BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VIẾT BÌNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TRONG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2014
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VIẾT BÌNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TRONG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60. 14. 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Đình Huân
NGHỆ AN, 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh
đạo, nhiều thầy, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Bằng tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Trường Đại học Vinh, phòng Sau đại học, khoa Giáo dục học, các giảng viên,
các nhà sư phạm đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo, PGS-TS Nguyễn Đình Huân đã tận tình hướng dẫn, bồi dưỡng kiến
thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
- Tác giả của các tư liệu, bài viết mà chúng tôi sử dụng trong luận văn này.
- Ban Giám đốc, phòng Giáo dục Trung học, các đồng nghiệp ở cơ quan sở Giáo
dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo của tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện thuận
lợi, cung cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình nghiên
cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được những lời chỉ dẫn, góp
ý của các thầy giáo, cô giáo, các ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp để đề tài có giá trị
thực tiễn cao hơn.
Nghệ An, ngày 11 tháng 04 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Viết Bình
3
MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc của luận văn 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước 5
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 8
1.2.2. Khái niệm về tổ chuyên môn, hoạt động của tổ chuyên môn trong trường
trung học phổ thông
19
1.2.3. Khái niệm về giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường trung học phổ thông
22
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
trung học phổ thông
23
1.3.1. Đặc trưng hoạt động của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông 23
1.3.2. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 24
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn ở trường trung học phổ thông
27
Kết luận chương 1 31
4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An
32
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 32
2.1.2. Khái quát về giáo dục - đào tạo 33
2.1.3. Giáo dục trung học phổ thông 33
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng 35
2.2.1. Mục đích khảo sát 35
2.2.2. Nội dung khảo sát 35
2.2.3. Đối tượng khảo sát 35
2.3. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn trong các trường trung học phổ
thông tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
36
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của tổ chuyên môn 36
2.3.2. Thực trạng thực hiện các qui chế chuyên môn về dạy học ở các tổ
chuyên môn
36
2.3.3. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên ở các tổ chuyên môn 37
2.3.4. Thực trạng vấn đề tuyển dụng, đánh giá, sử dụng và bồi dưỡng giáo
viên
38
2.3.5. Thực trạng kết quả thực hiện chính sách giáo viên 39
2.3.6. Thực trạng cơ sở vật chất của các trương trung học phổ thông trên địa
bàn
40
2.3.7. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trong các
trường trung học phổ thông tại thành phó Vinh, tỉnh Nghệ An
40
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các trường trung học
phổ thông tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
41
2.4.1. Thực trạng quản lý nề nếp và sinh hoạt tổ chuyên môn 41
2.4.2. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch, tổ chữc thực hiện chương
trình dạy học và các hoạt động giáo dục
43
2.4.3. Thực trạng quản lý khâu chuẩn bị lên lớp đối với các tổ chuyên môn 43
2.4.4. Thực trạng quản lý giờ lên lớp, nề nếp dạy học 44
2.4.5. Thực trạng quản lý đối với tổ chuyên môn về hoạt động học của học 45
5
sinh
2.4.6. Thực trạng quản lý đối với tổ chuyên môn về việc kiểm tra, đánh giá 46
2.4.7. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 46
2.4.8. Thực trang quản lý việc phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo
viên trong tổ chuyên môn.
47
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp quản lý các tổ chuyên môn 48
2.5.1. Các yếu tố chủ quan 48
2.5.2. Các yếu tố khách quan 48
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các trường
trung học phổ thông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
49
2.6.1. Những thành tựu 49
2.6.2. Những hạn chế 50
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng 51
Kết luận chương 2 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ VINH , TỈNH NGHỆ AN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp 53
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 53
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 53
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 53
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 54
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các trường trung
học phổ thông tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
54
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của tổ
chuyên môn trong nhà trường
54
3.2.2. Xây dựng cơ chế quản lý chặt chẽ về hoạt động của tổ chuyên môn 56
3.2.3.
Thực hiện dân chủ hóa trong quản lý các tổ chuyên môn 57
3.2.4. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, giám sát 59
3.2.5. Phối hợp các lực lượng giáo dục quản lý tổ chuyên môn 60
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện điều kiện phục vụ
61
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đễ xuất
62
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 62
6
Kết luận chương 3 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 66
2. Kiến nghị 67
2.1. Đối với bộ Giáo dục và Đào tạo 67
2.2. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An 67
2.3. Đối với các trưường trung học phổ thông tại thành phố Vinh 67
2.4. Đối với các tổ chuyên môn 67
2.5. Đối với giáo viên 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 71
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BGH Ban giám hiệu
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CNTT Công nghệ thông tin
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
HT Hiệu trưởng
KTĐG Kiểm tra đánh giá
NGLL Ngoài giờ lên lớp
PPCT Phân phối chương trình
PPDH Phương pháp dạy học
PPGD Phương pháp giảng dạy
QLGD Quản lý giáo dục
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TKB Thời khóa biểu
XHCN Xã hội chủ nghĩa
7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỔ, HÌNH VẼ TRONG LUẬN VĂN
Hình vẽ Nội dung Trang
1.1. Quan hệ chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý 10
1.2 Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng quản lý 12
1.3 Quản lý hoạt động của tổ CM ở trường THPT 25
3.1 Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất 62
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng biểu Nội dung Trang
2.1 Qui mô trường lớpnăm học 2012 - 2013 34
2.2 Chất lượng giáo dục THPT 34
2.3 Thực trạng đội ngũ các nhà trường 34
2.4. Cơ sở vật chất các nhà trường 40
3.1 Tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần
thiết và tính khả thi của các giải pháp
63
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Giáo dục có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với công cuộc cải tạo và phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt giáo dục là nhân tố quyết định chất lượng
nguồn nhân lực. Giáo dục có thể đào tạo nguồn nhân lực với trình độ trí tuệ ngang tầm
thời đại, tích lũy nguồn chất xám đủ để luôn đổi mới sản xuất, nâng cao năng suất lao
động, phát triển các hoạt động dịch vụ… Vì vậy, việc đầu tư cho giáo dục để nâng cao
trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực cần được ưu tiên hàng đầu.
Để giáo dục thực hiện được sứ mạng của mình thì trước hết cần nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo. Quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với giáo dục đào tạo là tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa giáo dục; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục[10], [11]. Chất lượng giáo dục phụ
thuộc rất nhiều vào hoạt động dạy và học, phụ thuộc vào phương pháp giáo dục đào tạo,
các hoạt động và phương pháp quản lý giáo dục và nhiều yếu tố khác. Như vậy, đổi mới
8
quản lý giáo dục là một trong các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Tuy nhiên, trong nhiều năm thực hiện đổi mới giáo dục, ngoài những kết quả đạt
được về quy mô, về đa dạng hoá các loại hình đào tạo, về xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện dạy học…thì chất lượng giáo dục vẫn là một vấn đề làm cho chúng
ta vẫn phải băn khoăn nhiều nhất. Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên
môn đóng vai trò quan trọng trong giáo dục. Trong các nhà trường ở các cấp học, vai trò
của tổ chuyên môn có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cụ
thể, là cấp quản lý cơ sở và trực tiếp trong quá trình chỉ đạo các hoạt động chuyên môn.
Hiện nay, do nhiều lí do mà việc quản lý tổ hoạt động của các tổ chuyên môn
trong các trường phổ thông chưa được chặt chẽ, hiệu quả hoạt động chuyên môn của các
tổ chuyên môn chưa cao.
Trong những năm qua, bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những chỉ đạo đổi mới
công tác quản lý trường học, đổi mới hệ thống quản lý giáo dục. Nội dung, phương pháp
và hình thức quản lý giáo dục bước đầu đã có những tác động tích cực đáng kể đến chất
lượng giáo dục. Đổi mới quản lý các hoạt động của trường phổ thông nói chung, trong
trường THPT nói riêng đã có tác động trực tiếp đến chất lượng giảng dạy và học tập,
quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Trong nhà trường, đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ chốt tham gia các hoạt
động giáo dục. Qua hoạt động của tổ chuyên môn, nhà trường bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên, nâng cao chất lượng giảng dạy cụ thể như: xác định đúng trọng
tâm chương trình môn dạy, bài dạy; bồi dưỡng phương pháp giảng dạy và đổi mới
phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới của nội dung, chương trình; bồi dưỡng
cho giáo viên về kỹ thuật, kỹ năng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
thiết bị hiện đại vào giảng dạy; bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá theo chuẩn đối
với cả giáo viên và học sinh.
Để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trong trường THPT, để
hoạt động của tổ chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đáp ứng
được yêu cầu đổi mới dạy học thì hiệu trưởng cần phải có chỉ đạo kịp thời, có biện pháp
quản lý nội dung và hình thức hoạt động của tổ chuyên môn một cách hợp lý. Quản lý
hoạt động của tổ chuyên môn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà
trường [16]
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị văn hóa xã hội của tỉnh Nghệ An.
Đến nay, thành phố Vinh đã có nhiều thay đổi và đang trong giai đoạn được đầu tư phát
triển. Các trường THPT tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An có nhiều đổi mới và đã đạt
9
được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, việc quản lý các tổ chuyên môn bên cạnh
những thuận lợi vẫn tồn tại những khó khăn hạn chế. Nhà trường chưa có hệ thống
những chuẩn mực rõ ràng để làm cơ sở cho quản lý tổ chuyên môn nhằm chủ động từng
bước nâng cao chất lượng dạy - học, phát huy tối đa tiềm lực có thể có của các nhà
trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài là: “Một số giải pháp quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn trong các trường trung học phổ thông tại thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và khảo sát thực tế việc quản lý các tổ chuyên
môn ở các trường THPT, đề xuất các giải pháp quản lý các tổ chuyên môn ở các trường
THPT tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo trong các trường phổ thông.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn ở trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn trường THPT tại thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý hợp lý và đồng bộ thì kết quả quản lý
hoạt động của các tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt đông của các tổ chuyên môn ở trường
THPT
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn ở trường
THPT tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn trong trường
THPT tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các trường THPT công lập tại thành phố Vinh có 6 trưưòng: 4 trường không
10
chuyên, 2 trường chuyên. Tuy nhiên, chỉ có 3 trường THPT công lập trực thuộc thành
phố Vinh quản lý: Huỳnh Thúc Kháng, Hà Huy Tập và Lê Viết Thuật. Trường chuyên
Phan Bộ Châu và trường Dân tộc nội trú trực thuộc tỉnh quản lý. Trường chuyên bộ trực
thuộc trường Đại học Vinh. Như vậy, đề tại chỉ giới hạn khảo sát, nghiên cứu quản lý
hoạt động của các tổ chuyên môn ở 3 trường THPT công lập trực thuộc thành phố Vinh
quản lý.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các
tài liệu lý luận, các văn bản, xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi.
Bằng phiếu hỏi dành cho ban giám hiệu, bí thư Chi bộ, tổ trưởng chuyên môn,
chủ tịch công đoàn, cán bộ thanh tra giáo dục và một số giáo viên các nhà trường trên
địa bàn thành phố Vinh để tìm hiểu thực trạng quản lý tổ chuyên môn các trường THPT
(mẫu phiếu hỏi ).
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu (mẫu biên bản phỏng vấn).
Thiết kế các câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giáo viên về các giải
pháp quản lý tổ chuyên môn trong các trường THPT.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động giảng dạy, hoạt động chuyên môn của tổ chuyên
môn và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, các sản phẩm hoạt động quản lý tổ
chuyên môn.
7.2.4. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động quản lý tổ chuyên môn, hoạt động giáo dục của các tổ chuyên
môn ở nhà trường THPT.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến các chuyên gia quản lý, chuyên gia giáo dục, các hiệu trưởng và giáo viên
có kinh nghiệm về việc quản lý tổ chuyên môn trong các trường THPT.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích dữ liệu cần nghiên cứu
như: Sử dụng công thức tính điểm trung bình, tính xác suất, độ lệch chuẩn, xếp thứ bậc,
công thức tính các hệ số tương quan.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
11
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong các
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong các trường
trung học phổ thông tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong các
trường trung học phổ thông tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học và các nhà giáo
dục học ở phương Đông hay phương Tây đề cập đến. Có thể kể đến các tư tưởng và
công trình chủ yếu dưới đây:
Trước Công nguyên, Xôcrat (469 - 339 trước CN) đã quan niệm giáo dục phải
“Giúp con người tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình” và để nâng cao hiệu quả
dạy học cần có phương pháp “Giúp thế hệ trẻ từng bước khẳng định, tự phát hiện tri
thức mới mẻ, phù hợp với chân lý”.
Platon (427 - 347 trước CN), tuy các quan điểm của ông còn hạn chế về mặt bình
đẳng trong giáo dục, nhưng ông khẳng định “Vai trò tất yếu của giáo dục trong xã hội,
12
tính quyết định của chính trị đối với giáo dục”. Các tư tưởng đó phần nào nói lên tầm
quan trọng của thể chế xã hội đối với giáo dục nói chung và dạy học nói riêng.
Khổng Tử (551 - 479 trước CN) có quan điểm về phương pháp dạy học của ông
là “Dùng cách gợi mở, đi từ xa đến gần, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi
người học vẫn tích cực suy nghĩ”, “Đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành nền
nếp, thói quen trong học tập” và “Học không biết chán, dạy không biết mỏi”. Những dẫn
chứng trên chứng tỏ muốn mang lại hiệu quả dạy học phải đề cao các quy định về nền
nếp dạy học, nâng cao trình độ người dạy để họ lựa chọn được những phương pháp dạy
học theo hướng đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo
của người học.
Từ cuối thế kỷ XIV, vấn đề dạy học và quản lý dạy học, quản lý chuyên môn đã
được nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm, nổi bật nhất là J.A Cômenxki (1592 - 1670)
với việc đưa ra các nguyên tắc dạy học như nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán,
nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống… và “rất nhiều nguyên tắc dạy học
vẫn được sử dụng”. Qua đó thể hiện gián tiếp rằng hiệu quả dạy học có liên quan đến
chất lượng người dạy trong việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc quản lý.
Đến khoảng thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến
đổi về chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê
Nin đã định hướng cho hoạt động giáo dục là các quy luật về “sự hình thành cá nhân
con người”, về “tính quy định kinh tế - xã hội đối với giáo dục…”. Các quy luật đó đặt
ra yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với giáo dục.
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, nhiều nhà khoa học Xô Viết đã
có các thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.
Ngày nay, tất cả các quốc gia trên toàn thế giới đều có những chính sách riêng để
phát triển giáo dục. Nhiều nhà nghiên cứu sư phạm, những nhà quản lý giáo dục đã có
những nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Nhiều công trình đã
đi sâu khai thác nội dung nâng cao chất lượng đào tạo trong các nhà trường, nôi dung
hoạt động chuyên môn, trong đó hoạt động của các tổ chuyên môn được xem như là
hoạt động cơ bản của một tổ chức tế bào trong các cơ sở đào tạo.
Gần đây, năm 2000, Peter Van Petegem (Trường đại học Tổng hợp - Vương quốc
Bỉ) đã đưa ra quan điểm đánh giá hiệu quả trường học bằng việc xem xét kết quả định
tính của 11 nhân tố: Cùng chung mục tiêu và tầm quan trọng, không gian học tập, sự
tăng cường tích cực, sự tập trung vào học tập và giảng dạy, theo dõi sự tiến bộ, tổ chức
13
học tập, sự lãnh đạo chuyên nghiệp, quan hệ giữa gia đình và nhà trường, hoạt động
giảng dạy có mục đích, kỳ vọng cao, quyền lợi và trách nhiệm của học sinh.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu” [10], toàn xã hội đều
có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Vì giáo dục đã tạo nên nguồn lực con người
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước đặt ra cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo một sứ mệnh hết sức vẻ vang,
cùng với những thách thức hết sức nặng nề, trong đó nhiệm vụ hàng đầu thuộc về những
nhà quản lý giáo dục các cấp.
Quản lý tổ chuyên môn là một hoạt động thuộc lĩnh vực đặc biệt, tinh tế và khó
khăn của ngành giáo dục nói chung và của mỗi trường THPT nói riêng. Công tác lãnh
đạo, tổ chức con người trên mặt trận giáo dục và đào tạo có tác động trực tiếp tới vị thế
và vận mệnh của quốc gia dân tộc trong cả trước mắt và lâu dài. Vì thông qua quản lý tổ
chuyên môn mà việc thực hiện các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao
hiệu quả đầu tư cho giáo dục, chú ý thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục, mới được triển khai, thực hiện có hiệu quả. Quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục.
Quản lý chuyên môn ở các trường phổ thông là quản lý nhiều nội dung với nhiều
hoạt động khác nhau. Các công trình nghiên cứu theo hướng này đã bám sát nội dung và
phương pháp quản lý chuyên môn của trường phổ thông để nghiên cứu thực trạng và
đánh giá thực trạng theo từng nội dung đó [1], [15]. Về cơ bản, các công trình đã tìm ra
các giải pháp quản lý chuyên môn hiệu quả, khắc phục được những khó khăn về cơ sở
vật chất, đội ngũ, tài chính. Theo hướng nghiên cứu này, có công trình đề cập đến quản
lý hoạt động của tổ chuyên môn là một nội dung quản lý chuyên môn của hiệu trưởng.
Tuy nhiên, việc đề xuất các giải pháp mang tính đổi mới về nội dung và hình thức quản
lý chuyên môn các nhà trường phổ thông chưa được thể hiện rõ nét.
Tham khảo các công trình theo hướng này, các nhà quản lý giáo dục có thể kế
thừa ý tưởng hay áp dụng trong chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động chuyên môn.
Quản lý tổ chuyên môn hiện nay là vấn đề được quan tâm nghiên cứu và đang
tiếp tục được nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Quản
lý tổ chuyên môn là quản lý hoạt động trung tâm của người hiệu trưởng, đồng thời cũng
là khâu quản lý cơ bản, quan trọng nhất trong công tác quản lý trường học. Vì vậy, vấn
đề quản lý tổ chuyên môn luôn được các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục đề
cập tới trong các công trình nghiên cứu khoa học của các trường đại học sư phạm, Học
14
viện Quản lý giáo dục hay các cơ sở nghiên cứu khoa học giáo dục. Một số giáo
trình, tài liệu của các tác giả như: Trần Kiểm: Khoa học quản lý giáo dục, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội 2004 [18]; Phạm Minh Hạc: Một số vấn đề về QLGD và Khoa học
giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội [12]; M.I. Kônđakôp: Cơ sở lý luận của
KHQLGD; Nguyễn Ngọc Quang: Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục,
Trường CBQL TWI, Hà Nội, 1989 [30]; Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền: Quản lý và lãnh
đạo nhà trường, Trường ĐHSP, Hà Nội, 2006; Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ
Ngọc Hải: Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản ĐHSP, Hà Nội, 2006 [2], [14], [13].
Đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục & đào tạo nói chung và đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học nói riêng, nhiều người nghiên cứu trong đó có những nhà giáo dục
học, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề đổi mới nội dung dạy học theo phương
pháp nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề
lấy học sinh làm trung tâm trong hoạt động dạy học (Trần Hồng Quân, Phạm Minh
Hạc[12], Phan Trọng Luận, Đỗ Đình Hoan, Phạm Viết Vượng [37], Đặng Thành Hưng),
…
Nhiều luận văn thạc sỹ , tiến sỹ thuộc khoa học giáo dục, chuyên ngành quản lý
giáo dục đã nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyên môn trong các trường phổ thông ở
các địa bàn cụ thể khác nhau. Phạm Khánh Tường: Một số biện pháp quản lý chuyên
môn của hiệu trưởng đối với giáo viên mới vào nghề của một số trường THPT ở Hải
Phòng, 2003; Nguyễn Nho Hòa: Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của
sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh đối với các trường THPT ngoài công lập, 2004;
Nguyễn Đức Lợi: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
THPT ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, 2007; Phạm Văn Kính: Một số biện pháp
quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
chuyên Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, 2004; Nguyễn Thu Hà: Biện pháp quản lý hoạt động
tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, 2008;
Nguyễn Công Bằng: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với trường tiểu
học của phòng giáo dục huyện Gia Viễn - Ninh Bình; Vũ Trí Thức: Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT huyện Ứng Hoà tỉnh Hà Tây;
Nguyễn Văn Khôi: Một số biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng
cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT huyện Chương Mỹ tỉnh Hà Tây… Nhìn
chung, những đề tài này đã được ứng dụng trong thực tế và mang lại một số hiệu quả
nhất định trong quản lý nói chung, quản lý giáo dục, quản lý trường học nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
15
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
a. Khái niệm
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, nhu cầu quản lý xã hội cũng được hình thành
như một tất yếu lịch sử. Qua các phương thức sản xuất, từ cộng sản nguyên thủy đến
văn minh hiện đại, quá trình quản lý, trình độ tổ chức điều hành xã hội cũng được nâng
lên. Từ khi xã hội có phân công lao động, muốn đạt năng xuất cao đòi hỏi phải có sự
hợp tác, chỉ huy, phối hợp và đó là cơ sở để hoạt động quản lý xuất hiện. Hoạt động
quản lý phát huy thế mạnh của cá nhân và tập thể trong lao động sản xuất. Sự phát triển
của xã hội loài người dựa vào nhiều yếu tố trong đó cơ bản nhất là tri thức, sức lao động
và trình độ quản lý. Quản lý vừa là hoạt động độc lập với tri thức và sức lao động vừa có
ý nghĩa là sự kết hợp vận dụng giữa tri thức và lao động để phát triển xã hội. Khoa học
quản lý gắn với quá trình phát triển của xã hội loài người, nên nó mang tính lịch sử, tính
giai cấp, tính dân tộc và thời đại.
Quản lý gắn liền với sự phát triển của lịch sử xã hội, bởi vậy sự phát triển đa
dạng phong phú của xã hội khiến khoa học quản lý ngày càng phát triển phong phú theo
nội tại của quá trình lao động. Quản lý là khoa học sử tri thức của nhiều môn khoa học
tự nhiên và xã hội như toán học, thống kê kinh tế, xã hội học, tâm lý học, giáo dục
học Quản lý còn là nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo, tinh tế để đạt được mục đích
quản lý.
Người ta có nhiều cách để tiếp cận khái niệm quản lý: Theo góc độ tổ chức, quản
lý được hiểu là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra. Theo góc độ điều khiển,
quản lý là lái, là điều khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống, quản lý là sự tác
động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối
hợp hoạt động của con người trong quá trình hoạt động để đạt được mục đích đã định.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của khoa học quản lý, việc xây dựng lí luận quản lý,
trong đó có khái niệm quản lý là rất quan trọng. Đã có rất nhiều khái niệm về quản lý
được đưa ra.
Theo C.Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát
triển xã hội “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy
mô tương đổi lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ toàn bộ cơ thể sản xuất khác
16
với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”[26].
Các nhà khoa học Việt Nam cũng đưa ra những khái niệm về quản lý:
Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là hoạt động của con người tác động vào tập
thể người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu chung” [36]
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng “Quản lý là một quả trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của
hệ thống mà người quản lý mong muốn’’ [29]
Mặc dù có những quan niệm khác nhau về quản lý, nhưng trong quá trình nghiện
cứu, chúng tôi thấy khái niệm quản lý bao hàm những ý nghĩa chung là: Quản lý là tác
động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt
được các mục tiêu. Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tượng, và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của
đổi tượng được ổn định và phát triển với mục tiêu đã định. Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Đối tượng tác động của quản lý là
một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ
theo một quy luật nhất định, tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể. Quản lý là hoạt
động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy luật, hợp thời điểm và
có hiệu quả. Ọuản lý cũng phải tuân theo những quy tắc nhất định nhằm hướng đến mục
tiêu đó là đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đảm bảo phát huy cao độ năng lực cá nhân
trong tổ chức để đạt mục đích chung. Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm 2 phân hệ:
chủ thể quản lý và khách thể quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động
quản lý là tác động có định hướng, có tổ chức, mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải
pháp khác nhau thông qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực sẵn
có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn định, phát triển
và đạt được những mục tiêu đã định. Mục tiêu của quản lý là chất lượng sản phẩm phục
vụ con người. Nhà quản lý nghiện cứu những tri thức khoa học, nghệ thuật để giải quyết
mối quan hệ phức tạp giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống và với hệ thống khác
nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Bản chất của quản lý là một lao động để
điều khiển lao động. Đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến
17
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để
đạt mục tiêu đề ra. Tác động quản lý thường mang tính tổng hợp của nhiều yếu tố khác
nhau. Vì vậy, trong quản lý cần có nguyên tắc nhưng cũng phải hết sức mềm dẻo, linh
hoạt.
Sơ đồ 1.1: Quan hệ chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý
Nhìn vào sơ đồ ta thấy mối quan hệ chắt chẽ của chủ thể, khách thể và mục tiêu
quản lý. Chủ thể quản lý sử dụng các công cụ, các phương pháp để tác động đến khách
thể quản lý nhằm hướng đến mục tiêu. Công cụ và phương pháp càng đa dạng, phù hợp
thì hiệu quả quản lý càng cao. Từ sơ đồ ta cũng thấy quản lý không phải là sự tác động
một chiều chủ thể quản lý đến khách thể quản lý mà ngược lại khách thể quản lý cũng
có tác động ngược trở lại chủ thể quản lý. Bởi vậy trong quá trình quản lý, chủ thể quản
lý không thể cứng nhắc thực hiện các biện pháp quản lý mà cần xem xét sự tác động của
khách thể quản lý, từ đó có biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả. Đây chính là sự linh
hoạt, mềm dẻo trong quản lý
b. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và sự tiến bộ của phân công hợp tác
lao động trong quá trình phát triển sản xuất xã hội. Trong nền sản xuất thủ công riêng lẻ,
một người thợ khi muốn làm ra một sản phẩm phải thực hiện cả một chuỗi những hành
động liên tiếp theo quy trình sản xuất từ nguyên liệu đến sản phẩm. Chuyển sang nền
sản xuất công nghiệp, do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động diễn
ra theo lối chia quá trình sản xuất thành nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có nhiệm vụ
thực hiện một dạng hoạt động sản xuất nhất định, được chuyên môn hoá nhằm tạo ra sản
phẩm. Phối hợp và liên kết cả chuỗi dây chuyền sản xuất đó lại thành môt hệ thống nhất
định theo một quy trình công nghệ liên tục tạo thành chức năng của hệ thống quản lý.
Từ đó xuất hiện ra sản phẩm và chức năng quản lý ra đời.
18
Công cụ
Chủ thể quản lý
Phương pháp
Khách thể quản lý Mục tiêu
Như vậy có thế hiểu chức năng quản lý là một dạng lao động chỉ huy, điều phối,
kết hợp của chủ thể quản lý, sinh ra một cách khách quan từ đặc trưng lao động của
khách thể quản lý. Chức năng quản lý là một dạng lao động quản lý, thông qua đó chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Chức năng quản lý có 2 loại là chức năng chung và chức năng đặc thù. Chức
năng chung là chức năng mà bất cứ một chủ thể quản lý nào cũng có, còn chức năng đặc
thù chỉ có với mỗi một hệ thống, đơn vị, tổ chức riêng biệt. Do có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý nên chức năng chung của quản lý cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Qua quá trình học tập, nghiện cứu chúng tôi thấy rằng chức năng chung của quản lý
được hội tụ và thống nhất ở bốn điểm sau đây
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của quán trình
quản lý. KH được hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản được sắp xếp theo một trình tự
nhất định, lô gíc với một chương trình hành động cụ thể để đã được hoạch định. Trước
khi tiến hành thực hiện những nội dung mà chủ thể quản lý đề ra. Kế hoạch đặt ra xuất
phát từ đặc điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu định sẵn mà tổ chức có
thể hướng tới và đạt được theo mong muốn dưới sự tác động có định hướng của chủ thể
quản lý.
- Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp những
nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm
bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách tối ưu
nhất, hiệu quả nhất. Tổ chức là một chức năng quan trọng đảm bảo tạo thành sức mạnh
để thực hiện thành công kế hoạch.
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh, điều
hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để biến mục tiêu
trong dự kiến, chỉ đạo bám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống đúng
tiến trình, đúng kế hoạch đã định. Đồng thời phát hiện ra những sai sót để kịp thời sửa
chữa, uốn nắn không làm thay đổi mục tiêu. Hướng vận hành của hệ thống nhằm giữ
vững mục tiêu chiến lược mà kế hoạch đã đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Thu thập những thông tin ngược từ đối tượng
quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái của hệ thống
đã đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào?
Trong quá trình kiểm tra kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động để
kịp thời điều chỉnh, sửa chữa mục tiêu, đồng thời tìm ra nguyên nhân thành công, thất
19
bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được bài học kinh nghiệm để thực hiện cho quá trình
quản lý tiếp theo.
Tổng hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Điều đáng chú ý là trong quá trình quản lý, nhà quản lý phải thực hiện một dãy chức
năng kế tiếp nhau một cách logic, bẳt buộc. Bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và nhiệm
vụ quản lý cho đến khi kiểm tra kế quả đạt được và tổng kết quá trình quản lý. Mỗi quá
trình quản lý xảy ra trong một thời gian cụ thể của một chu trình quản lý nhất định.
Trong một chu kỳ quản lý các chức năng có thể diễn ra đồng thời hoặc kết hợp với việc
thực hiện các chức năng khác.
Ngoài 4 chức năng nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý phải sử dụng
thông tin như một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các chức năng trên.
Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý. Thiếu thông tin hoặc thông tin sai
thì công tác quản lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn dễ dẫn đến những quyết định sai lầm.
c. Phương pháp quản lý
Để thực hiện hoạt động quản lý, người ta dựa vào các phương pháp quản lý cơ
bản sau:
- Phương pháp hành chính: Tác động dựa trên mối quan hệ thứ bậc trong tổ
chức, thông qua mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định có tính chất bắt buộc mọi người thực
hiện
- Phương pháp tâm lý - xã hội: Tác động vào tư tưởng, tình cảm của con người
trong tổ chức để họ tự giác, tích cực thực hiện nhiệm vụ (Giáo dục, thuyết phục, động
viên, gây áp lực tâm lý )
- Phương pháp kinh tế: Tác động thông qua lợi ích vật chất, tạo động lực cho con
người làm việc hướng đến mục tiêu (lương, thưởng, phạt )
Trong thực tiễn quản lý cho thấy không có phương pháp nào là vạn năng. Phương
pháp nào cũng có những ưu điểm và hạn chế. Bởi vậy chủ thể quản lý cần biết phối hợp
20
THÔNG TIN
L ẬP K Ế HO ẠCH
LÃNH ĐẠO
KI ỂM TRA
TỔ CHỨC
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa
thông tin với các chức năng
quản lý
các biện pháp để khai thác được mặt mạnh đồng thời khắc phục những mặt hạn chế của
từng biện pháp. Việc vận dụng các biện pháp vào thực tiễn quản lý có thành công hay
không phụ thuộc vào tài năng sự sáng tạo của nhà quản lý
d. Các nguyên tắc quản lý:
Nói đến công tác quản lý chúng ta hiểu ngay đối tượng quản lý là con người.
Chúng ta đã biết rằng xét về mặt xã hội thì con người là tổng hoà của mọi mối quan hệ
xã hội. Vì vậy các nhà quản lý khi thực hiện lao động quản lý của mình phải biết kết hợp
hài hoà các yếu tố kinh tế, giáo dục, tâm lý xã hội trong điều hành quản lý của mình.
Hay nói cách khác lao động quản lý là lao động kết hợp hài hoà giữa khoa học chuyên
ngành và nghệ thuật. Trong quá trình điều hành quản lý các nhà quản lý thường vận
dụng những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng. Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền vì vậy
trong quá trình quản lý các nhà quản lý phải bám sát chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng. Hay nói cách khác trong suốt chu trình quản lý thì phải lấy đường lối chính
sách của Đảng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của hệ thống. Mục đích lý tưởng của
hệ thống phải nằm trong mục đích lý tưởng của Đảng đó là “Vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Lý tưởng của Đảng phải là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt chu trình quản lý của tất cả các hoạt động. Có như vậy thì tính Đảng trong
chu trình quản lý mới được đảm bảo.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng quản
lý một cách khoa học có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng
tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý. Tập trung trong
quản lý được hiểu là toàn bộ hoạt động của hệ thống được quyết định, chỉ đạo bởi cơ
quan quyền lực cao nhất của hệ thống. Cấp này được tín nhiệm của quảng đại quần
chúng trong hệ thống để đại diện cho quần chúng vạch ra đường lối, chủ trương, phương
hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản để thực hiện. Các mục tiêu và
giải pháp chính là mục tiêu giải pháp của cả hệ thống và mọi thành viên trong hệ thống
đều phải thực hiện theo. Vì vậy các nhà quản lý phải xuất phát từ nhu cầu chung của cả
hệ thống để hoạch định mục tiêu, chiến lược và giải pháp thực hiện. Tránh tình trạng
quan liêu, độc quyền trong quản lý, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay.
Dân chủ trong quản lý được hiểu là: Phát huy cao độ quyền làm chủ của mọi
thành viên trong tổ chức, huy động tối đa trí lực của họ để tham gia xây dựng hệ thống.
Dân chủ phải được thể hiện ở chỗ mọi thành viên trong hệ thống có quyền tham gia, bàn
21
bạc, góp ý kiến của mình vào mục tiêu, kế hoạch hành động của hệ thống trước khi thực
hiện. Do đó nhà quản lý phải thông qua quần chúng để trưng cầu ý kiến của họ về toàn
bộ mục tiêu kế hoạch của hệ thống trước khi tiến hành thực hiện.
Trong quá trình thực hiện quản lý, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập
trung và dân chủ. Người quản lý phải biết lắng nghe và chọn lọc ý kiến của quần chúng,
tránh tình trạng tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán, chuyên quyền. Nhưng đồng thời
người quản lý cũng phải biết sử dụng quyền tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải
là người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm về những quyết đoán của mình.
Nhưng cần chú ý rằng những quyết đoán mà các nhà quản lý đưa ra cần phải đứng trên
mục đích chung của hệ thống, vì hệ thống là phục vụ cho hệ thống của mình (vì con
người và phục vụ con người). Bên cạnh đó các nhà quản lý phải luôn tạo cơ hội, điều
kiện để mọi người được bày tỏ ý kiến của mình mà không được bảo thủ, trù dập với tinh
thần “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" mà Đảng đã đề ra. Dân chủ không chỉ
là quyền lợi của đối tượng quản lý (con người) mà còn là phương pháp vì dân chủ càng
cao thì càng tạo được sức mạnh tập thể.
- Nguyên tắc hệ thống: Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải biết vận dụng
tiếp cận hệ thống để quản lý. Phải biết quy luật hoạt động của hệ thống mình quản lý,
điều kiện kinh tế chính trị xã hội, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến hệ thống. Tiếp cận
hệ thống coi đối tượng quản lý là một hệ vì nó có cấu trúc, chức năng được thiết lập bởi
mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố hợp thành. Do tác động tương hỗ đó mà nó có khả
năng tự điều chỉnh và có thể điều khiển được nếu nắm được quy luật tác động qua lại.
Chủ thể quản lý vừa phải biết điều khiển đối tượng quản lý hợp với quy luật tác động
nội tại của nó vừa phải tạo cho đối tượng quản lý có tính chất một hệ thống để nó có thể
tự điều chỉnh. Muốn như vậy nhà quản lý phải biết nắm khâu trọng yếu của hệ thống,
phải luôn kiên định mục tiêu đã xác định.
- Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát triển của
tổ chức, vấn đề đặt ra là với nguồn nhân lực, vật lực cố định nhưng lại tạo ra thành quả
lớn nhất, chất lượng tốt nhất, hiệu quả cao nhất. Hiệu quả không những là nguyên tắc
quản lý mà nó còn là thước đo năng lực của nhà quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một khoa học quản lý chuyên ngành, nhưng đồng thời cũng là một bộ
phận của khoa học giáo dục. Giống như khái niệm quản lý, các nhà nghiện cứu đã đưa
ra những khái niệm khác nhau về QLGD.
22
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [2]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “QLGD là những tác động có hệ thống,
có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý giáo dục đến hệ thống giáo
dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học - giáo dục, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [30], [31] Trên đây là những quan điểm khác nhau về QLGD.
Nhưng tựu trung lại chúng tôi thấy QLGD đều được hiểu: “QLGD là quá trình tác động
có định hướng của người quản lý làm cho đối tượng quản lý là quá trình giáo dục như
một hệ thống được vận hành phù hợp với quy luật, nguyên lý giáo dục để đạt tới mục
tiêu giáo dục đã được xác định”. Dù định nghĩa QLGD được phát triển bằng hình thức
ngôn ngữ khác nhau nhưng đều coi đối tượng quản lý là quá trình giáo đục như là một
hệ thống và chủ thể quản lý tác động vào hệ thống đó nhằm làm cho quá trình giáo dục
hướng tới mục đích giáo dục đã đặt ra. Như vậy khoa học QLGD giống như khoa học
quản lý nói chung nên có đầy đủ các chức năng chung của khoa học quản lý. Song sản
phẩm đặc thù của QLGD là nhân cách con người, vì vậy trong quá trình tác động của
các chủ thể QLGD đến đối tượng là tình cảm, tâm lý đến con người (giáo viên, học sinh)
đến các cơ sở giáo dục (nhà trường) và các lực lượng khác trong xã hội có tham gia làm
công tác giáo dục lại mang những đặc trưng riêng. Có như vậy mới nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục của Đảng là xây dựng nhân cách con người Việt Nam XHCN.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác của đời sống xã
hội. Ở đây không chỉ đơn giản thực hiện việc phân công, phân phối các lực lượng, các
mối quan hệ mà là các vấn đề tác động có tổ chức sư phạm có tính hướng đích đến toàn
bộ các mặt của quá trình giáo dục. Vì vậy có thể xem quản lý trường học vừa có bản
chất xã hội, vừa có bản chất sư phạm. Cho nên khi thực hiện quản lý trường học của
mình, các nhà quản lý (chủ thể quản lý) phải kết hợp hài hoà các khoa học như: giáo dục
học, xã hội học, tâm lý học, khoa học quản lý, điền khiển học. Hoạt động dạy và học là
hoạt động cơ bản nhất chủ yếu nhất trong các nhà trường hiện nay. Như vậy quản lý
trường học thực chất là quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh. Có thể
hiểu quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý, có hướng đích
23
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, các lực lượng xã hội trong và
ngoài trường, nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào viêc hoàn thành có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến.
Nhà trường được thừa nhận là một thiết chế chuyên biệt của xã hội để đào tạo
giáo dục con người. Nhà trường có mục đích rõ ràng, được tổ chức chặt chẽ được cung
ứng các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ của mình. Khi nhà trường thực hiện chức năng
giáo dục trong một xã hội cụ thể, người ta thấy được bản chất giai cấp và bản sắc văn
hoá thể hiện trong toàn bộ hoạt động giáo dục của nhà trường. Ở nước ta, hệ thống giáo
dục quốc dân bao gồm nhiều bậc học. Luật giáo dục đã quy định: “Các cấp học và trình
độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: giáo dục mầm non có nhà trẻ và
mẫu giáo; giáo dục THPT có tiểu học, trung học cơ sở, THPT; giáo dục nghề nghiệp có
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; giáo dục đại học và sau đại học”[32]. .Ở mỗi bậc
học đều được phân cấp quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể và bao gồm nhà trường
của bậc học đó. Như vậy nhà trường là thành phần cơ bản của hệ thống giáo dục. Nhà
trường có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Chất lượng giáo dục chủ yếu do các nhà trường tạo nên, bởi vậy nói đến QLGD là phải
nói đến quản lý nhà trường. Việc cốt lõi của quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Quản lý nhà trường khác với quản lý
các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội, đây không đơn thuần là thực hiện sự phân công
phối hợp các mối quan hệ mà là quá trình tác động có tổ chức sư phạm có tính hướng
đích đến toàn bộ các mặt của quá trình giáo dục. Người HT trong nhà trường vừa là nhà
quản lý, vừa là nhà lãnh đạo. Có nghĩa là HT phải đảm nhận đồng thời hai chức năng:
lãnh đạo và quản lý Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [37]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và từng học sinh” [12].
Tóm lại: Nhà trường là thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản lý nhà
trường được hiểu như một bộ phận quan trọng của QLGD. Thực chất của quản lý nhà
trường là đưa các hoạt động của nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu giáo dục.
24
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung
của quản lý, đồng thời lại mang những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó
quản lý nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý của quản lý nói chung và QLGD
nói riêng. Trong nhà trường, quản lý nhà trường chủ yếu hướng đến quản lý con người.
Do đó quản lý trường học là tác động tối ưu của chủ thể quản lý (lãnh đạo) đến cán bộ,
giáo viên, học sinh nhằm phát huy các nguồn lực, thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.
Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc THCS
của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn THPT. Trường trung học có
tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Giáo dục THPT được thực hiện trong ba nắm
học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.
Trường THPT có nhiệm vụ được quy định tại Điều 3 của Điều lệ THPT “Tổ chức
giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục trung
học” do Bộ trưởng BGD&ĐT ban hành [5].; Tiếp nhận học sinh vận động học sinh bỏ
học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong phạm vi
cộng đồng theo quy định của Nhà nước; quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh, quản
lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt
động giáo dục; Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng; Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật” [6]
Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua việc dạy và học các môn
học bắt buộc và tự chọn theo quy định trong chương trình giáo dục trung học cơ sở,
THPT do Bộ trưởng BGD&ĐT ban hành [5]. . Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do
nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục tổ chức trên cơ sở phù hợp với đặc điểm
sinh lý lứa tuổi học sinh.Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn THPT và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để
lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động. Nội dung giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội
dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục THPT. Ngoài nội dung
chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức THPT, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho
mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp
25