời phải được thực hiện theo một quy chế, quy định thống nhất trên
cơ sở luật pháp của Nhà nước. Phát triển đội ngũ CBQL giáo dục là quá trình lớn lên,
tăng tiến mọi mặt của đội ngũ CBQL giáo dục. Nó bao gồm sự tăng trưởng về số
lượng, chất lượng và đồng thời có sự hoàn chỉnh về cơ cấu.
7K^KXWHIb{4dhbhj2BWWgA\4WgLM41
1.3.1. Phát triển đảm bảo yêu cầu về cơ cấu đội ngũ CBQL trường THCS
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường THCS phải có các tiêu chuẩn sau:
- Về độ tuổi và thâm niên: Hài hòa về độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát huy
được sức trẻ vừa tận dụng được kinh nghiệm trong quá trình công tác. Cụ thể, bổ
nhiệm lần đầu không quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ.
- Về giới: Cân đối nam và nữ, chú ý bồi dưỡng và bổ nhiệm CBQL nữ để phù
hợp với đặc điểm của ngành giáo dục có nhiều viên chức, nhân viên nữ.
- Về chuyên môn đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về các chuyên ngành, chuyên môn
cơ bản được đào tạo. Đồng thời phải đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy
định của Luật Giáo dục đối với cấp học, bậc học; đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao
nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 3

năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó.
1.3.2. Phát triển đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn phẩm chất, năng lực CBQL trường
THCS
Phẩm chất và năng lực là hai mặt chủ yếu tạo nên chất lượng của một cán bộ
nói chung và CBQL trường THCS nói riêng. Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
thể hiện trên hai phương diện “đức” và “tài”, là sự kết hợp những phẩm chất đạo đức
tốt đẹp của con người Việt Nam và những yêu cầu của người CBQL THCS trong giai
đoạn hiện nay. Để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác giả tiếp
cận phát triển đội ngũ CBQL trường THCS theo hai mặt chủ yếu là phẩm chất và năng
lực của người CBQL trong việc thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của họ.
1.3.2.1. Về phẩm chất
Người CBQL trường THCS phải đạt được những tiêu chí sau:
- Về phẩm chất chính trị:
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc;
Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; hiểu biết và thực hiện
đúng pháp luật, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước, các quy định của ngành,
địa phương;
Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội;
Có ý chí vượt khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
Có khả năng động viên, khích lệ giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh
hoàn thành tốt nhiệm vụ; được tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên tín nhiệm.
- Về đạo đức nghề nghiệp:
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà
trường;
Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực;
Không lợi dụng chức vụ hiệu trưởng vì mục đích vụ lợi, đảm bảo dân chủ trong
hoạt động nhà trường.

- Về lối sống: Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc
trong xu thế hội nhập quốc tế.
- Về phong cách làm việc: Có phong cách làm việc khoa học, sư phạm.
- Về giao tiếp, ứng xử: Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực, hiệu quả.
1.3.2.2. Về năng lực
- Thứ nhất, có hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông; hiểu đúng và đầy đủ
mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục trong chương trình giáo dục phổ
thông.
- Thứ hai, về trình độ chuyên môn:
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục
đối với cấp học; đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có
nhiều cấp học;
Nắm vững kiến thức môn học đã hoặc đang đảm nhận giảng dạy, có hiểu biết
về các môn học khác đáp ứng yêu cầu quản lý;
Am hiểu về lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục.
- Thứ ba, có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp dạy học và giáo
dục tích cực.
- Thứ tư, có ý thức tự học và xây dựng tập thể sư phạm thành tổ chức học tập,
sáng tạo.
- Thứ năm, sử dụng được một ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc (đối với hiệu trưởng
công tác tại trường dân tộc nội trú, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số); và sử dụng được
công nghệ thông tin trong công việc quản lý.
- Thứ sáu, có năng lực quản lý nhà trường
Có khả năng phân tích và dự báo xu thế phát triển của nhà trường
Có tầm nhìn chiến lược: Xây dựng được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà
trường hướng tới sự phát triển toàn diện của mỗi học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục của nhà trường; tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà trường; công
khai mục tiêu, chương trình giáo dục, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục và hệ
thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường tạo được sự đồng thuận và ủng hộ nhằm
phát triển nhà trường.

Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và dám chịu trách nhiệm về các
quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi học sinh, nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Có khả năng tổ chức xây dựng kế hoạch của nhà trường phù hợp với tầm nhìn
chiến lược và các chương trình hành động của nhà trường.
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động hiệu quả; quy hoạch, tuyển
chọn, sử dụng và thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ
và nhân viên; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên
đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, đảm bảo sự phát triển lâu dài của nhà trường; động viên
đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên phát huy sáng kiến xây dựng nhà trường, thực
hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết ở từng tổ chuyên môn, văn phòng và trong
toàn trường; mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo; và chăm
lo đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên, cán bộ và nhân viên.
- Thứ bảy, có năng lực quản lý hoạt động giáo dục, quản lý tài chính và tài sản
nhà trường, thiết bị dạy học phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông.
- Thứ tám, xây dựng được nếp sống văn hóa và môi trường sư phạm; tạo cảnh
quan trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn và lành mạnh; xây dựng và duy trì mối quan
hệ thường xuyên với gia đình học sinh để đạt hiệu quả trong hoạt động giáo dục của
nhà trường; tổ chức, phối hợp với các đoàn thể và các lực lượng trong cộng đồng xã
hội nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức, văn hóa và
tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
- Thứ chín, có năng lực quản lý hành chính, quản lý công tác thi đua, khen
thưởng và xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục của
nhà trường.
1.3.3. Phát triển đảm bảo yêu cầu về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của CBQL trường THCS
Mục tiêu của giáo dục THCS là nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. CBQL trường THCS là Hiệu trưởng; là người

chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Vì vậy, họ có vai trò là hạt
nhân, là người chỉ huy đối với mọi hoạt động của nhà trường. Do đó, CBQL trường
THCS phải thực hiện tốt các yêu cầu theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được
quy định, cụ thể:
1.3.3.1. Yêu cầu về chức năng
Thực hiện chức năng cơ bản quản lý trường THCS theo một chu trình quản lý,
đó là:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường THCS.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
1.3.3.2. Yêu cầu về nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn mà Điều lệ trường trung học quy định
đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Cụ thể, hiệu trưởng phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
“- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3,
Điều 20 của Điều lệ trường trung học;
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường
và các cấp thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối
với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng
lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành

chương trình THCS và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quản lý tài sản, tài chính của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;
- Chỉ đạo các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công
khai đối với nhà trường;
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ theo quy định của
Điều lệ trường trung học;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng
các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật” [8].
- Ngoài ra, hiệu trưởng có nhiệm vụ thường xuyên chăm lo tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ về mọi mặt, không ngừng cải tiến phương pháp quản lý, lối làm việc
để thực sự trở thành người quản lý giỏi.
Phó hiệu trưởng phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
“- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu
trưởng phân công;
- Cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;
- Thay mặt hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu
trưởng uỷ quyền;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng
các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật” [8].
Tóm lại, CBQL trường THCS là những người đại diện cho Nhà nước về mặt
pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và đưa ra các quyết định quản lý, điều khiển, tác
động các thành tố trong hệ thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo
dục và đào tạo được pháp luật quy định. Do đó, để đạt được mục tiêu giáo dục của

×