Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường trung cấp nghề kinh tế công nghiệp thủ công nghiệp nghệ an với các cơ sở sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.98 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


NGUYỄN THỊ MINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT
ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH
TẾ - CÔNG NGHIỆP - THỦ CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN VỚI
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

Nghệ An - 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến:
- PGS.TS Nguyễn Thị Hường đã trực tiếp hướng dẫn, chỉnh sửa đề
cương, góp phần vào kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Các đồng nghiệp ở phòng Đào tạo, phòng Tổ chức - Hành chính,
Trung tâm Tuyển sinh & Giới thiệu việc làm Trường Trung cấp nghề Kinh tế
- Công nghiệp-Thủ công nghiệp Nghệ An đã cung cấp số liệu, góp ý và cho
những ý kiến về quản lý hoạt động liên kết đào tạo cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho bản thân hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Các giảng viên tham gia giảng dạy hệ liên kết đào tạo, các thầy cô
tham gia quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường Trung cấp nghề Kinh
tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An, cán bộ quản lý, cán bộ các
CSSX tham gia phối hợp liên kết đào tạo với Trường, các em học sinh, sinh
viên tham gia hoạt động liên kết đào tạo đã cho ý kiến thông qua phiếu khảo


sát ý kiến, trao đổi trực tiếp.
- Quý thầy cô ở Trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy trong quá
trình học tập cũng như góp ý chỉnh sửa đề cương luận văn. Ban giám hiệu
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An
đã tạo điều kiện để tôi có thể tham gia học tập và nghiên cứu làm luận văn .
- Gia đình, bạn bè và người thân luôn quan tâm, động viên bản thân
hoàn thành tốt khóa học và luận văn.
Nghệ An, ngày 10 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1









CHƯƠNG 1 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VỚI CÁC
CƠ SỞ SẢN XUẤT 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Khái quát một số nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.1.2. Khái quát một số nghiên cứu ở Việt Nam 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản 12
1.2.1. Liên kết 12

1.2.2. Đào tạo - Đào tạo nghề 13
1.2.2.1. Đào tạo 13
1.2.2.2. Đào tạo nghề: 13
1.2.3. Liên kết đào tạo 14
1.2.4 . Quản lý hoạt động liên kết đào tạo 16
1.2.4.2. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo 19
1.2.5. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo 20
1.2.5.1. Giải pháp 20
1.2.5.2. Giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo 20
1.3. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Trung cấp nghề Kinh tế
- Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An với CSSX 20
1.3.1. Đặc trưng của quản lý hoạt động liên kết đào tạo 20
1.3.2. Chu trình quản lý liên kết đào tạo 21
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý hoạt động đào tạo liên kết giữa nhà trường với
CSSX 22
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo với cơ sở sản xuất 22
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo 24
1.3.3.1. Cơ chế chính sách của nhà nước 24
1.3.2.2. Môi trường liên kết 25
1.3.2.3 .Các yếu tố bên trong mối quan hệ 26
1.3.2.4 .Tính chất của lao động sản xuất ở CSSX 29
Kết luận chương 1 30
iii
CHƯƠNG 2 31
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
-THỦ CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN VÀ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT 31
2.1. Khái quát về Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công
nghiệp Nghệ An 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà trường 31
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Nhà trường 33

2.1.3. Tổ chức bộ máy của Nhà trường: 34
2.1.4. Quy mô đào tạo 35
Bảng 2.2. Quy mô đào tạo của Trường 35
2.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 36
Bảng 2.3. Hạng mục cơ sở vật chất của Trường 36
2.1.6. Cơ cấu nghề đào tạo 36
Bảng 2.4. Danh sách các nghề đào tạo theo từng trình độ: 37
2.1.7. Đội ngũ giáo viên 37
Bảng 2.5. Thống kê trình độ của đội ngũ GV 38
2.2. Thực trạng liên kết đào tạo giữa Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công
nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An với cơ sở sản xuất 39
2.2.1 Thực trạng liên kết giữa trường với CSSX qua đánh giá 39
Bảng 2.6. Tổng hợp hình thức và mức độ liên kết với CSSX với trường 41
Bảng 2.7. Đánh giá về mức độ liên kết với trường với các CSSX 43
2.2.2. Thực trạng liên kết đào tạo giữa Trường Trung cấp nghề Kinh tế -
Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An với các CSSX qua khảo sát, phỏng
vấn thực tế 44
2.2.2.1. Tiến hành khảo sát 44
2.2.2.2. Kết quả khảo sát 45
Bảng 2.8. Số liệu liên kết đào tạo với CSSX của một số nghề 46
từ năm 2010-2013 46
Bảng 2.9. Đánh giả của khách thể về điều tra chất lượng học sinh được đào
tạo tại trường sau khi tốt nghiệp (tỷ lệ %) 47
Bảng 2.10. Nhận thức của khách thể điều tra về ảnh hưởng của liên kết đào
tạo với CSSX đến chất lượng đào tạo nghề (tính theo thang điểm từ 1 đến 5)
48
iv
Bảng 2.11. Nhận thức của Cán bộ quản lý, Giáo viên về các yếu tố ảnh
hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề 49
Bảng 2.12. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng mức độ liên kết

đào tạo giữa nhà trường với CSSX (tính theo điểm từ 1 đến 5) 50
Bảng 2.13: Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến sự
liên kết giữa nhà trường với CSSX (tính theo tỷ lệ %) 52
2.3.1.Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Trung cấp
nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An với các CSSX qua
đánh giá 53
2.3.1.1. Tìm hiểu khảo sát nhu cầu đào tạo của các CSSX 53
2.3.1.2. Xây dựng cơ chế liên kết đào tạo 55
2.3.1.3. Công tác tuyển sinh 56
2.3.1.4. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo 57
2.3.1.5. Xây dựng kế hoạch liên kết đào tạo 58
2.3.1.6. Quản lý học sinh 59
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Trung cấp
nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An với các CSSX qua
khảo sát, phỏng vấn 60
2.3.2.1 Thực trạng quản lý mục tiêu liên kết đào tạo với CSSX 60
Bảng 2.15. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý mục tiêu
đào tạo: 60
2.3.2.2. Thực trạng quản lý nội dung liên kết đào tạo với CSSX 61
Bảng 2.16. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý nội dung
liên kết đào tạo với CSSX: 61
2.3.2.3. Thực trạng quản lý phương thức liên kết đào tạo với CSSX 62
Bảng 2.17: Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý phương
thức liên kết đào tạo với CSSX 62
2.3.2.4 Thực trạng công tác quản lý giáo viên trong liên kết đào tạo với
CSSX 63
Bảng 2.18: Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý giáo viên
trong liên kết đào tạo với CSSX 63
2.3.2.5 Thực trạng quản lý học sinh 64
Bảng 2.19. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý học sinh

trong liên kết đào tạo với CSSX: 65
v
2.3.2.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ đào tạo: 65
Bảng 2.20. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý cơ sở vật
chất kỹ thuật trong liên kết đào tạo với CSSX 65
2.4. Đánh giá, phân tích nguyên nhân của kết quả đạt được và Nguyên nhân
của những tồn tại, hạn chế về quản lý đào tạo liên kết 66
2.4.1. Về mặt mạnh 66
2.4.2. Mặt yếu 67
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế về quản lý LKĐT 68
2.4.3.1 Nhóm nguyên nhân khách quan 68
2.4.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan 69
Kết luận chương 2 71
CHƯƠNG 3 73
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ - CÔNG
NGHIỆP THỦ CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 73
3.1.1. Bảo đảm tính hệ thống 73
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn 74
3.1.3. Bảo đảm tính khả thi 75
3.1.4. Những nguyên tắc khác 75
3.3.1.2 NỘI DUNG CỦA GIẢI PHÁP 76
3.3.1.3 Quy trình thực hiện giải pháp 77
3.2.2. Giải pháp quản lý các phương thức, hình thức liên kết đào tạo với các
CSSX 80
 !"#$%&'&()*(+,
-&."/%#$%&'&()*(+,
0"1234/)2)5)&6/%&'&()*(+,
3.2.3.Giải pháp quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo với các
CSSX 82

 !"#$%&'&()*(+
-&."/%#$%&'&()*(+
0"17/)2)5)&6/+
3.2.4. Giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sư phạm
cho đội ngũ giáo viên 84
 !"#$%&'&()*(+
-&."/%#$%&'&()*(+
8*/)%&*29/%2):/;/%<5#$2=/%%&*>?&!/+
3.2.5. Giải pháp quản lý công tác đầu tư bổ sung cơ sở vật chất trang thiết bị
87
vi
 !"#$%&'&()*(+@
-&."/%#$%&'&()*(++
0"1234/)2)5)&6/++
3.2.6. Giải pháp xây dựng quy chế nội bộ về liên kết đào tạo với các CSSX
89
3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp 89
3.2.6.2. Nội dung của giải pháp 90
3.2.6.3. Quy trình thực hiện 90
3.2.7. Đổi mới công tác tuyển sinh và hướng nghiệp 91
3.2.8 . Đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra đánh giá 93
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp 94
3.4. Thăm dò tính khả thi, hiệu quả của các giải pháp 95
3.4.1. Khách thể khảo nghiệm 95
Bảng 3.1: Thông tin trích ngang về khách thể khảo nghiệm 96
3.4.2 Kết quả thăm dò ý kiến về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp
quản lý 96
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm các giải pháp được đề xuất (tính theo tỷ lệ
%) 96
Kết luận chương 3 98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Được sử dụng là:
CBGV
Cán bộ giáo viên
CTCT HSSV Công tác chính trị học sinh sinh viên
QL HSSV
Quản lý học sinh, sinh viên
CSVC
Cơ sở vật chất
Đoàn TNCSHCM Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
HSSV
Học sinh sinh viên
QLXH
Quản lý xã hội
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
CSSX Cơ sở sản xuất
LKĐT Liên kết đào tạo
CNKT
Công nhân kỹ thuật
UBND Uỷ ban nhân dân
CBQL Cán bộ quản lý
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2. Quy mô đào tạo của Trường Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Hạng mục cơ sở vật chất của Trường Error: Reference source not
found
Bảng 2.4. Danh sách các nghề đào tạo theo từng trình độ: Error: Reference

source not found
Bảng 2.5. Thống kê trình độ của đội ngũ GV Error: Reference source not
found
Bảng 2.6. Tổng hợp hình thức và mức độ liên kết với CSSX với trường.
Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Đánh giá về mức độ liên kết với trường với các CSSX Error:
Reference source not found
Bảng 2.8. Số liệu liên kết đào tạo với CSSX của một số nghề Error:
Reference source not found
từ năm 2010-2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Đánh giả của khách thể về điều tra chất lượng học sinh được đào
tạo tại trường sau khi tốt nghiệp (tỷ lệ %) . . Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Nhận thức của khách thể điều tra về ảnh hưởng của liên kết đào
tạo với CSSX đến chất lượng đào tạo nghề (tính theo thang điểm từ 1 đến 5)
Error: Reference source not found
Bảng 2.11. Nhận thức của Cán bộ quản lý, Giáo viên về các yếu tố ảnh
hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề Error: Reference source not
found
Bảng 2.12. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng mức độ liên kết
đào tạo giữa nhà trường với CSSX (tính theo điểm từ 1 đến 5) Error:
Reference source not found
Bảng 2.13: Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến sự
liên kết giữa nhà trường với CSSX (tính theo tỷ lệ %) Error: Reference
source not found
Bảng 2.14. Kết quả tuyển sinh ( Liên kết đào tạo). . Error: Reference source
not found
ix
Bảng 2.15. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý mục tiêu
đào tạo: Error: Reference source not found
Bảng 2.16. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý nội dung

liên kết đào tạo với CSSX: Error: Reference source not found
Bảng 2.17: Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý phương
thức liên kết đào tạo với CSSX. Error: Reference source not found
Bảng 2.18: Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý
giáo viên trong liên kết đào tạo với CSSX Error: Reference source not found
Bảng 2.19. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý
học sinh trong liên kết đào tạo với CSSX : Error: Reference source not
found
Bảng 2.20. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng quản lý cơ sở vật
chất kỹ thuật trong liên kết đào tạo với CSSX Error: Reference source not
found
Bảng 3.1: Thông tin trích ngang về khách thể khảo nghiệm Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm các giải pháp được đề xuất (tính theo tỷ lệ
%) Error: Reference source not found
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý hoạt động đào tạo liên kết giữa nhà trường với
CSSX Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhà Trường Error: Reference source not
found
xi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn hai mươi năm đất nước đổi mới, nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã từng bước được xây dựng, củng
cố và phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có sự sụt giảm do khủng
hoảng tài chính toàn cầu trong 2 năm gần đây nhưng đã được ngăn chặn bước
đầu và cơ bản giữ ổn định. Đặc biệt, năm 2006 Việt nam chính thức được
công nhận là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Đây là thời cơ và vận hội mới của nước ta.
Trong bối cảnh quốc tế với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế phát triển cả
về bề rộng và chiều sâu, các hoạt động kinh tế liên kết các quốc gia tạo thành
chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Để tránh tụt hậu và được hưởng nhiều lợi hơn
do kết quả toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đem lại, các quốc gia phải tham
gia vào nhiều khâu, các chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu đòi hỏi các nước phải
chuẩn bị đào
Để nước ta nhanh chóng hội nhập với thế giới, chúng ta phải có nguồn
nhân lực có chất lượng cao, đủ sức đương đầu với cạnh tranh và hội nhập.
Giáo dục đào tạo có vai trò then chốt trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực con
người. Nhận thức được vấn đề đó, vài thập kỷ trở lại đây, chúng ta đã chú
trọng xây dựng, phát triển mạnh hệ thống các nhà trường đại học, cao đẳng,
các trường dạy nghề với mục đích tăng cường nguồn nhân lực cả về số lượng
và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước và
nâng cao khả năng cạnh tranh ở thị trường nước ngoài, từng bước đạt chuẩn
khu vực và quốc tế.
Mỗi năm, hệ thống cơ sở dạy nghề trong cả nước đã đào tạo ra trên
dưới một triệu lao động có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp nhằm đáp ứng
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Căn
1
cứ "Kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2008 - 2020" thì tổng số tuyển
sinh của cao đẳng, trung cấp nghề và dạy nghề dưới 1 năm như sau: năm
2008 là 1.482.000, năm 2009 là 1.700.000, năm 2010 là 2.000.000, năm 2015
là 2.430.000, năm 2020 là 2.550.000.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được và những cơ hội phát triển, đào
tạo nghề đã và đang đứng trước những thách thức mới, bộc lộ nhiều hạn chế,
đó là sự thiếu hụt và mất cân đối về nhân lực trong các ngành nghề được đào
tạo phục vụ cho nhu cầu xã hội: "Chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề còn thấp,
bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển Kinh tế - Xã hỗi của đất
nước", "Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề còn hạn chế", "đào

tạo nghề chưa gắn với thực tế sử dụng lao động của các CSSX". Hiện nay, các
CSSX thiếu trầm trọng nhân lực công nhân kỹ thuật và công nhân lành nghề.
Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật ra trường không đáp ứng được công việc
thực tế cho các CSSX ngay mà các CSSX vẫn phải đào tạo lại. Thậm chí có
những nơi CSSX phải đào tạo lại gần như từ đầu đã gây ra sự lãng phí tiền
của cho xã hội. Những thách thức đó đang đặt ra bức bách cần thiêt phải có
giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để giải quyết.
Trên cơ sở mục đích và các góc độ khác nhau, các công trình nghiên
cứu trên đều đặc biệt quan tâm đến quản lý giáo dục và đã có tác động tích
cực đối với việc nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đào tạo nói chung,
trong đó có quản lý đào tạo nghề và quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề
nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về
vấn đề quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề của Trường Trung cấp nghề
Kinh tế - Công nghiệp -Thủ công nghiệp Nghệ An
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp -Thủ công nghiệp Nghệ
An được thành lập năm 2001. Qua 13 năm xây dựng và phát triển, Trường đã
đào tạo rất nhiều công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật cung cấp cho các
2
CSSX trong địa bàn Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. Với thành tích
đã đạt được, nhà trường đã được Nhà nước và các cấp, ngành khen tặng nhiều
phần thưởng cao quý.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác đào tạo nghề của nhà
trường cũng còn nhiều khó khăn bất cập thể hiện ở một số nét chính: Chất
lượng kỹ năng tay nghề của học sinh chưa cao do chưa có điều kiện thực tập
với thiết bị tiên tiến; chương trình đào tạo của nhà trường, trình độ giáo viên
chưa cập nhật kịp với công nghệ sản xuất mới; những năm gần đây trường
gặp khó khăn về công tác tuyển sinh, đầu ra cho học sinh chưa ổn định Đó
cũng là thực trạng khó khăn chung của hầu hết các trường dạy nghề trong cả
nước. Để khắc phục tình trạng trên, những năm gần đây nhà trường đã có sự
liên kết đào tạo với một số CSSX. Bên cạnh những kết quả đạt được,

trong quá trình liên kết đào tạo nảy sinh nhiều vấn đề trong đó nổi bật là vấn
đề quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
Là một người trực tiếp tham gia nhiều năm trong các hoạt động đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho các em học sinh của nhà trường, với những lý
do nêu trên và bằng những kiến thức đã được đào tạo cơ bản tại lớp Cao học
Quản lý giáo dục Trừơng Đại học Vinh, tôi xin chọn đề tài, “ Một số giải
pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Trung cấp nghề Kinh
tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An với các cơ sở sản xuất” cho
luận văn tốt nghiệp khóa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một
số giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Trung cấp nghề
Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An với các cơ sở sản xuất,
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này.
3
3. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý Hoạt động liên kết đào tạo giữa
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp với các cơ
sở sản xuất.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào
tạo giữa Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp
Nghệ An với các CSSX.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo
giữa Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ
An với các cơ sở sản xuất cho phù hợp và có tính khoa học và khả thi cao thì
sẽ góp phần đưa hoạt động liên kết đào tạo nghề tại Trường Trung cấp nghề
Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An phát triển cân đối, đồng
bộ, có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cung ứng nguồn lao động qua
đào tạo nghề cho xã hội.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và quản lý
đào tạo nghề, quản lý liên kết đào tạo giữa trường nghề với CSSX
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo gắn với
giải quyết việc làm tại Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ
công nghiệp Nghệ An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt
động liên kết đào tạo giữa Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp -
Thủ công nghiệp Nghệ An với các cơ sở sản xuất trong tỉnh.
4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu (phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa), các văn bản, tài liệu thể hiện quan điểm,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, những tác phẩm kinh điển chủ
nghĩa Mác - Lênin, các công trình nghiên cứu về đào tạo nghề, quản lý đào
tạo nghề, liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường với doanh nghiệp ở
trong và ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp quan sát: Tiếp cận, quan sát tổng thể, theo dõi
những mặt biểu hiện trong quá trình liên kết đào tạo giữa Trường Trường
trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An với CSSX;
phát hiện yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liên kết đào tạo đó.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tìm hiểu thực trạng về
đào tạo kết giữa Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công
nghiệp Nghệ An với các CSSX và các yếu tố có liên quan; thu thập thông tin
về tính khả thi của các giải pháp được đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động:
Thông qua các tài liệu lưu trữ của nhà trường, hiểu quá trình tổ chức liên kết
đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp nhằm tổng kết kinh
nghiệm để rút ra các nhận định khoa học.
7.2.4 Phương pháp đàm thoại.: Tiến hành trò chuyện, trao đổi trực
tiếp với một số khách thể có uy tín và kinh nghiệm trong công tác quản lý
nhằm thu thập thêm thông tin cho việc nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của chuyên gia
về công tác quản lý đào tạo nói chung và các giải pháp quản lý đào tạo nghề
nói riêng.
5
7.2.6 .Phương pháp thống kê toán học: Xử lý và phân tích các số liệu,
kết quả điều tra, đồng thời để xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và kết
quả nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Tổng quan hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công
nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An
8.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng hoạt động liên kết đào tạo nghề với
CSSX tại Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp
Nghệ An; đề xuất một số giải pháp mạng tính hiện thực, khả thi nhằm quản lý
hoạt động liên kết đào tạo với CSSX tại Trường Trường Trung cấp nghề
Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An nói riêng và các hoạt động
đào tạo nghề nói chung.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, kết quả nghiên cứu được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động liên kết đào tạo

giữa Trường Trung cấp nghề với các CSSX.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường
Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An với các
CSSX.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An
với các CSSX.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Khái quát một số nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và CSSX đã được nhiều
nước tiên tiến trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng, nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, đồng thời hiệu quả của hoạt động liên kết đào tạo đã mang lại
lợi ích kinh tế to lớn cho cả phía nhà trường và CSSX.
Có thể nói hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường với CSSX từ lâu
đã được nhiều nước quan tâm nghiên cứu và ứng dụng nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho người lao động.
Vào giữa thế kỷ XIX (1894) do sự phát triển của công nghiệp, ở Pháp
xuất hiện nhiều cuốn sách viết về sự phát triển đa dạng của nghề nghiệp.
Người ta đã ý thức được rằng hệ thống nghề trong xã hội rất đa dạng và phức
tạp, sự chuyên môn hóa được chú trọng. Do vậy, nội dung các cuốn sách
khẳng định tính cấp thiết phải hướng nghiệp, trang bị cho thế hệ trẻ đi vào lao
động sản xuất, có nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình và phù hợp với
yêu cầu của xã hội.
Ở một số quốc gia phát triển như Đức thì các trường không những liên
kết với CSSX trong hoạt động đào tạo mà các trường còn trực thuộc trong
CSSX. Theo thống kê có khoảng 93,3 % các công ty sở hữu trường dạy nghề

riêng và phát triển chiến lược nhân sự trong tương lai thông qua các mô hình
dạy nghề.
Tại các nước phát triển trên thế giới từ lâu đã chú trọng công tác đào
tạo nghề nên học sinh được định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi còn học
phổ thông. Ở Nhật, Mỹ, Đức người ta xây dựng các bộ công cụ để kiểm tra
giúp phân hóa năng lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định hướng
7
nghề nghiệp đúng đắn từ sớm. Giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần túy
mà còn chủ ý định hướng cho học sinh về nghề nghiệp phù hợp với năng lực
bản thân, đồng thời trang bị cho học sinh kỹ năng làm việc để thích ứng với
xã hội.
Từ năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử, trường đại học Cambridge với
700 năm lịch sử đã thử thử nghiệm mô hình "Công ty đại học" Ngày nay, xu
thế các trường đại học liên kết với các xí nghiệp trong đào tạo ngày càng
nhiều, nhất là ở Mỹ và một số nước Châu Âu. "Công ty đại học" đang trở
thành một xu thế phát triển tất yếu, tạo thời cơ phát triển cho trường đại học
và xí nghiệp. Các "Công ty đại học" này có một số đặc điểm sau:
1. Dùng phương thức thị trường để thu hút sinh viên, mời các học giả
nổi tiếng đến giảng dạy.
2. Việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học trực tiếp hướng về
sản xuất, về quản lý kinh doanh, có thể làm gia tăng thu nhập tài chính và
nhân đó không ngừng cải thiện điều kiện xây dựng trường, nâng cao địa vị
của trường.
3. Mối quan hệ giữa nhà trường với CSSX ngày càng mật thiết, trường
học và xí nghiệp tương hỗ, tương lợi, bình đẳng về lợi ích trên phương tiện
dịch vụ kỹ thuật, do vậy mà tăng cường liên kết giữa các bên.
Do những ưu điểm như vậy mà các "Công ty đại học" mọc lên như
nấm, từ nước Mỹ đến Châu Âu, rồi đến toàn thế giới. "Công ty đại
học" với những hình thức khác nhau và sự ra đời của xí nghiệp hóa trường
học, báo trước sự phát triển quan trọng của sự phát triển giáo dục.

Jacques Delors, Chủ tịch ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ
XXI của UNESCO khi phân tích "những trụ cột của giáo dục" đã viết: "Học
tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại". Theo ông,
vấn đề học nghề của học sinh là không thể thiếu được trong những trụ cột của
8
giáo dục, đồng thời đã tổ chức các hội thảo, nghiên cứu về vấn đề "gắn đào
tạo với sử dụng" trong đào tạo nghề. Ở Nhật và Mỹ, nhiều nhà trường được
thành lập ngay trong các công ty tư nhân để đào tạo nhân lực cho chính công
ty đó và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng. Mô hình này có ưu
điểm là chất lượng đào tạo cao, người học có năng lực thực hành tốt và có
việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.
"Ba trong một" là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở
Trung Quốc hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy
nghề phải gắn bó chặt chẽ với các CSSXvà dịch vụ góp phần quan trọng vào
việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự do
ASEAN năm 2003, APEC năm 2020, hệ thống đào tạo nghề ở Inđônêxia từ
năm 1993 đã được nghiên cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo
nghề giữa nhà trường với CSSX được quan tâm đặc biệt.
Năm 1999, ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng "Hệ
thống liên kết đào tạo nghề" (Cosperative training system) để giải quyết tình
trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động và hướng tới phát triển
nhân lực kỹ thuật trong tương lai.
Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm
quản lý đào tạo nghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn
đào tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo
nguồn nhân lực đủ sức đương đầu với cạnh tranh và liên kết.
1.1.2. Khái quát một số nghiên cứu ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Thực tiễn không có lý luận
hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực

tiễn là lý luận suông" [13].
9
Tư tưởng này đã được cụ thể hóa trong nguyên lý giáo dục ở Việt Nam
trong suốt lịch sử giáo dục của nước nhà. Tại Đại hội Văn hóa toàn quốc
tháng 7 năm 1948, Tổng bí thư Trường Chinh đã khẳng định: "Biết và làm đi
đôi; lý luận và hành động phối hợp".
Đối với Việt Nam chúng ta, do yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước, đặc biệt là những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Trong cơ chế thị trường,
nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai, giá trị của sức lao động tuỳ thuộc
vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Để nâng cao
được chất lượng đào tạo nghề, đòi hỏi người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực,
trau dồi bản lĩnh, nắm vững kỹ năng thực hành nghề đáp ứng yêu cầu của xã
hội, của các CSSX. Xuất phát từ những lý do trên mà hoạt động liên kết đào
tạo giữa các trường và CSSX đã được nghiên cứu, rút kinh nghiệm từ các
nước tiên tiến trên thế giới và được vận dụng vào các chính sách của Việt
Nam. Điều này được cụ thể hoá trong Luật giáo dục năm 2005, Quy chế
trường nghề nhà nước năm 1993, Điều lệ trường cao đẳng nghề năm 2007. Cụ
thể: Điều 36 Luật giáo dục năm 2005 quy định “ Cơ sở dạy nghề có thể được
tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ”; Điều 9
Quy chế trường nghề nhà nước năm 1993 quy định “ Quá trình giáo dục đào
tạo phải quán triệt nguyên lý học đi đôi với hành, kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội .
Việc hình thành và phát triển các trường đào tạo nghề thuộc CSSX để
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật trực tiếp sản xuất của
CSSX và nhu cầu của xã hội ở nước ta trong thời gian qua là tất yếu khách
quan. Là nơi trực tiếp cung cấp lao động qua đào tạo nghề cho CSSX, phù
hợp với nhu cầu thực tế sử dụng của CSSX, người học được thực hành ngay
trên may móc, thiết bị đang được sử dụng ở CSSX.
10

Mặc dù có chủ trương, chính sách như vậy song ở nước ta cho đến nay
thực trạng hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và CSSX được đánh giá
là vẫn còn yếu kém, chưa đồng bộ và có rất ít các công trình nghiên cứu về
vấn đề trên. Những nghiên cứu về liên kết đào tạo mới chỉ giới hạn trong
ngành hoặc trong lĩnh vực hẹp. Ví dụ: Vào những năm 70 của thế kỷ XX, tác
giả Đạng Danh Ánh và một số cán bộ thuộc Tổng cục dạy nghề lúc đó đã đi
sâu nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy nghề trong các trường nghề.
Năm 1993, PGS - TS Trần Khánh Đức có đề tài cấp bộ "Hoàn thiện
đào tạo nghề tại xí nghiệp". Đề tài tập trung nghiên cứu các trường, lớp dạy
nghề đặt tại đơn vị sản xuất trong lĩnh vực về bưu chính viễn thông và hóa
chất. Năm 1993, tác giả Phạm Khắc Vũ với luận văn tốt nghiệp: "Cơ sở lý
luận và thực tiễn phương thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại trường và cơ
sở sản xuất". Năm 1993, tác giả Phạm Khắc Vũ đi sâu tìm hiểu: "Cơ sở lý
luận và thực tiễn phương thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại trường và cơ
sở sản xuất" .
Năm 2004, trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội có đề tài
nghiên cứu khoa học cấp thành phố: "Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng
lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng" có nêu ra
các giải pháp thiết lập quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Năm 2005
Hoàng Ngọc Trí với luận án tiến sĩ "Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở thủ đô Hà Nội" có đề
cập đến mối quan hệ giữa các nhà trường và đơn vị sản xuất. Năm 2006,
Nguyễn Văn Tuấn với luận văn thạc sĩ "Một số biện pháp tăng cường quản
lý đào tạo nghề ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nội" có đi sâu phân
tích mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề; những nhân
tố tác động đến quản lý quá trình đào tạo nghề. Năm 2007, Nguyễn Anh
Tuấn có luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện và đổi mới các biện pháp quản lý
11
đào tạo nghề của trường trung học công nghiệp quốc phòng trong giai
đoạn hiện nay (từ năm 2007 đến năm 2015)" đi sâu nghiên cứu về các giải

pháp quản lý đào tạo nghề theo quan điểm hệ thống: Quản lý mục tiêu, quản
lý nội dung, quản lý phương pháp đào tạo nghề, quản lý kết quả và chất
lượng đào tạo nghề.
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ
An được thành lập từ năm 2001. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ các làng nghề tại Nghệ An nói chung và các CSSX khác nói chung.
Hoạt động liên kết đào tạo giữa trường với CSSX mới được thực hiện
trong một số năm gần đây (đặc biệt là từ năm 2008 đến nay) đã được triển
khai và đạt được những kết quả nhất định. Để đánh giá thực trạng, tổng kết rút
kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp để quản lý các hoạt động trên nhằm đạt
kết quả cao hơn cần thiết phải có một nghiên cứu tổng hợp, khách quan.
Chính vì vậy tôi chọn Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ
công nghiệp Nghệ An làm đối tượng để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Liên kết
Liên kết là “kết, buộc lại với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau”(từ điển
Từ và Ngữ Hán Việt). Theo Đại từ điển Tiếng Việt -Nxb Văn hoá-Thông tin
2005 (Nguyễn Như Ý chủ biên ) thuật ngữ “liên kết” cũng được định nghĩa là:
“Kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ nhằm mục đích
nào đó”[26]
Tuỳ theo từng loại hình mà có các mối liên kết bên trong hoặc liên kết
bên ngoài của một tổ chức (nhà trường, CSSX, trường đại học) trong bối cảnh
và môi trường Kinh tế - Xã hội nhất định. Nói đến liên kết là nói đến các nội
dung sau :
- Mục đích, mục tiêu liên kết
12
- Các thành phần, tổ chức liên kết
- Các hình thức liên kết
- Các nội dung liên kết
- Cơ chế liên kết

- Sản phẩm liên kết
- Môi trường và các điều kiện liên kết
1.2.2. Đào tạo - Đào tạo nghề
1.2.2.1. Đào tạo
Là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt
các kiến

thức kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn tạo ra năng
lực để thực hiện

thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần
thiết. Như vậy đào tạo là sự

phát triển có hệ thống kiến thức kỹ năng, kỹ xảo
cho mỗi cá nhân để họ thực hiện

một nghề hay một nhiệm vụ cụ thể một
cách tốt nhất.
Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm
thay

đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng
đáp ứng tiêu

chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách hệ thống nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc
phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người [18]

1.2.2.2. Đào tạo nghề:
Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề
hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong
13
tương lai. Đào tạo nghề bao gồm 2 quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau
đó là:
Dạy nghề : Là quá trình giảng viên truyền đạt những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề : Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn. Bao gồm đào tạo
nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề ….
Năng lực sáng tạo và khả năng thích ứng không phải là bản năng mà
phải trải qua rèn luyện. Môi trường tốt nhất cho sự phát triển khả năng này ở
học sinh trường nghề đó là họ phải được rèn luyện trong môi trường sản xuất
của CSSX sau khi được học lý thuyết. Đây chính là trách nhiệm của toàn xã
hội đối với công tác đào tạo nghề hiện nay, và cần phải nhấn mạnh, trách
nhiệm trước hết là thuộc về lãnh đạo của các trường dạy nghề. Chính bản thân
họ phải ý thức được việc cần phải
1.2.3. Liên kết đào tạo
Liên kết đào tạo là sự hợp tác, phối hợp giữa Trường và các CSSX để
cùng nhau thực hiện những công việc nào đó của quá trình đào tạo nhằm góp
phần phát triển sự nghiệp đào tạo nhân lực cho đất nước đồng thời mang lại
lợi ích cho mỗi bên. Do vậy, quan hệ giữa Trường và các CSSX là quan hệ
cung - cầu, quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực. Bởi vậy sự liên kết
giữa các Trường và các CSSX là không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi bên trong cơ chế thị trường.
14

×