Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học phổ thông của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 104 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





LÝ ĐỨC KIM








MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP TRONG CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA HUYỆN ĐAN PHƢỢNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


































HÀ NỘI – 2013



2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





LÝ ĐỨC KIM






MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP TRONG CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA HUYỆN ĐAN PHƢỢNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG

















HÀ NỘI – 2013

i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Lê Ngọc Hùng đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, đồng nghiệp và học sinh trong
các trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội và đặc biệt là

trường THPT Tân Lập nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi và có những
ý kiến đóng góp quý báu cho tôi trong quá trình chuẩn bị tư liệu, nghiên cứu
lấy số liệu để hoàn thành bản luận văn này.
Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và khả năng bản thân có hạn nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và
những cá nhân quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả


Lý Đức Kim





ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCHTW
Ban chấp hành trung ương
BGH
Ban giám hiệu

Cao đẳng
CNH – HĐH
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
ĐH

Đại học
ĐT
Đào tạo
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDCD
Giáo dục công dân
GDHN
Giáo dục hướng nghiệp
GS-TS
Giáo sư – Tiến sỹ
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HN
Hướng nghiệp
HS
Học sinh
KTTH
Kỹ thuật tổng hợp
PT
Phổ thông
THCN
Trung học chuyên nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT

Trung học phổ thông



iii
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình
viii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
7

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
10
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
15
1.2.1. Quản lý
15
1.2.2 . Quản lý giáo dục
17
1.2.3. Hướng nghiệp
19
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp
21
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
25
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh ở trường THPT.

26
1.3.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
trường phổ thông

26
1.3.2. Ý nghĩa của quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
trường phổ thông

28
1.3.3. Một số văn bản về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong trường phổ thông

31

1.3.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường
phổ thông

33
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong trường phổ thông

34
Tiểu kết chương 1
36

iv
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG CỦA HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ
HÀ NỘI



37
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Đan Phượng
37
2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội
37
2.1.2. Tình hình giáo dục của huyện Đan Phượng trong những năm qua.
37
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong
các trường THPT của huyện Đan Phượng.

38

2.2.1 Các hình thức hướng nghiệp
38
2.2.2. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường
THPT của huyện Đan Phượng qua học các môn văn hoá.

39
2.2.3. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp qua dạy môn công nghệ trong
các trường THPT của huyện Đan Phượng.

40
2.2.4. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoá.
41
2.2.5. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp thông qua việc tổ chức hoạt
động giáo dục hướng nghiệp

42
2.3. Thực trạng nhận thức của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
các trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.

44
2.3.1. Nhận thức của cán bộ và giáo viên về vấn đề giáo dục hướng nghiệp
44
2.3.2. Thực trạng nhận thức của phụ huynh học sinh về hoạt động giáo
dục hướng nghiệp

48
2.3.3. Thực trạng nhận thức của học sinh về hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
49
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh các trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.


57
2.4.1. Thực trạng về lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
các trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội

57
2.4.2. Thực trạng về quản lý nội dung dạy giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.

58
2.4.3. Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên giáo dục hướng nghiệp
ở các trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.

60
2.4.4. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất dành cho giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.

61

v
2.4.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinhtrong các trường THPT của huyện Đan Phượng
thành phố Hà Nội.


61
Tiểu kết chương 2
65
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƢỚNG NGHIỆP TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG CỦA HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI


66
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp.
66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục THPT.
66
3.1.2. Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích.
67
3.1.3. Nguyên tắc đồng bộ
68
3.1.4. Nguyên tắc hiệu quả, thiết thực
68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
68
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.

68
3.2.1 Nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ quản lý về vai trò của
hoạt động giáo dục hướng nghiệp.

68
3.2.2 Nâng cao nhận thức trách nhiệm của giáoviên trong hoạt giáo dục
hướng nghiệp.

70
3.2.3 Nâng cao nhận thức trách nhiệm của phụ huynh, học sinh trong
hoạt động giáo dục hướng nghiệp.


71
3.2.4. Đổi mới bộ máy tổ chức chỉ đạo và thực hiện hoạt động giáo dục
hướng nghiệp

72
3.2.5 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp
trong các nhà trường.

73
3.2.6. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp phù
hợp với đặc điểm của các nhà trường.
75
3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo
dục hướng nghiệp.

76
3.2.8. Tăng cường công tác xã hội hoá trong giáo dục hướng nghiệp
78
3.2.9 Tăng cường sự ủng hộ của các cấp quản lý về chủ trương, đường
lối đổi mới hoạt động giáo dục hướng nghiệp

78
3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp .

79

vi
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm.

79
3.3.2. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm
80
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm.
80
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
81
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
82
Tiểu kết chương 3
84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
85
1. Kết luận
85
2. Khuyến nghị
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
PHỤ LỤC
91





















vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 2.1. Khảo sát mức độ quan tâm của giáo viên tới hoạt động
giáo dục hướng nghiệp

45
Bảng 2.2. Mức độ quan tâm của học sinh đến vấn đề lựa chọn nghề nghiệp
49
Bảng 2.3. Dự định của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT
50
Bảng 2.4. Lý do chọn trường của học sinh
52
Bảng 2.5. Lý do chọn ngành học của học sinh
53
Bảng 2.6. Hiểu biết của học sinh về nghề nghiệp lựa chọn ngành nghề
55

Bảng 2.7. Nguồn thông tin học sinh có được về ngành học
56
Bảng 2.8. Đối tượng giúp học sinh lựa chọn ngành, lựa chọn nghề
trong nhà trường THPT

57
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT

81
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT

82

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ


Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hóa các chức năng trong quá trình quản lý giáo dục
18
Sơ đồ 1.2. Tam giác hướng nghiệp (K. K. Platonov)
23
Hình 2.1. Biểu đồ khảo sát mức độ quan tâm của giáo viên tới hoạt
động giáo dục hướng nghiệp

45
Hình 2.2. Biểu đồ khảo sát mức độ quan tâm của học sinh tới hoạt
động giáo dục hướng nghiệp


49
Hình 2.3. Biểu đồ khảo sát dự định của học sinh sau khi tốt nghiệp
THPT

50
Hình 2.4. Biểu đồ khảo sát hiểu biết của học sinh về nghề nghiệp sau
khi học xong

55














1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại khoa học kỹ thuật công nghệ, nền kinh tế phát triển
nhanh và mạnh mẽ như hiện nay việc đầu tư cho con người kiến thức, sự am
hiểu về xã hội thúc đẩy xã hội phát triển là mối quan tâm hàng đầu của mỗi

quốc gia. Một đất nước muốn có nền kinh tế phát triển bền vững và mạnh mẽ
cần có đội ngũ những nhà tri thức khoa học giỏi, có đội ngũ công nhân với tay
nghề chuyên môn giỏi. Hay nói cách khác quốc gia đó cần phải có một nguồn
nhân lực thật sự chất lượng cao mới đáp ứng được những yêu cầu và đòi hỏi
đó mà đó chính là nhiệm vụ, trọng trách của nền giáo dục và đào tạo.
Trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của nước ta đã
khẳng định “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp ” và “ Xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với
gia đình và xã hội.”
Nghị quyết cũng chỉ rõ “Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm. Nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách,
người nghèo, lao động nông thôn và vùng đô thị hoá ”
Sau khi tốt nghiệp THPT, mỗi học sinh cần phải lựa chọn cho mình
một nghề để học, để làm việc phù hợp với năng lực, nguyện vọng, điều kiện
bản thân và nhu cầu nhân lực của xã hội. Tuy nhiên, khi chuẩn bị chọn cho
mình một nghề trong tương lai các em thường bỡ ngỡ trước thế giới nghề
nghiệp phức tạp và đa dạng vì các em còn thiếu những hiểu biết cần thiết về

2
ngành nghề, không đánh giá đúng, chính xác năng lực sở trường bản thân
mình. Bởi vậy, không ít học sinh đã lựa chọn nghề nghiệp không phải theo
năng lực sở trường của mình, nguyện vọng và điều kiện bản thân mà lựa chọn
những nghề theo trào lưu chung của xã hội, theo sự định hướng của gia đình.
Việc này không chỉ khiến học sinh đó lãng phí thời gian, công sức, tiền của

mà còn gây nên sự mất cân bằng trong xã hội, một số ngành nghề dư thừa lao
động, trong khi một số ngành nghề khác thì thiếu một cách trầm trọng.
Trước thực tế này Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương quan tâm
tới hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Công tác tư vấn hướng nghiệp và phân
luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề
nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa
phương được coi là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của giáo
dục phổ thông, được coi là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, giảm bớt áp lực gánh nặng
cho xã hội cũng như cho ngành giáo dục. Trong khung chương trình cấp
THPT do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành đã đưa vào nội dung môn học hoạt
động giáo dục hướng nghiệp nhằm đáp ứng những đòi hỏi và yêu cầu cấp
bách đó của xã hội.
Tuy vậy, giáo dục hướng nghiệp hiện nay vẫn chưa được các cấp quản
lý giáo dục và các nhà trường quan tâm đúng mức, còn có địa phương và
trường học chưa thực hiện đầy đủ những nội dung của giáo dục hướng
nghiệp. Chất lượng hoạt động hướng nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của
học sinh và xã hội, học sinh phổ thông cuối các cấp học và bậc học chưa được
chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành học phù hợp với
bản thân và yêu cầu của xã hội.
Đan Phượng là huyện ngoại thành phía Tây của thành phố Hà Nội đang
có tốc độ đô thị hóa rất nhanh và mạnh mẽ, các ngành nghề rất đa dạng phong
phú. Người dân hiện nay hầu hết không còn ruộng để cấy mà thay vào đó là

3
các khu công nghiệp sầm uất, chính điều đó nảy sinh vấn đề cấp bách cho
chính quyền địa phượng tại đây là làm sao để học sinh trong các trường
THPT trong huyện lựa chọn cho bản thân một nghề phù hợp với năng lực sở
trường và yêu cầu của địa phương.
Tại các trường THPT của huyện Đan Phượng ( gồm có 03 trường:

trường THPT Đan Phượng, trường THPT Hồng Thái, trường THPT Tân Lập)
công tác giáo dục hướng nghiệp đã được thực hiện, tuy nhiên việc thực hiện
còn nhiều bất cập và chưa mang lại hiệu quả rõ rệt.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tế là cần phải quản lý công tác
hoạt động giáo dục hướng nghiệp sao cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp
tại các trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội nói riêng, các
trường THPT nói chung đạt hiệu quả tốt nhất. Bản thân là người làm công tác
quản lý trong trường THPT của huyện Đan Phượng được giao nhiệm vụ quản
lý công tác hoạt động giáo dục hướng nghiệp tôi chọn đề tài “ Một số biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THPT của
huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội ” làm luận văn thạc sĩ với mong muốn
khắc phục được những vấn đề bất cập trong thực tiễn quản lý công tác giáo
dục hướng nghiệp. Qua đó góp phần hoàn thiện các biện pháp để quản lý hiệu
quả hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường
đáp ứng với những yêu cầu và đòi hỏi cấp bách của xã hội và địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT. Qua đó đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trong các trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện các nhiệm
vụ sau:

4
Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
trường THPT.
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp tại các trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường THPT của huyện Đan
Phượng thành phố Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường
THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội ( trường THPT Đan Phượng,
trường THPT Hồng Thái, trường THPT Tân Lập ).
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại
các trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội ( trường THPT
Đan Phượng, trường THPT Hồng Thái, trường THPT Tân Lập )
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các
trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội hiện nay còn nhiều
hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp như nâng cao
tính trách nhiệm của cán bộ quản lý ở các trường trung học phổ thông của
huyện Đan Phượng đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp; nâng cao tính
trách nhiệm, tính tự chủ của giáo viên trong hoạt giáo dục hướng nghiệp;
tuyên truyền nâng cao nhận thức của phụ huynh, học sinh về tầm quan trọng
của việc tìm hiểu kỹ về ngành nghề trước khi lựa chọn; đổi mới bộ máy tổ
chức chỉ đạo và thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp; đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường; đổi mới

5
nội dung giáo dục hướng nghiệp phù hợp với đặc điểm học sinh; đổi mới hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp phù hợp với đặc điểm của nhà
trường; tăng cường xã hội hoá giáo dục hướng nghiệp; tăng cường sự ủng hộ
của các cấp quản lý về chủ trương, đường lối giúp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp.

Xuất phát từ tình hình thực tế nếu đề xuất và áp dụng được các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hiệu quả sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh trong các nhà
trường của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu là thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp của các trường THPT của huyện Đan Phượng thành phố Hà
Nội gồm: Trường THPT Đan Phượng, trường THPT Hồng Thái, trường
THPT Hồng Thái năm học 2012 - 2013 và đề xuất một số biện pháp trong
công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THPT của
huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội trong những năm tới để góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của các nhà trường đáp ứng được những yêu cầu đòi
hỏi của xã hội và địa phương.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu về lý luận quản lý, các
công trình khoa học liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm khảo sát thực tiễn.
+ Phương pháp điều tra thu thập thông tin, phân tích số liệu, dữ liệu.
Xử lý và sử dụng các thông tin đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu
thuộc phạm vi đề tài.

6
+ Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia, cán bộ quản, phụ
huynh học sinh và học sinh tại các trường THPT của huyện Đan Phượng
thành phố Hà Nội.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3

chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các
trường trung học phổ thông của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp tại các trường trung học phổ thông của huyện Đan Phượng thành phố
Hà Nội.














7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

Vì vậy, vấn đề này đã và đang được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục hướng nghiệp đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo
dục quan tâm nghiên cứu từ những năm giữa thế kỷ XIX.
Ở Liên bang Nga giáo dục hướng nghiệp được thực hiện nhằm mục tiêu
đảm bảo quyền tự chọn ngành nghề của học sinh, giúp cho các em học sinh tự thể
hiện nhân cách trong điều kiện quan hệ thị trường, tôn trọng sự hứng thú nghề
nghiệp của học sinh. Chỉ rõ nhu cầu của thị trường lao động, không ngừng
nâng cao trình độ thành thạo nghề của các cá nhân là điều kiện quan trọng nhất để
thỏa nguyện yêu cầu phát triển của con người trong lao động.
Nhật Bản sớm quan tâm tới giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn
văn hoá phổ thông với các kiến thức và kỹ năng lao động - nghề nghiệp ở tất
cả các bậc học. Có khoảng 27,9% số trường phổ thông trung học vừa học văn
hoá phổ thông vừa học các môn học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực như cơ khí,
ngư nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ vv… Sau cấp II có đến 94%
học sinh vào cấp III, trong đó 70% học sinh theo học loại hình trường PT cơ
bản và 30% HS theo hướng học nghề.
Tại Hàn Quốc, trong các loại hình trường phổ thông, nội dung giảng dạy
kỹ thuật - lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chương trình
GD. Hết cấp II học sinh sẽ đi theo hai luồng chính: phổ thông và chuyên

8
nghiệp. Các trường kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới chọn HS
theo luồng phổ thông các học sinh đi theo luồng này sẽ học cao hơn là vào học
trong các trường đại học.
Ở Trung Quốc khuyến khích GD suốt đời một cách tích cực. Tại đó hiện
nay, GD dựa trên cộng đồng đang được phát triển mạnh mẽ. Trong chương
trình giảng dạy thường có các môn học tự chọn với mục tiêu trang bị cho HS
những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết để HS có khả năng tham gia

lao động nghề nghiệp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau hoặc tiếp tục
học lên trình độ nghề nghiệp cao hơn ở bậc đại học. Phát triển mô hình trường
Trung học phổ thông tổng hợp thử nghiệm ở Bắc Kinh, Thượng Hải, Thâm
Quyến. Mô hình Trung học phổ thông tổng hợp được coi là mô hình trường
giáo dục hướng nghiệp tốt nhất cho HS vì HS có thể tự lựa chọn nghề nghiệp
trong cơ chế thị trường cạnh tranh hoặc tiếp tục học lên CĐ, ĐH theo sở thích
của mình.
Ưu điểm của trường này là HS sau khi ra trường vừa có trình độ học vấn
phổ thông (được cấp bằng THPT), vừa có trình độ kỹ năng nghề nghiệp (được
cấp chứng chỉ nghề) để tham gia vào thị trường lao động.
Tại Singapore, ở bậc trung học học sinh được phân theo 3 luồng: luồng
bình thường, luồng khá giỏi và luồng học nghề. Học sinh ở luồng bình thường
sẽ học 5 năm, học sinh ở luồng khá giỏi sẽ học trong 4 năm và học sinh ở
luồng học nghề sẽ học trong 5 năm nhưng theo một chương trình chú trọng về
học nghề kĩ thuật hơn là văn hoá. Kết thúc trung học sẽ là kỳ thi lấy chứng chỉ
GCE‟O‟ Levels, là chứng chỉ theo hệ thống giáo dục Anh nhưng có thể thay
đổi phù hợp với Sigapore. Sau đó học sinh có thể lựa chọn: Những học sinh
có đủ khả năng sẽ học tiếp hai năm dự bị thi đại học lấy chứng chỉ „A‟ Levels
và vào đại học. Những học sinh còn lại có thể vào các trường dạy nghề kỹ
thuật (Institute of Technical Education) hay các trường cao đẳng kỹ thuật
(Polytechnic). Hệ thống giáo dục có sự phân luồng tương đối sớm, các loại

9
hình đào tạo công nghệ – kĩ thuật được phát triển mạnh, hệ thống văn bằng
chứng chỉ có thể so sánh tương đương của các nước Anh, Mĩ và đảm bảo
chuẩn mực quốc tế.
Nội dung giáo dục HN trong trường trung học của cộng hoà Pháp được
phân hoá theo nhiều phân ban hẹp trong đó phần lớn là các ban kỹ thuật -
công nghệ đào tạo kỹ thuật viên. Kế hoạch dạy học ở các chuyên ban kỹ thuật
- công nghệ bao gồm nhiều môn văn hoá PT và kỹ thuật nghề nghiệp theo tỷ

lệ khoảng 50/50. Việc cải cách chương trình GD công nghệ ở Pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống GD kỹ thuật công nghệ ở tất cả các bậc học, làm cho nội
dung GD công nghệ phù hợp với từng giai đoạn GD và trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật …
Tại Pháp, có hai loại nhân lực tư vấn hướng nghiệp:
- Các nhà tư vấn - cố vấn hướng nghiệp (CO-conseillers d‟orientation).
Những người này có phạm vi hoạt động giới hạn. Họ chỉ được làm các công
việc tư vấn hướng nghiệp ở những cấp độ thông thường mà người ta thường
gọi là tư vấn vòng ngoài.
- Các nhà tư vấn tâm lý hướng nghiệp (COP- conseillers d‟orientation
psycologues). Họ được quyền thực hiện các nghiệp vụ tâm lý hướng nghiệp
chuyên sâu (tư vấn vòng trong). Họ hỗ trợ trực tiếp cho việc ra quyết định lựa
chọn ngành học, nghề nghiệp của cá nhân.
Các CO và COP được đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề quốc gia.
Hiện nay, tại Pháp có 4 trung tâm độc quyền đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề
quốc gia cho CO và COP, trong đó INETOP (Viện nghiên cứu quốc gia về lao
động và hướng nghiệp) thuộc CNAM (Học viện quốc gia về nghệ thuật và nghề
nghiệp) tại Paris đào tạo khoảng 47% CO và COP cho toàn nước Pháp)
Cùng với giáo viên và phụ huynh học sinh, các nhà tư vấn hướng nghiệp
thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, các trắc nghiệm tâm lí, kiến thức, trên
cơ sở đó đưa ra cho học sinh những lời khuyên xác đáng, hướng học sinh vào
con đường học tập thành công nhất.

10
Như vậy, có thể thấy rằng giáo dục hướng nghiệp và tư vấn hướng
nghiệp giữ một vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân của
các nước khác nhau trên thế giới. Trong hệ thống giáo dục quốc dân của
nhiều nước, các thiết chế giáo dục và tư vấn hướng nghiệp đã được xây dựng
ở các bậc học dục như THCS, THPT, THCN và ĐH. Để triển khai các mô
hình hướng nghiệp tích hợp trong hệ thống giáo dục quốc dân, chính phủ

nhiều nước đã có chính sách đồng bộ để duy trì, củng cố các chức năng của
giáo dục và tư vấn hướng nghiệp.
Ta có thể thấy một quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển nhanh và bền
vững cần phải đào tạo được nguồn nhân lực thực sự có chất lượng. Để làm
được điều đó đòi hỏi công tác tư vấn hướng nghiệp giúp các em học sinh chọn
ngành nghề đào tạo phù hợp phù hợp với năng lực sở trường của bản thân
đồng thời cũng phải làm tốt công tác phân luồng học sinh để giảm bớt gánh
nặng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đồng thời làm tốn thời gian của
học sinh phải học mà sau đó lại đi học nghề.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, các công trình khoa học của
nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học đã tiếp cận nghiên cứu về
GDHN cho HS phổ thông ở những khía cạnh khác nhau:
- Ở khía cạnh giáo dục nghề nghiệp, tác giả Phạm Minh Hạc phân tích
tình hình GDĐT nước ta và xây dựng phương hướng đổi mới giáo dục từ việc
xây dựng một nền giáo dục kỹ thuật, đó là nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư
tưởng phục vụ phát triển công nghệ. Tác giả đã đưa ra quan điểm về con
người trong công cuộc đổi mới, đó là ưu tiên đến việc giáo dục nghề nghiệp,
đây cũng là quan điểm của GDHN sau này.
- Về hoạt động GDHN trong trường phổ thông:
+ Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra nhận xét về thực trạng
hoạt động GDHN trong những năm qua và đề xuất những biện pháp để nâng

11
cao hiệu quả hoạt động GDHN trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu và giải
pháp điều chỉnh định hướng chọn nghề cho HS phù hợp với yêu cầu phát triển
KTXH của đất nước đã được các tác giả Đặng Danh Ánh, Nguyễn Trọng Bảo,
Đoàn Chi, Nguyễn Viết Sự, Nguyễn Toàn đề cập và giải quyết ở những góc
độ khác nhau. Đặc biệt, tác giả Đặng Danh Ánh đã đi sâu nghiên cứu những
cơ sở lý luận và nhiệm vụ GDHN cho HS phổ thông, xây dựng nên sơ đồ

GDHN cho HS từ khi các em học ở trường phổ thông cho đến khi tham gia
lao động ở cơ sở sản xuất. Tác giả cũng đi sâu nghiên cứu và đề xuất bản mô
tả nghề phục vụ GDHN và cách thức đổi mới phương pháp theo hướng dạy
học tích cực để nâng cao chất lượng các hoạt động GDHN.
Gần đây nhất, kết quả nghiên cứu đề tài KHCN cấp nhà nước KX – 05 –
09 “Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nhân lực đi
vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đã nghiên cứu thực trạng và đưa
ra một bức tranh tổng thể về hướng nghiệp cho HS phổ thông để phát triển
nguồn nhân lực. Đề tài đã tổng hợp khái quát những vấn đề lý luận về GD
giáo dục và hướng nghiệp, mối quan hệ giữa hai hoạt động này trong nhà
trường phổ thông, hướng tới việc chuẩn bị lực lượng tham gia vào quá trình
đào tạo nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
+ Các tác giả Phạm Tất Dong, Nguyễn Văn Hộ và nhiều nhà nghiên cứu
đã đề cập đến việc hình thành các luận chứng cho hệ thống GDHN phổ thông
trong điều kiện phát triển KT-XH của đất nước và đề xuất một số hình thức
phối hợp giữa nhà trường phổ thông với các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản
xuất trong việc hướng nghiệp - dạy nghề cho HS phổ thông.
+ Các tác giả Phạm Huy Thụ, Nguyễn Duy Minh, Tô Bá Trọng, Lê Đức
Phúc, Nguyễn Văn Lê… đã đi sâu nghiên cứu việc tiến hành công tác hướng
nghiệp trong các trường phổ thông theo Thông tư 31-TT ngày 17/11/1982 của
Bộ GDĐT về Hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 của
Chính phủ về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và sử dụng hợp

12
lý HS tốt nghiệp THCS, THPT ra trường. Các công trình nghiên cứu đề cập
đến các hình thức GDHN, dạy nghề trong trường phổ thông và TT KTTH-
HN, bao gồm: tổ chức lao động sản xuất cho HS phổ thông; tư vấn nghề
nghiệp cho HS; các phương thức giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp.
Nhìn chung, các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung về hướng nghiệp, đồng thời, làm nổi bật vai trò quan trọng của hoạt

động GDHN đối với việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở Việt
Nam trong giai đoạn 2001 - 2010. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã phân tích
cụ thể vai trò của quản lý nhà nước, vai trò của giáo dục nói chung và hướng
nghiệp nói riêng trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo tỷ
trọng thích hợp giữa công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong chiến lược
phát triển KT - XH của đất nước, để từ đó có cơ sở chỉ đạo xây dựng nội dung
GDHN phù hợp, làm cho con người có khả năng thích ứng với yêu cầu của thị
trường và làm chủ công nghệ mới, khoa học - kỹ thuật hiện đại.
Như vậy có thể thấy rằng trải qua một thời gian dài, vấn đề giáo dục
hướng nghiệp hiện nay vẫn là một vấn đề giành được sự quan tâm của toàn xã
hội. Bởi vậy, có nhiều đề tài khoa học, nhiều báo cáo khoa học cũng như
nhiều học viên cao học đã và đang nghiên cứu về hoạt động giáo dục hướng
nghiệp. Những nhà nghiên cứu đã đi tiên phong trong nghiên cứu hoạt động
GDHN có thể kể tới các nhà giáo dục học như: Phạm Tất Dong, Đặng Danh
ánh, Phạm Huy Thụ, Hà Thế Truyền, Đoàn Chi, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thế
Trường, Nguyễn Ánh Tuyết…
Một số đề tài đã được nghiên cứu như:
- “Nghiên cứu một số giải pháp khả thi trong việc ứng dụng triển khai
công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông cấp 2,3 ở thành phố Hồ
Chí Minh – Tư vấn hướng nghiệp. Thực trạng và giải pháp” - Nguyễn Toàn
(chủ nhiệm đề tài) – Trung tâm kỹ thuật và hướng nghiệp Thủ Đức – thành
phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã phân tích hiện trạng công tác tư vấn hướng

13
nghiệp cho học sinh cấp 2,3 ở thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đưa ra giải
pháp để nâng cao hiệu quả của công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
phổ thông cấp 2,3 ở thành phố Hồ Chí Minh.
- “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trường THPT dân lập Mikhain Vaxilevích Lômônôxop, huyện Từ Liêm, Hà
Nội” – Võ Thị Mai Hiền - Luận văn thạc sỹ. Trong luận văn, tác giả nêu

“Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các
trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thực trạng
và giải pháp.” - Huỳnh Thị Tam Thanh - Luận văn thạc sỹ.
Với các cơ quan của chính phủ và cơ quan quản lý giáo dục nhận thức
được tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp, ngày 19/03/1981 Hội Đồng
Chính Phủ đã ban hành quyết định 126/CP về “Công tác hướng nghiệp trong
nhà trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ
sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường”. Quyết định nêu rõ vai trò, vị
trí, nhiệm vụ của công tác hướng nghiệp và phân công cụ thể chính quyền các
cấp, các ngành kinh tế, văn hóa từ trung ương đến cơ sở có nhiệm vụ trực tiếp
giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý và tiếp tục
bồi dưỡng học sinh phổ thông sau khi ra trường. Ngày 17/11/1981 Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thông tư số: 31-TT hướng dẫn thực hiện
Quyết định 126/CP của Hội đồng Chính phủ. Thông tư nêu rõ vị trí, nhiệm vụ
và hình thức tiến hành hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ
thông, đồng thời cũng phân công trách nhiệm cho từng thành viên đang công
tác tại trường phổ thông và các cấp quản lý để làm tốt công tác giáo dục
hướng nghiệp.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 BCHTW (Ban chấp hành Trung ương)
Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh: “ Tăng cường giáo dục kĩ thuật tổng hợp và
năng lực thực hành ở bậc học phổ thông”. Vấn đề này cũng được khẳng định
tại điều 24(1) Luật giáo dục: “ Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo

14
yêu cầu về tính phổ thông, toàn diện, cơ bản và hướng nghiệp ”. Tiếp theo là
chỉ thị 33/2003 ngày 23/7/2003 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT (giáo dục & đào
tạo) về việc đẩy mạnh công tác sinh hoạt hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp
cho học sinh phổ thông. Để thực hiện được nhiệm vụ mục tiêu giáo dục đào
tạo, ngành GD & ĐT nói chung và các trung tâm KTTH – HN (kĩ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp) nói riêng cần làm tốt công tác “ Hướng nghiệp và dạy

nghề phổ thông”, tạo điều kiện cho các em có thể chọn được một nghề phù
hợp theo ý muốn, năng lực của mình, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
địa phương và đất nước.
Luật giáo dục năm 2005 cũng nhấn mạnh chương trình giáo dục nghề
nghiệp được tổ chức thực hiện theo năm học hoặc hình thức tích luỹ tín chỉ…
và được cụ thể hoá thành giáo trình, tài liệu giảng dạy. Chương trình giáo
dục nghề nghiệp phải liên thông với các chương trình giáo dục khác.
Qua đó có thể nhận thấy vấn đề giáo dục hướng nghiệp không những
đã được các cấp quản lý, các nhà khoa học mà đã được cả xã hội quan tâm.
Ngày nay với đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục thì giáo dục hướng
nghiệp càng phải được chú trọng góp đào tạo nguồn nhân lực thực sự có chất
lượng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Các công trình
nghiên cứu chủ yếu tập trung quan tâm tới việc đổi mới nội dung, phương
pháp giáo dục hướng nghiệp, các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp
…nhằm nâng cao chất lượng cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
Dù vậy, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các
trường THPT của huyện Đan Phượng một khu vực nông thôn đang có tốc độ
đô thị hóa nhanh còn chưa được chú ý. Bởi vậy quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trường THPT nói chung, THPT của huyện Đan
Phượng thành phố Hà Nội nói riêng là vấn đề mà tôi tập trung đề cập tới trong
luận văn này.


15
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Những nhà xã hội học nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở
mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các nhà hoạt động kinh
tế nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở hiệu quả kinh tế… Chính vì thế

khi đưa ra khái niệm về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản
lý cụ thể phụ thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu hay thực tế công việc quản lý của
mình. Cụ thể:
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là người sáng lập ra thuyết
quản lý theo khoa học, theo ông thì: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [9, tr.89]
Henry Fayon (1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính lại cho
rằng: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo
thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là
thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát” [8, tr.3-5].
Harold Koontz, được coi là người tiên phong của lý luận quản lý hiện
đại viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể
đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
của cá nhân ít nhất” [20, tr.20].
Các nhà nghiên cứu trong nước cũng đưa ra những quan điểm khác
nhau về quản lý:
Theo PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí thì Quản
lý là “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[8, tr.1].

×