Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện nông cống, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.39 KB, 109 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới:
- Trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học, các giảng viên, các nhà sư phạm đã tận tình
giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học: Phó Giáo
sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn đến các thầy, cô lãnh đạo và chuyên
viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa; các đồng chí Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, cùng tất cả các thầy cô giáo ở các trường THCS trong huyện Nông
cống tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình đóng
góp ý kiến cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
- Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót; Kính
mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các nhà khoa học,
của quí thầy cô, các cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 08 năm 2014.
Tác giả luận văn
Lương Khắc Bình
1
1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Những đóng góp khoa học của luận văn 4
8. Cấu trúc luận văn 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ
DẠY HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG
5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Quản lý giáo dục 8
1.2.3. Thiết bị dạy học 9
1.2.4.
Quản lý TBDH
10
1.2.5.
Giải pháp nâng cao hiệu quả và sử dụng lý TBDH
11
1.3. Một số vấn đề về TBDH trong nhà trường THCS 11
1.3.1. Vai trò của TBDH trong nhà trường THCS 11
1.3.2. Các loại TBDH 14
1.3.3. Các yêu cầu đối với TBDH hiện nay 17
1.4. Công tác quản lý TBDH ở các trường THCS 18
1.4.1. Mục đích quản lý TBDH ở các trường THCS 18
1.4.2. Nội dung cơ bản của quản lý TBDH ở các trường THCS 19
1.4.3. Những yêu cầu của công tác quản lý TBDH trong trường THCS 23
1.5. Yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý TBDH trong trường THCS 25
1.5.1. Yêu cầu cấp bách về nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay 25
1.5.2. Định hướng của Đảng, nhà nước ta về quản lý TBDH để nâng cao chất lượng
dạy học

26
Kết luận chương 1 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NÔNG
CỐNG, TỈNH THANH HÓA
29
2
2
2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội và giáo dục ở huyện
Nông Cống, tỉnh thanh Hóa
29
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 29
2.1.2. Dân số và nguồn lực 29
2.1.3 Các đặc điểm về kinh tế xã hội - văn hóa, giáo dục 30
2.2. Thực trạng về giáo dục THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa 33
2.2.1.
Thực trạng quy mô học sinh và mạng lưới trường lớp cấp trung học cơ sở
33
2.2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các nguồn vật lực, tài lực cho
phát triển giáo dục THCS
38
2.3. Thực trạng công tác quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa
41
2.3.1. Thực trạng đội ngũ làm công tác quản lý TBDH ở các trường THCS 41
2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng, bổ sung, mua sắm TBDH ở các trường THCS
huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá
46
2.3.3. Thực trạng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa TBDH 55
2.3.4. Thực trạng khai thác, sử dụng TBDH phục vụ giảng dạy và học tập 57

2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý TBDH 62
Kết luận chương 2 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA
65
3.1 Nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý TBDH 65
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở các trường THCS huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
66
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV, nhân viên và HS trong việc sử dụng,
bảo quản TBDH
66
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý TBDH cho CBQL, các bộ phận chức năng trong
nhà trường
69
3.2.3. Kế hoạch hóa việc xây dựng, bổ sung, mua sắm TBDH 73
3.2.4. Tăng cường công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa TBDH phục vụ cho
công tác giảng dạy và học tập
77
3.2.5. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng TBDH 79
3.2.6. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục trong quản lý cơ sở vật chất -
TBDH
81
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng, bảo quản TBDH 84
3.2.8. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng trong quản lý, sử dụng TBDH 85
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp được đề xuất 86
3.4. Thăm dò tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp 86
Kết luận chương 3 91
3
3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU 100
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL: Cán bộ quản lý
CSVC: Cơ sở vật chất
CSVC - KT: Cơ sở vật chất - kỹ thuật
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐDDH: Đồ dùng dạy học
GD: Giáo dục
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
GDTX: Giáo dục thường xuyên
GV: Giáo viên
NV: Nhân viên
HS: Học sinh
PPDH: Phương pháp dạy học
PCGD: Phổ cập giáo dục
SGK: Sách giáo khoa
KTXH: Kinh tế xã hội
KH - CN: Khoa học - Công nghệ
KHKT: Khoa học kỹ thuật
QLGD: Quản lý giáo dục
TBDH: Thiết bị dạy học
THTN: Thực hành thí nghiệm
TB- THTN: Thiết bị, thực hành thí nghiệm
THCS: Trung học cơ sở
TH: Tiểu học
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban nhân dân
XHHGD: Xã hội hóa giáo dục

4
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010-2020 với mục tiêu tổng quát: “Phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại; chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai
đoạn sau”, Nghị quyết cũng nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục phải thực sự là
quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo
dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng lập
nghiệp.”
Định hướng chiến lược, tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo của
nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá được xác định rõ: “Nhiệm
vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế
hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị vǎn hoá của dân tộc, có
nǎng lực tiếp thu tinh hoa vǎn hoá nhân loại; phát huy tiềm nǎng của dân tộc và
con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân,
làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ nǎng
thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật ; có sức khoẻ,
là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên"
như lời dặn của Bác Hồ”.
Một trong những điều kiện quyết định thành công mục tiêu của giáo dục -
đào tạo là phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học. TBDH là một trong
những thành tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Để nâng cao chất

lượng dạy học thì vai trò, vị trí của TBDH là rất quan trọng. TBDH là các
phương tiện thực nghiệm, trực quan, thực hành giúp người học “gắn” lí luận với
5
5
thực tiễn, giúp cho quá trình nhận thức của người học trở nên hiệu quả hơn,
đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Đổi
mới phương pháp dạy học là sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học, đưa học
sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức. Để TBDH phát huy được vai
trò, vị trí của nó thì công tác quản lí TBDH trong các nhà trường là vô cùng
quan trọng.
Trong những năm gần đây, các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Nông Cống cũng như các trường THCS trên toàn quốc đã được tiếp nhận trang
thiết bị phục vụ cho dạy và học của nhiều chương trình dự án cấp quốc gia. Trên
thực tế, hiệu quả quản lý đã có những chuyển biến tích cực đáng kể, xong chưa
tương xứng với tiềm năng và vị trí của nó. Các trường cũng đã có những đổi mới
nhất định về công tác quản lý nhưng kết quả đạt được chưa cao, còn nhiều lúng
túng, tùy tiện. Để tìm ra những biện pháp thiết thực, đồng bộ giúp cho công tác
quản lý giáo dục đạt hiệu quả nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm thì dù rất nỗ lực vẫn
không thể tránh khỏi những hạn chế.
Quản lý thiết bị dạy học ở trường phổ thông là một bộ phận quan trọng
đối với công tác quản lý về giáo dục và đào tạo, góp phần quan trọng vào việc
tạo lập một trình tự quản lý khoa học ở mỗi trường học phổ thông của những
nhà quản lý giáo dục.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác quản lí TBDH của các
nhà trường cấp THCS, thực tế vẫn còn những hạn chế trở ngại trong việc quản
lý nhà nước về thiết bị dạy học ở trường THCS trên địa bàn huyện từ cơ chế
quản lý, chính sách chưa hợp lý; tổ chức bộ máy và cán bộ chưa đáp ứng yêu
cầu trong điều kiện hiện nay. Vì thế, công tác quản lý thiết bị dạy học ở các
trường THCS huyện Nông Cống thời gian qua gặp nhiều khó khăn do công tác
quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS chưa khoa học, tổ chức thực hiện

chưa đồng bộ, công tác kiểm tra, đánh giá chưa được tiến hành thường xuyên,
xử lí vi phạm chưa kiên quyết, công tác mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy
học chưa mang tính chiến lược, đầu tư mua sắm chất lượng thiết bị không đảm
6
6
bảo, công năng sử dụng còn nhiều bất hợp lý vừa thừa vừa thiếu, công tác bảo
dưỡng định kì chưa được thực hiện nghiêm túc, …
Đây là những vấn đề rất cơ bản và lâu dài, việc nghiên cứu để đề ra các
giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học ở các trường
THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá là cần thiết và cấp bách. Đó cũng là
lý do của việc chọn đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy
học ở các trường THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lí TBDH ở các trường THCS huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lí TBDH ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy
học ở các trường THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường THCS huyện Nông Cống - tỉnh
Thanh Hoá sẽ được nâng cao nếu xây dựng được các giải pháp quản lý có tính
khoa học, tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
TBDH ở trường THCS.
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý TBDH ở các trường THCS huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí TBDH ở các
trường THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
7
7
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu nhằm
xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được
7. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá lí luận về công tác quản lí TBDH ở các trường THCS.
- Đánh giá được thực trạng của công tác quản lí TBDH ở các trường
THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí TBDH ở các
trường THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn có nội dung gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận của quản lý thiết bị dạy học ở trường THCS
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường
THCS huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3 : Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS
huyện Nông cống, tỉnh Thanh Hoá.
8
8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Do tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ, các TBDH
ở nhà trường đã có sự thay đổi to lớn và căn bản về vị trí, vai trò. Trước yêu cầu
đổi mới của sự nghiệp giáo dục mà trọng tâm là đổi mới PPDH thì TBDH chiếm
vị trí vô cùng quan trọng trong mục tiêu đào tạo đã đặt ra. TBDH ngoài chức
năng cơ bản của nó là phương tiện giảng dạy trực quan, sinh động, là mô hình
hóa, hình tượng hóa các mô hình tự nhiên và nhân tạo, tái tạo các quy luật, các
sự vật, hiện tượng tự nhiên cũng như sự vận động của chúng, … nó còn kích
thích, khơi dậy sự hứng thú, tự giác học tập cho HS, phát huy khả năng sáng tạo,
phát triển tư duy.
TBDH giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học và
giáo dục. Vì vậy, công tác quản lý TBDH đã dược nhiều nhà giáo dục trong và
ngoài nước quan tâm.
Đối với các nước có nền giáo dục phát triển, TBDH hiện nay chủ yếu là các
phương tiện dạy học hiện đại, có sự đầu tư của khoa học và công nghệ tiên tiến
giúp cho quá trình giáo dục chất lượng và hiệu quả phát triển.
Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu có đề cập đến CSVC -KT
trường học:
Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating criteria for the VTE
Institution. ADB/ILO - Bangkok 1997) đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ
sở GD&ĐT để kiểm định các nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông [Số TL]
Ở Việt Nam, do điều kiện CSVC, thiết bị dành cho giáo dục còn hạn chế
làm cho TBDH chưa thật sự phát huy vai trò, tác dụng của nó trong công tác
giáo dục nói chung và dạy học nói riêng.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của
đất nước, việc đầu tư cho giáo dục có sự gia tăng đáng kể. Cùng với sự đổi mới
9

9
nội dung, chương trình giáo dục phổ thông, thiết bị giáo dục nói chung và
TBDH nói riêng thực sự được đầu tư và quan tâm. Đến nay, nhìn chung các văn
bản chỉ đạo, cụ thể như:
Luật Giáo dục – năm 2005 có đề cập đến CSVC - KT trường học ở ba điều: điều
103, điều 104 và điều 106.
Điều lệ trường Tiểu học theo Quyết định số 51/2008/QĐ - BGDĐT ngày 31
tháng 08 năm 2008 của Bộ GD&ĐT và Điều lệ trường THCS, THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02
tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, trong đó dành một chương quy
định cụ thể về CSVC - KT trường học.
Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 08 năm 2000 của Chính phủ: Điều
18- nói về điều kiện thành lập trường; Điều 25- nói về cơ sở vật chất - kỹ thuật
của nhà trường; Điều 26- nói về quản lý đất đai, tài sản của nhà trường và cơ sở
giáo dục khác.
Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 04 năm 2000 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định về Vệ sinh trường học.
Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà vệ sinh
công cộng cho GV.
Các văn bản trên đã quy định nhiều vấn đề về cơ chế quản lý TBDH ở
trường phổ thông, đưa ra một số quy định cụ thể để áp dụng trong cả nước.
Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài cấp bộ nghiên cứu về TBDH, nhiều
bài viết được đăng tải trên báo, tạp chí, và các trang web của các ngành, trường
học, các địa phương, … viết về thực trạng TBDH, hiệu quả sử dụng TBDH, các
biện pháp khắc phục.
Các công trình nghiên cứu trên đã nêu được vai trò, vị trí, chức năng của
TBDH, cách sử dụng TBDH đạt hiệu quả và góp phần đổi mới phương pháp
giảng dạy ở các cấp học khác nhau từ phổ thông đến đại học. Tuy nhiên, với
thực trạng cơ sở vật chất hiện có của các nhà trường và các TBDH được cấp

theo các dự án giáo dục quốc gia, song song với việc tiếp tục đầu tư, nâng cấp
10
10
cơ sở vật chất - thiết bị dạy học, các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá cần phải tăng cường công tác quản lý thiết bị dạy
học nhằm quản lý và sử dụng các thiết bị dạy học một cách hiệu quả nhất.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Trong quá trình lao động, cải tạo thiên nhiên để sinh tồn và phát triển, con
người phải kết hợp với nhau thành từng nhóm (tổ chức) để cùng thực hiện
mục tiêu của nhóm hay tổ chức. Vì thế phải có người đứng đầu (thủ lĩnh)
đứng ra phối hợp hoạt động của các cá nhân, điều hành, phân công lao động
cho từng thành viên trong tổ chức. Người đứng đầu phải biết cách tổ chức,
phối hợp sức mạnh của mọi người trong nhóm và mọi người trong nhóm phải
phục tùng và tuân theo mệnh lệnh của người đứng đầu, từ đó quản lý ra đời
cùng với sự xuất hiện của nhà nước.
Quản lý là một dạng lao động xã hội, gắn liền và phát triển cùng với sự
phát triển của con người. Quản lý là lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt
động lao động, có tính khoa học và nghệ thuật cao nhưng đồng thời cũng là
sản phẩm mang tính lịch sử, tính đặc thù. Khi đề cập cơ sở khoa học của quản
lý, C.Mác viết: "Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực
hiện ở quy mô nhất định đều cần ở một chừng mực nhất định. Sự quản lý
giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng"
* Khái niệm quản lý: Có thể nêu lên một số khái niệm quản lý như:
- Fredevinh Wiliam Duylor (1886-1915) người Mỹ; Henri Fayol (1841-
1925) người Pháp; Max Weber (1861-1920) người Đức đều khẳng định:
Quản lý là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển
của xã hội.
- Theo Kozlova O.V và Kuznétov I.N: Quản lí là sự tác động có mục đích

đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong
quá trình sản xuất.
11
11
- Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định.
- Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Giáo sư Hà Thế Ngữ: Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định
- Theo Giáo sư Trần Kiểm: Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành thành tựu của xã hội
- Theo PGS.TS Thái Văn Thành: Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đề ra.
Từ các khái niệm trên, có thể nói:
+ Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
+ Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
+ Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế-xã
hội, bao gồm: vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý.
Trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy
luật khách quan.
1.2.2. Quản lý giáo dục:
- Theo P.V. Khuđôminxky: "QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu

của hệ thống giáo dục (từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến trường học) nhằm
đảm bảo cho việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo cho
sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng
12
12
các quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá
trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em"
- Theo M.M. Mechiti Zade: "QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức,
phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu, ) nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng"
- Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường (QLGD nói chung)
là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục – đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh."
- Theo PGS. TS. Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội"
Tóm lại: QLGD là những tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
1.2.3. Thiết bị dạy học:
Theo Điều 27 Luật Giáo dục 2005 thì Mục tiêu của giáo dục phổ thông:
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học

sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
13
13
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Với mục tiêu đã đặt ra như trên thì thiết bị dạy học là nhân tố quan trọng
trong việc xây dựng bậc học phổ thông, trang bị những cơ sở ban đầu hết sức
trọng yếu nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam trong tương lai.
Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì TBDH (hay còn gọi là đồ dùng dạy học, dụng
cụ, ) là tất cả phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và học sinh để tổ
chức hợp lý, thực hiện có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục tại các cơ
sở đào tạo.
Theo các nhà nghiên cứu giáo dục của Việt Nam: TBDH là thuật ngữ chỉ
một vật thể hoặc một tập hợp đối tưọng vật chất mà người giáo viên sử dụng
với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn
đối với người học thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện giúp học
sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật, học thuyết, hình thành ở họ các kỹ
năng, kỹ xảo đảm bảo phục vụ mục đích dạy học.
Như vậy có thể hiểu: TBDH là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả

những phương tiện kỹ thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá
trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học
1.2.4.1. Khái niệm
Có thể hiểu quản lý TBDH theo các cách sau:
14
14
- Quản lý TBDH là quản lý hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những
phương tiện kỹ thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy
học.
- Quản lý TBDH là việc thực hiện 4 chức năng cơ bản, đó là: lập kế hoạch
quản lý TBDH; tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý TBDH; chỉ đạo và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch quản lý TBDH.
- Quản lý TBDH là việc thực hiện các nội dung quản lý công tác TBDH từ
khâu cung ứng, bảo quản và sử dụng nhằm phát huy được vai trò, tác dụng
của nó trong dạy học.
Tóm lại: Quản lý TBDH là tác động có mục đích của người quản lý nhằm
xây dựng, phát triển, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống TBDH, phục
vụ đắc lực cho công tác đào tạo. Trong quản lý thiết bị dạy học đó là sự tác
động của nhà quản lý thiết bị dạy học đến giáo viên, học sinh và các lực
lượng khác trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TBDH
1.2.5.1. Giải pháp
Theo "Từ điển Tiếng Việt" của Trung tâm từ điển học - Hà Nội – 2000 thì
giải pháp là: Phương pháp giải quyết một vấn đề nào đó.
1.2.5.2. Hiệu quả
Là sự đạt được mục tiêu đặt ra phù hợp với chức năng nhiệm vụ được
giao.
1.2.5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TBDH
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TBDH là phương pháp

giải quyết những vấn đề khó khăn trong quản lý, sử dụng TBDH nhằm đạt
được mục tiêu quản lý, sử dụng TBDH đề ra trong kế hoạch của nhà trường.
1.3. Một số vấn đề về TBDH trong nhà trường THCS
1.3.1. Vai trò của TBDH trong GD&ĐT
1.3.1.1. Vai trò của các giác quan trong quá trình nhận thức
Vai trò của các giác quan trong quá trình nhận thức được đánh giá như
sau:
15
15
- Kiến thức thu nhận được: chỉ 1% - qua nếm; 1,5% - qua sờ; 3,5% - qua
ngửi; 11% - qua nghe; 83% - qua nhìn.
- Đánh giá chung về hiệu quả của quá trình giáo dục và đào tạo thì mỗi
phương pháp gắn liền với từng loại phương tiện sẽ đạt hiệu quả như sau:
10% đối với những gì ta đọc được,
20% đối với những gì ta nghe được,
30% đối với những gì ta nhìn được,
50% đối với những gì ta nhìn và nghe được,
80% đối với những gì ta nói được,
90% đối với những gì ta nói và làm được,
Qua những tổng kết trên cho thấy: Để quá trình nhận thức đạt hiệu quả
cao thì cần phải thông qua quá trình nghe, nhìn và thực hành, thí nghiệm. Quá
trình dạy học là quá trình nhận thức được tổ chức ở mức độ cao, vì vậy TBDH là
yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học tại các cơ sở giáo dục.
1.3.1.2. Vị trí của TBDH trong quá trình dạy học
Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại thì phương tiện dạy học (gồm
TBDH) là một trong các thành tố chủ yếu của quá trình dạy học: mục tiêu dạy
học; nội dung dạy học; phương pháp dạy học; hình thức tổ chức dạy học;
phương tiện dạy học; người dạy; người học; kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
Sơ đồ sau đây diễn tả các thành tố của quá trình dạy học và mối quan hệ
giữa chúng.

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa thành tố chủ yếu trong quá trình dạy
học
Mục tiêu
Nội dung
Phương pháp
Giáo viên
Học sinh
TBDH

16
16

TBDH chịu sự chi phối của nội dung và phương pháp dạy học. Nội dung
dạy học quy định những đặc điểm cơ bản của TBDH bởi lẽ việc lựa chọn và sử
dụng TBDH phải được cân nhắc lựa chọn để sử dụng hợp lý nhằm đáp ứng được
yêu cầu nội dung chương trình, đồng thời cũng phải thoã mãn các yêu cầu về
khoa học sư phạm, kinh tế, thẩm mỹ và an toàn cho giáo viên và học sinh khi sử
dụng.
Trong thời đại bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão,
nhiều tri thức đang được giảng dạy trong chương trình phổ thông nhưng đã lạc
hậu trên thực tế. Vấn đề đặt ra là phải lựa chọn nội dung và phương pháp dạy
học như thế nào để học sinh không những chiếm lĩnh được tri thức mới, đồng
thời phải hình thành năng lực tự học, tự phát triển. Vì vậy phương pháp dạy học
mới phải theo xu hướng tích cực hoá quá trình nhận thức của học sinh, tăng
cường năng lực thực hành, năng lực tự nghiên cứu. Muốn đạt được điều đó thì
không có cách nào khác là phải tăng cường trang bị và đặc biệt là nâng cao hiệu
quả sử dụng TBDH, trong đó chú trọng các phương tiện nghe nhìn, ứng dụng
CNTT&TT vào dạy học.
Ngược lại, những thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin
đã làm xuất hiện nhiều loại hình TBDH mới giúp cho việc đổi mới phương pháp

dạy học có hiệu quả hơn. Việc hoàn thiện các phương pháp dạy học sẽ không thể
thực hiện được nếu không có sử dụng rộng rãi các PTDH hiện đại (máy tính,
máy chiếu đa năng, bảng chiếu, ).
1.3.1.3. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học
17
17
Theo lí luận dạy học thì vai trò của TBDH trong quá trình dạy học thể
hiện ở những điểm sau:
- Sử dụng TBDH đảm bảo đầy đủ và chính xác thông tin về các hiện
tượng, đối tượng nghiên cứu, do đó làm cho chất lượng dạy học cao hơn.
- Sử dụng TBDH nâng cao được tính trực quan - cơ sở của tư duy trừu
tượng, mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng.
- Sử dụng TBDH giúp tăng tính hấp dẫn, kích thích ham muốn học tập,
phát triển hứng thú nhận thức của học sinh.
- Sử dụng TBDH giúp gia tăng cường độ lao động học tập của học sinh,
sinh viên và do đó cho phép nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu sách giáo
khoa.
- Sử dụng TBDH cho phép học sinh, sinh viên có điều kiện tự lực chiếm
lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo (tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí
nghiệm, tự làm thí nghiệm, tìm thông tin, lựa chọn câu hỏi, vận dụng, ).
- Sử dụng TBDH hợp lý hoá quá trình dạy học, tiết kiệm được thời gian
để mô tả. Ví dụ: Mô hình nguyên tử, mô hình các phân tử hợp chất hữu cơ, mô
hình lò cao, mô hình động cơ đốt trong,
- Sử dụng TBDH gắn bài học với thực tế, học gắn với hành, nhà trường
gắn với các doanh nghiệp.
- Sử dụng TBDH giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh
quan, rèn luyện tác phong làm việc có khoa học.
Để hoàn thành được những vai trò trên thì việc sử dụng TBDH cần phải
được giáo viên nghiên cứu, cân nhắc kỹ nội dung giáo trình, môn học. Từ đó căn
cứ vào số TBDH được trang bị và tự làm mà định ra kế hoạch sử dụng cụ thể

các loại hình TBDH đã có, sao cho mỗi chủng loại đều phát huy tốt tác dụng của
nó và nâng cao được hiệu quả sử dụng trong quá trình dạy học.
1.3.2. Các loại TBDH
1.3.2.1. Các loại hình TBDH
Thiết bị giáo dục rất đa dạng, một cách tương đối có thể phân loại theo
những hệ thống sau:
18
18
a) Theo đặc điểm của các nhiệm vụ dạy học.
- Hệ thống các phương tiện truyền đạt thông tin.
- Hệ thống các phương tiện kiểm tra kiến thức.
- Hệ thống các phương tiện rèn luyện kỹ năng.
- Hệ thống các phương tiện tự học.
- Hệ thống các phương tiện làm quen với quá trình sản xuất.
b) Theo nguyên tắc làm việc của các phương tiện.
- Các phương tiện cơ khí.
- Các phương tiện thủ công.
- Các phương tiện cơ điện.
- Các phương tiện điện tử.
- Các phương tiện tự động, bán tự động hay thô sơ.
c) Theo đặc tính tác động đến các giác quan
- Các phương tiện nghe.
- Các phương tiện nhìn.
- Các phương tiện nghe - nhìn.
d) Theo thành phần người học.
- Các phương tiện dành cho cá nhân.
- Các phương tiện dành cho nhóm học tập.
- Các phương tiện dành cho tập thể lớp.
e) Về phía giáo viên phân loại theo dạng sản phẩm là phổ biến nhất.
- Tranh, ảnh, bản đồ giáo khoa: là loại hình được sử dụng nhiều nhất dùng

để minh họa một sự vật, một hiện tượng ở nhiều môn học.
- Băng, đĩa ghi âm, ghi hình: có tính năng tái hiện hiện thực thông qua âm
thanh, hình ảnh và có tác động mạnh đến xúc cảm và nhận thức của học sinh.
- Tấm nhựa trong, phim miếng: giúp nghiên cứu sự vật, hiện tượng dưới
dạng tĩnh trong một thời gian trình bày tuỳ ý.
- Mẫu vật (vật thật): là phương tiện giúp nghiên cứu nguồn gốc tự nhiên,
loại này hết sức đa dạng và phong phú.
19
19
- Mô hình: mô phỏng lại sự vật, một quy trình, cho nghiên cứu cấu tạo,
hoạt động của những đối tượng dựa trên phương pháp tương tự.
- Phần mềm vi tính: là công nghệ thông tin đa phương tiện có tính năng
lưu trữ, hiển thị được kết hợp bởi các văn bản truyền thống, các hình ảnh, các
âm thanh hoặc các đoạn phim minh họa.
- Máy móc, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm: là phương tiện đặc trưng cho
các môn khoa học thực nghiệm như vật lý, hóa học, sinh học, công nghệ,.…
1.3.2.2. Phân loại theo các loại hình
Các loại hình TBDH được chia ra thành 2 loại: TBDH truyền thống và
TBDH hiện đại.
a) TBDH truyền thống có các đặc điểm sau:
- Đã được sử dụng từ khi nghề dạy học phát triển.
- GV và HS có thể khai thác trực tiếp lượng thông tin chứa đựng trong
từng thiết bị. Ví dụ một bức tranh vẽ cấu tạo của một thiết bị nào đó thì tất cả
những lượng thông tin như hình dáng, màu sắc, cấu tạo ngoài, cấu tạo trong của
thiết bị đều được GV chỉ dẫn cho HS hoặc HS tự khai thác các lượng thông tin
đó dưới sự hướng dẫn của GV.
- Giá thành các TBDH truyền thống không đắt nên có thể trang bị đại trà
cho các nhà trường.
- GV và HS dễ sử dụng, dễ bảo quản.
Từ năm 2005 trở về trước thì TBDH cung cấp cho các trường THCS chủ

yếu là TBDH truyền thống.
b) TBDH hiện đại
Các loại hình TBDH hiện đại có đặc điểm chung và khác biệt là: muốn
khai thác lượng thông tin chứa đựng trong từng TBDH phải có thêm các máy
móc chuyên dùng tương ứng. Tất cả các hệ thống đó thường được gọi là các
phương tiện kỹ thuật dạy học đa phương tiện.
So với các TBDH truyền thống thì các phương tiện kỹ thuật dạy học đa
phương tiện có một số đặc điểm khác biệt, đó là:
20
20
- Mỗi hình thức dạy học đa phương tiện bao gồm 2 khối: khối mang thông
tin và khối chuyển tải thông tin tương ứng.
- Cấu trúc của hình thức dạy học đa phương tiện được thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 1.1. Cấu trúc của các hình thức dạy học đa phương tiện
Khối mang thông tin Khối chuyển tải thông tin tương ứng
- Phim Slide, phim chiếu bóng - Máy chiếu Slide, máy chiếu bóng
- Bản trong - Máy chiếu qua đầu
- Băng, đĩa ghi âm - Radio cassette, đầu đĩa CD, máy tính
- Băng, đĩa ghi hình
- Đầu Video, đầu đĩa hình, máy tính,
máy chiếu đa năng, màn chiếu
- Phần mềm dạy học
- Máy tính, máy chiếu đa năng, màn
chiếu, bảng kỹ thuật số
- Giáo án điện tử, bài giảng điện tử,
giáo án kỹ thuật số, trang Web học
tập.
- Máy tính, máy chiếu đa năng, màn
chiếu, bảng kỹ thuật số

- Phải có điện lưới hoặc máy phát điện.
- Đắt tiền gấp nhiều lần so với các PTDH thông thường.
- Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt
- Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản.
Hiện nay, một số tranh ảnh, bản đồ sách giáo khoa đã được chuyển vào
chương trình phần mềm vi tính. Ngay cả các dây chuyền sản xuất hoá chất như
sản xuất gang, thép, lọc hoá dầu, cũng có phần mềm trình chiếu cho học sinh
quan sát. Các thí nghiệm thông thường như đo độ pH của dung dịch, đo vận tốc
và gia tốc của chuyển động nhanh dần đều đã trở nên nhanh chóng và chính xác
hơn nhờ sự kết nối với phần mềm dạy học. Các dụng cụ trên đã giúp rèn luyện
kĩ năng thực hành của học sinh, gắn lý thuyết sách giáo khoa với thực tiễn.
1.3.3. Các yêu cầu đối với TBDH hiện nay
1.3.3.1. Chất lượng TBDH
Chất lượng TBDH được đánh giá theo các tiêu chí sau:
21
21
- Các TBDH phải đảm bảo tính đồng bộ, đảm bảo về số lượng, chủng loại
- Phục vụ thiết thực cho yêu cầu của hoạt động dạy-học theo từng môn,
nhóm môn
- Đảm bảo tính khoa học: chuẩn xác trong việc phản ánh hiện thực.
- Đảm bảo tính an toàn cho người sử dụng
- Có tính giáo dục cao
- Độ bền vững cơ học tốt
- Đảm bảo tính thẩm mỹ, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi
học sinh, khả năng và đặc điểm tư duy của học sinh.
- Đảm bảo tính sư phạm: là sự phù hợp với các yêu cầu về mặt sư phạm
như độ rõ, kích thước, màu sắc, dể sử dụng…
1.3.3.2. Tính hiệu quả của TBDH
TBDH giúp GV và HS đạt được mục đích đặt ra qua các bài học. Để có
thể đảm bảo tính hiệu quả mà các TBDH mang lại thì các TBDH cần phải dễ sử

dụng và mang tính ứng dụng thực tiễn cao, điều này sẽ tránh làm lãng phí các
TBDH, tránh lãng phí Ngân sách.
1.3.3.3. Phù hợp với phương pháp dạy học
Các TBDH có chức năng chính đó là bổ trợ mang tính thực tế cho giáo
viên trên lớp, vì thế việc TBDH phải phù hợp với yêu cầu về đổi mới nội dung
và đổi mới phương pháp của chương trình giáo dục là yêu cấu chủ yếu để đánh
giá chất lượng của các TBDH đó.
1.3.3.4. Đáp ứng nhu cầu về giá thành
Với kinh phí hiện nay của các trường THCS thì việc chi phí để tự mua
TBDH phục vụ cho việc giảng dạy là không nhiều, chủ yếu mới chỉ dừng ở việc
sữa chữa, bảo dưỡng TBDH. Vì vậy để các TBDH tới được với các cơ sở đào
tạo rộng rãi hơn, tránh được tình trạng nhà trường thì thiếu TBDH trong khi các
cơ sở sản xuất ra TBDH lại không bán được thì giá thành của các TBDH cần
phải được giảm thiểu.
1.3.3.5. Bảo dưỡng và sữa chữa thay thế
22
22
Việc hao mòn, hư hỏng các TBDH là điều không tránh khỏi trong quá
trình sử dụng. Một TBDH có phát huy tác dụng tốt hay không phụ thuộc vào
việc bảo dưỡng và sữa chữa thiết bị đó. Với nguồn kinh phí định mức cấp cho
các trường THCS hiện nay thì không thể thay mới TBDH ngay sau khi hư hỏng.
Vì vậy nhà sản xuất phải đảm bảo được yêu cầu các TBDH có thể bảo dưỡng và
sữa chữa một cách dễ dàng.
1.4. Công tác quản lí TBDH ở các trường THCS
1.4.1. Mục đích quản lí TBDH ở các trường THCS
TBDH hiện nay là công cụ quan trọng trong hoạt động nhận thức của HS,
nhất là các TBDH có ứng dụng những thành tựu của CNTT&TT.
Việc quản lý TBDH trong nhà trường THCS nhằm mục đích làm cho
TBDH trở thành người bạn đồng minh trung thành của GV trong việc cải tiến
chất lượng giảng dạy, cũng chính là làm cho TBDH trở thành công cụ cho HS

rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, nâng cao nhận thức, tu dưỡng đạo đức
và để thực hiện mục tiêu bao trùm là nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong
nhà trường.
Việc quản lý TBDH tốt sẽ giúp phát huy tối đa vai trò và tác dụng của
TBDH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo HS ở trường THCS.
1.4.2. Nội dung cơ bản của quản lý TBDH ở trường THCS
1.4.2.1. Xây dựng hệ thống TBDH
a) Lập kế hoạch
Trên cơ sở quy mô, loại hình trường, lớp, học sinh, các trường THCS
phải tiến hành lập kế hoạch xây dựng hệ thống TBDH cho nhà trường. Ngoài
thiết bị được cấp phát, nhà trường phải mua sắm bổ sung theo kế hoạch dài hạn
(5 năm), trung hạn (3 năm) và ngắn hạn (1 năm) để đảm bảo TBDH phải đủ về
số lượng, chủng loại theo danh mục TBDH tối thiểu cho bậc THCS mà
BộGD&ĐT quy định.
Trước khi lập kế hoạch xây dựng hệ thống TBDH, các trường cần tiến
hành rà soát về số lượng, chủng loại, chất lượng TBDH hiện có và đối chiếu với
danh mục TBDH tối thiểu do Bộ GD&ĐT quy định cũng như nhu cầu bổ sung
23
23
để đa dạng hoá TBDH, từ đó có thể mua sắm bổ sung hoặc phát động cán bộ,
GV nhà trường tự làm các TBDH đơn giản cung cấp cho hệ thống TBDH nhà
trường.
Trong kế hoạch phải nêu rõ số lượng, chủng loại TBDH cần mua mới, bổ
sung, sữa chữa, làm mới; dự trù về mức kinh phí, nguồn kinh phí, quá trình, thời
gian thực hiện, người thực hiện.
Kế hoạch xây dựng hệ thống TBDH được thông qua lãnh đạo nhà trường
và Hội đồng giáo dục để đưa vào thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
Trên cơ sở kế hoạch đã được duyệt, lãnh đạo nhà trường chỉ đạo các bộ
phận có liên quan đến công tác xây dựng hệ thống thiết bị thực hiện kế hoạch đã

đặt ra qua các biện pháp cụ thể sau:
- Phân công trong Ban giám hiệu quản lí TBDH (Phân công cho 1 Phó
Hiệu trưởng phụ trách CSVC, TBDH)
- Phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm mua sắm, bổ sungTBDH
theo kế hoạch
- Chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực cần thiết để họ thực hiện kế hoạch (tài
chính, thời gian, con người, điều kiện bảo quản)
c) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Trong quá trình thực hiện, lãnh đạo nhà trường cần thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc để hoàn thành kế hoạch đã đặt ra. Việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch
thông qua các biện pháp như:
- Giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện kế hoạch
- Hỗ trợ, giúp đỡ khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch
- Động viên, khuyến khích kịp thời để hoàn thành kế hoạch đã đặt ra.
d) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Căn cứ vào các mốc thời gian đã xây dựng trong kế hoạch và bộ phận
thực hiện, từng giai đoạn , từng kỳ hay năm học nhà trường cần tổ chức đánh giá
việc thực hiện kế hoạch đã xây dựng thông qua kiểm tra, kiểm kê TBDH, , từ
đó thấy được những vấn đề đã thực hiện được, vấn đề còn tồn tại để kịp thời bổ
24
24
sung, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tếnhằm nâng cao hiệu quả của
công tác xây dựng TBDH cho nhà trường, đáp ứng được yêu cầu dạy-học của
nhà trường.
1.4.2.2.Bảo quản TBDH
- Để bảo quản tốt TBDH trong nhà trường thì Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, cán bộ (GV) phụ trách TBDH phải nắm vững các quy định, yêu cầu, chế
độ, bảo quản TBDH. Các quy định này đã được đề cập trong Quy chế thiết bị
giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông, ban hành kèm theo Quyết
định số 41/2000/QĐ-BGDĐT ngày 07/9/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

- Việc bảo quản TBDH trong trường THPT được giao cho cán bộ (GV)
phụ trách TBDH trực tiếp quản lý.
- Để bảo quản tốt các TBDH thì việc chuẩn bị CSVC như phòng kho, tủ,
giá để sắp xếp TBDH là vô cùng quan trọng. Tuỳ thuộc vào quy mô số lớp, số
HS nhà trường mà số bộ TBDH của nhà trường nhiều hay ít, trên cơ sở đó mỗi
trường phải có một số phòng kho đủ diện tích để sắp xếp thiết bị. Việc bố trí kho
chứa thiết bị thường được ưu tiên các phòng kiên cố, an toàn. Ngoài ra với mỗi
phòng học bộ môn đạt chuẩn của các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học và Công
nghệ phải có phòng chuẩn bị với diện tích từ 12m
2
đến 27m
2
mỗi phòng và được
bố trí liền kề, liên thông với phòng học bộ môn.
- Việc bảo dưỡng TBDH phải được thực hiện đúng quy trình và phương
pháp bảo quản TBDH. Bên cạnh việc bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng trong hè,
thì việc bảo dưỡng TBDH ngay sau khi sử dụng là rất cần thiết, nó giúp tăng
đáng kể tuổi thọ của TBDH.
- Bên cạnh các vấn đề trên thì việc kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất
của lãnh đạo nhà trường về công tác bảo quản TBDH là rất cần thiết. Hàng năm,
các trường tiến hành kiểm kê TBDH vào cuối năm học theo đúng quy định của
Nhà nước về quản lý tài sản. Ngoài kiểm kê theo năm học thì TBDH còn được
kiểm kê trong một số trường hợp khác như: Khi thay đổi hiệu trưởng hoặc người
phụ trách công tác TBDH; khi thay đổi địa điểm, sáp nhập, chia tách, đình chỉ
25
25

×