1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ những năm cuối thế kỉ XX, nhiều nước phát triển đã công bố chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội những năm đầu thế kỉ mới, mà hạt nhân của
những chiến lược đó là tiến hành cải cách giáo dục (Hàn Quốc - 1998, Pháp -
1989, Anh và Mỹ - 1992). Đường lối phát triển giáo dục nói chung và cải
cách giáo dục tập trung vào mấy hướng chính: Đổi mới mục tiêu giáo dục và
hiện đại hóa nội dung dạy học và phương pháp dạy học (PPDH), trong đó đổi
mới PPDH và công nghệ dạy học được coi là then chốt. Đó chính là xu hướng
phát triển của giáo dục trên bình diện toàn thế giới.
Đảng và Nhà nước ta đã nhận định rõ tình hình đó, đã đưa ra các Nghị
quyết quan trọng về đổi mới giáo dục. Trong đó Nghị quyết 4 BCH TW khóa
VII (1992), và Nghị quyết 2 BCH TW khóa VIII (1996) đánh dấu một bước
quan trọng trong sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam.
Cải cách giáo dục Việt Nam đã được khởi động từ sau đại hội (ĐH)
Đảng VII (1992), sau nhiều lần điều chỉnh mục tiêu, đến năm 2002 Bộ Giáo
dục và đào tạo (GD & ĐT) đã chính thức triển khai bộ chương trình giáo dục
phổ thông mới đồng thời đã xác định rõ: Đổi mới PPDH vừa là mục tiêu then
chốt vừa là giải pháp đột phá. Tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung,
hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VIII, IX, X, XI
của Đảng cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay trong thực tế dạy học
các trường phổ thông, lối dạy phổ biến vẫn là truyền thụ một chiều, người học
thụ động trong tiếp nhận, học chưa đi đôi với thực hành, kiến thức ít được vận
dụng trong thực tiễn, những năng lực quan trọng của con người chưa được
chú ý đúng mức trong nhà trường, những phẩm chất tư duy linh hoạt, độc lập,
sáng tạo ít được quan tâm hình thành cho người học. Mặt khác việc dạy và
học trong trường phổ thông vẫn còn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi
cử," chạy theo thành tích" học để thi, dạy để thi. Do đó việc dạy học chủ yếu
1
2
vẫn tập trung ôn luyện kiến thức đáp ứng kiểm tra thi cử, chưa thực sự quan
tâm đến việc hình thành thói quen tự học, tự khám phá kiến thức, năng lực
giải quyết vấn đề, cho người học.
Luật giáo dục 2009, tại điều 28 cũng đã ghi " PPDH phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm
của môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".
Như vậy, đổi mới PPDH là một trong các trọng điểm mà công cuộc cải
cách giáo dục hiện nay đặt ra đó cũng chính là yêu cầu khách quan của sự
nghiệp phát triển giáo dục & đào tạo của đất nước. Một sự thay đổi căn bản như
thế cần có một chiến lược và một phương pháp chỉ đạo đúng đắn, có hiệu quả.
Trong những năm gần đây, Sở giáo dục & Đào tạo tỉnh Đắk Nông nói
chung, các trường TH nói riêng đã có nhiều Hội thảo chuyên đề về đổi mới
PPDH. Nhưng trong thực tế công tác đổi mới PPDH còn nhiều lúng túng,
chưa đưa lại hiệu quả thực tế như mong đợi, trước hết do việc tổ chức và chỉ
đạo đổi mới PPDH ở các trường TH còn nhiều bất cập, việc quản lý chuyên
môn dạy học theo những quan niệm và cơ chế vừa cũ, vừa khô cứng.
Chính vì vị trí, tầm quan trọng của công tác quản lý và những giải pháp
quản lý HĐDH của HT theo hướng đổi mới PPDH, đặc biệt ở trường TH.
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về đề tài biện pháp
quản lý HĐDH theo chương trình TH mới ở các trường tiểu học, nhưng về
giải pháp quản lý đổi mới PPDH ở các trường TH huyện Đắk Glong hoàn
toàn chưa được nghiên cứu.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý đổi mới
PPDH ở các trường TH huyện Đắk Glong”.
2. Mục đích nghiên cứu
2
3
Đề xuất một số giải pháp quản lý đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo trong trường TH huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: quản lý công tác đổi mới PPDH ở các
trường TH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý HĐDH đổi mới PPDH ở
các trường TH huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
4. Giả thiết khoa học
Nếu đề xuất được những giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì sẻ nâng cao được hiệu quả của công tác quản lý đổi mới PPDH ở các
trường TH huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.Qua đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đổi mới PPDH ở
các trường TH
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH tại các
trường TH huyện Đắk Glong
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý đổi mới PPDH ở các trường
TH huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận hệ thống trong quản lý hoạt động giảng dạy
ở các trường TH là xem xét quá trình quản lý hoạt động giảng dạy như là một hệ
thống đa thành tố. Các thành tố này tạo nên một thể thống nhất, hoàn chỉnh và
đảm bảo cho quá trình QL hoạt động giảng dạy đạt được hiệu quả tối ưu.
- Tiếp cận thực tiễn: Việc đề ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý HĐDH đổi mới PPDH ở các trường TH dựa trên việc khảo sát
thực tiễn thực trạng HĐDH, quản lý HĐDH và giải pháp quản lý HĐDH theo
hướng đổi mới PPDH của Hiệu trưởng. Qua khảo sát, phát hiện những mặt
3
4
mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp
mang tính khả thi hơn.
7.2. Nhóm Phương pháp thực tiển
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán
bộ quản lý và GV ở các trường TH của huyện Đăk Glong, nhằm thu thập số
liệu để đánh giá thực trạng về HDDH, về công tác quản lý HDDH theo hướng
đổi mới PPHD để đề xuất các giải pháp phù hợp .
7.2.2 Phương pháp quan sát
Nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của
đội ngũ CBQL và hoạt động giảng dạy của đội ngũ GV theo hướng đổi mới
PPDH để đề xuất các giải pháp phù hợp.
7.2.3 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, GV và tham khảo ý
kiến các chuyên gia với mục đích tìm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh
giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy và đề xuất một số giải
pháp giúp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường TH của
huyện Đắk Glong có hiệu quả.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
8. Đóng góp chính của đề tài
8.1. Về lý luận: Góp phần vào nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
HĐDH của hiệu trưởng các trường xem xét.
8.2. Về thực tiễn: Đề tài đã nghiên cứu và xác định được rõ thực trạng
HĐDH của giáo viên, thực trạng quản lý HĐDH, giải pháp quản lý đổi mới
PPDH các trường TH ở huyện Đắk Glong và đề xuất được một số giải pháp
quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường xem xét.
9. Cấu trúc của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH đổi mới PPDH ở các
trường TH huyện Đăk Glong,tỉnh Đăk Nông
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH đổi mới PPDH ở các trường
TH huyện Đăk Glong,tỉnh Đăk Nông
Chương 3: Một số giải pháp quản lý HĐDH đổi mới PPDH ở các
4
5
trường TH huyện Đắk Glong
Kết luận và kiến nghị
Chương 1
Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đổi mới PPDH ở các trường tiểu
học huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng
thời là nhà giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến. Có thể kể
đến các tư tưởng và công trình chủ yếu dưới đây:
Ở phương Tây, từ trước CN, Xôcrat (469 - 339) đã quan niệm giáo dục
phải giúp con người tìm thấy và tự khẳng định chính bản thân mình. Ông cho
rằng để nâng cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng
bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý.
Ở phương Đông, Khổng tử (551 - 479 trước CN) quan niệm PPDH là
dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi
hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói quen trong
học tập.
Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có
sự biến đổi về lượng và chất. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
các nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc quản lý HĐDH trong nhà trường.
Đối với công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV, các nhà nghiên
cứu đều cho rằng trong những nhiệm vụ của HT thì nhiệm vụ hết sức quan
trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV. Hiệu trưởng phải biết lựa chọn
đội ngũ GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những
GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định bằng những giải pháp khác nhau.
Đối với việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của GV, tác
5
6
giả V.A.Xukhomlinxki đã thừa nhận tầm quan trọng của giải pháp này và chỉ
rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy, cho dù hoạt động
dự giờ và góp ý với GV sau giờ dự của HT diễn ra thường xuyên. Từ thực
trạng đó, tác giả đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy của GV.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trước hết phải nói đến quan điểm về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí
Minh (1890 - 1969). Bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo
dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của triết học Mác –
Lênin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về vai trò giáo
dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy
học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục,
phương pháp lãnh đạo và quản lý.
Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị
cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo
dục cách mạng Việt Nam. Trong luận văn này, chúng tôi chỉ xin đề cập đến
một số quan điểm cụ thể của Người như sau:
Thứ nhất, Người rất quan tâm đến chính sách giáo dục và dạy học.
Người cho rằng: “Muốn lãnh đạo cho đúng, tất nhiên phải theo đường lối
chung”, và “Chính sách đúng là nguồn gốc của thắng lợi”. Theo cách hiểu
trên, trong quản lý giáo dục cần phải có chính sách đúng.
Thứ hai, về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, Người dạy:
“Những cán bộ giáo dục phải luôn luôn cố gắng học tập thêm, học chính trị,
học chuyên môn. Nếu không tiến bộ mãi thì sẽ không theo kịp tiến độ chung,
sẽ trở thành lạc hậu”. Như vậy, muốn dạy học đạt kết quả cao thì phải chăm lo
đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV bằng việc tạo điều kiện cho GV
được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Thứ ba, Người đã nói rõ về PPDH “Phải nâng cao và hướng dẫn việc
tự học” hoặc “Lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp vào”. Quan
điểm này cho thấy: Muốn mang lại hiệu quả dạy học thì cần phải lựa chọn
6
7
những PPDH đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và
sáng tạo của người học.
Thứ tư, về mối quan hệ giữa điều kiện và phương tiện dạy học với
HĐDH, Người khẳng định: “Kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến bộ, kinh tế
không phát triển thì giáo dục cũng không phát triển được,…hai việc đó có
quan hệ mật thiết với nhau”.
Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về quản
lý nhà trường, quản lý HĐDH như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà
Sĩ Hồ, …Mặc dù mỗi tác giả đi sâu vào những bình diện khác nhau của
HĐDH nhưng tất cả đều hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa GV và
nhà quản lý, những nội dung quản lý HĐDH của người hiệu trưởng.
Gần đây nhất, vào năm 2001, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã cho
xuất bản tuyển tập “Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của cố
giáo sư Hà Thế Ngữ (1929 - 1990). Trong công trình này, thông qua việc
trình bày về đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của khoa học quản lý giáo dục,
các khái niệm cơ bản của lý luận quản lý giáo dục, những nguyên tắc quản lý
giáo dục và những quy luật giáo dục, tác giả đã giới thiệu nhiều tri thức về
phương pháp luận nghiên cứu hiệu quả giáo dục và dạy học.
Ngoài ra, qua nghiên cứu ở các bộ phận lưu trữ của trường Đại học
Vinh, chúng tôi nhận thấy có một số tác giả đã chọn vấn đề nghiên cứu gần
với đề tài chúng tôi nghiên cứu để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành Quản lý Giáo dục. Trong các đề tài này, các nhà nghiên cứu quan tâm
đến nghiệp vụ quản lý HĐDH theo hướng đổi mới PPDH cho đội ngũ cán bộ
quản lý các trường phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng
và đưa ra các giải pháp chung nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
ở các trường.
Quản lý HĐDH theo hướng đổi mới PPDH thực sự là vấn đề cấp thiết
đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Với nguồn tư liệu thu thập được,
7
8
chúng tôi nhận thấy chưa có tác giả nào đề cập và đi sâu nghiên cứu vấn đề
này ở phạm vi huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông. Từ đó tôi xác định vấn đề
đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy đổi
mới PPDH ở các trường TH huyện Đắk Glong và từ đó đề xuất những giải
pháp quản lý phù hợp, mang tính khả thi để góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường TH.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường tiểu học
1.2.1.1 Vị trí trường TH trong hệ thống giáo dục quốc dân
Vị trí của trường TH được xác định tại Điều 2, Điều lệ trường TH:
“Trường TH là cơ sở giáo dục của bậc TH, bậc học có nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân. Trường TH có tư cách pháp nhân và con dấu riêng” [4].
Điều 26, Luật Giáo dục năm 2010 ghi rõ: “Giáo dục TH được thực hiện
trong 5 năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của HS vào lớp một là sáu
tuổi”.
Với vai trò là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, giáo
dục TH phải vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng toàn bộ nền
móng không chỉ cho giáo dục phổ thông mà còn cho cả sự hình thành và phát
triển nhân cách con người.
1.2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp TH do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
TH theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận
hoàn thành chương trình TH cho HS trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn
8
9
trường được phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD & ĐT
và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và HS.
- Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và HS tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học: HĐDH bao gồm hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của HS.
- Hoạt động dạy: là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội
tri thức, hình thành và phát triển nhân cách của mình. Ở đây, thầy giáo là chủ
thể của hoạt động dạy theo phương thức nhà trường, với nội dung dạy học
quy định trong chương trình, giúp HS lĩnh hội nền văn hóa xã hội, phát triển
tâm lý thông qua tái tạo nền văn hóa đó, hình thành kỹ năng, thái độ.
- Hoạt động học: là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển
bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những hình
thức hành vi và những hoạt động nhất định.
Sự tiếp thu tri thức, kỹ xảo trong hoạt động học là sự tiếp thu có tính tự
giác cao. Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình,
không chỉ hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt
động, nói cách khác tiếp thu được cả phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó.
Hoạt động học có 2 chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội thông tin và tự
điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm một cách tự giác, tích cực, tự lực.
9
Phát lệnh Thực hiện lệnh Thu tín hiệu phản hồi
Đánh giá
Phát lệnh bổ sung
10
- Sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Khi tiến hành hoạt động dạy, thầy giáo không nhằm phát triển chính
mình mà nhằm tổ chức tái tạo nền văn hóa xã hội, nhằm tạo ra cái mới trong
tâm lý HS. Cũng vì thế trong lý luận dạy học, người ta khẳng định rằng chất
lượng học tập phụ thuộc vào trình độ tổ chức và điều khiển hoạt động học của
thầy. Như vậy, hai hoạt động dạy và học được tiến hành do hai chủ thể
(thầy - trò) khác nhau, thực hiện hai chức năng (tổ chức - lĩnh hội) khác nhau
nhưng gắn bó chặt chẽ với nhau, vì hoạt động diễn ra để tổ chức và điều khiển
hoạt động học và hoạt động học chỉ có đầy đủ ý nghĩa của nó khi được diễn ra
dưới sự tổ chức và điều khiển của hoạt động dạy.
Sự tác động qua lại giữa dạy và học phải đáp ứng được yêu cầu: nhận thức
rõ được mục đích điều khiển, tổ chức tốt các mối liên hệ ngược - xuôi, lựa chọn
những PPDH thích hợp trên cơ sở phân tích những thông tin thu được. Sự tác
động qua lại giữa dạy – học, giữa thầy - trò diễn ra theo cấu trúc như sau:
Sơ đồ 1.1: Chu trình dạy học
Qúa trình dạy học luôn ở trạng thái vận động và phát triển. Nó gồm
nhiều nhân tố cấu trúc tồn tại trong mối quan hệ biện chứng. Không có dạy thì
không có học và không có học thì việc dạy vô nghĩa. Nhờ hoạt động học mà
nhân cách của HS ngày càng được phát triển và hoạt động dạy lại có thêm
tiền đề mới, cơ sở mới để tiến hành ở trình độ cao hơn. Mặt khác, trong quá
trình dạy học, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của thầy cũng được
nâng cao và hoàn thiện
1.2.2.2. Hoạt động dạy học ở trường TH
- Định nghĩa hoạt động dạy học ở trường TH:
Hoạt động giảng dạy ở trường TH được hiểu là quá trình người GV truyền
10
11
thụ tri thức, kinh nghiệm cho người học, là hoạt động tổ chức điều khiển của
GV đối với hoạt động nhận thức của HS nhằm hình thành trong mỗi HS tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành vi. Đồng thời, hoạt động giảng dạy của GV
TH còn giữ vai trò tổ chức, lãnh đạo, điều khiển quá trình dạy học, mọi hoạt
động giảng dạy, tổ chức, điều khiển của GV đều nhằm mục đích duy nhất là
thúc đẩy sự nhận thức của người học. Vì vậy, người GV TH phải nắm vững
kiến thức một cách khoa học và hệ thống, phải am hiểu và tinh thông kiến thức
thực tiễn cùng với việc sử dụng phương pháp giảng dạy hợp lý, khoa học.
- Nội dung hoạt động dạy học ở trường TH:
Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng
lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ HS yếu phù hợp đặc điểm tâm sinh lý,
sinh lý lứa tuổi HS TH.
Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy
học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục phổ thông
cấp TH do Bộ trưởng bộ GD & ĐT ban hành.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khóa,
hoạt động vui chơi, TDTT, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa; hoạt động
bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác.
1.2.3. Phương pháp và phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học
Khái niệm PPDH
PPDH là hệ thống những cách thức hoạt động của GV và HS nhằm
thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học xác định. PPDH bao gồm phương
pháp dạy và phương pháp học.
+ Phương pháp dạy: Phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp
điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục ý thức
và thái độ đúng đắn cho HS.
11
12
+ Phương pháp học: Phương pháp nhận thức và rèn luyện để hình
thành hệ thống tri thức và kĩ năng thực hành, hình thành nhân cách người học.
Hai phương pháp này không tồn tại độc lập, tách rời nhau mà nó liên
quan và phụ thuộc nhau, chúng vừa là mục đích vừa là nguyên nhân tồn tại
của nhau.
- Đổi mới PPDH
Cùng với việc đổi mới của mục tiêu, nội dung chương trình TH và cách
đánh giá kết quả học tập của HS, PPDH cũng buộc phải thay đổi theo. Đổi
mới PPDH là nội dung hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy
và học. Đổi mới PPDH là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới PPDH sẽ làm thay đổi tận gốc
nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học trò - chủ nhân tương lai của đất nước.
Như vậy, đổi mới PPDH sẽ tác động vào mọi thành tố của quá trình giáo dục
và đào tạo. Nó tạo ra sự hiện đại hóa của quá trình này. Như vậy, mục đích
cuối cùng của đổi mới PPDH là làm thế nào để HS phải thực sự tích cực, chủ
động, tự giác, luôn trăn trở tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh
hội tri thức và lĩnh hội cả cách thức để có được tri thức ấy nhằm phát triển và
hoàn thiện nhân cách. [10]
Những PPDH thường được sử dụng trước đây mà người ta vẫn gọi là
PPDH truyền thống, như phương pháp thuyết trình, phương pháp hỏi - đáp,
vẫn đang được thực hiện trong tất cả các giờ dạy của GV hiện nay. Nhưng
nếu các phương pháp này vẫn được tiến hành theo cách mà ở những thập niên
trước sử dụng thì chắc chắn nó trở nên kém hiệu quả. Vì vậy, phương pháp
thuyết trình cần phải được “đổi mới”.
Hiện nay, phương tiện công nghệ thông tin phát triển đã không biến
người học thành những “cỗ máy ghi chép” và người dạy là “máy đọc”. Máy
photocopy, máy chiếu, đèn chiếu… sẽ làm giảm thời gian dành cho sự ghi
chép của GV lên bảng và ghi chép của HS vào vở. Trên lớp, GV nên tập trung
vào việc tổ chức quá trình lĩnh hội kiến thức. Phương pháp thuyết trình sẽ trở
12
13
nên tích cực khi GV thuyết trình trong một lượng thời gian phù hợp và biết
kết hợp một cách nhuần nhuyễn, hợp lí và khoa học với các phương pháp
khác để làm sao HS thích thú và hào hứng hoạt động. Những phương pháp có
thể kết hợp với thuyết trình như: phương pháp minh họa bằng sơ đồ, biểu
bảng hay vật thật, phương pháp hỏi đáp với các câu hỏi kích thích được tư
duy người học, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp tình huống…Tuy
nhiên, nếu những PPDH này không được tiến hành theo đúng ý nghĩa và chức
năng của nó thì chúng cũng không được gọi là PPDH tích cực. Như vậy, đổi
mới PPDH không phải là sự thay thế các phương pháp quen thuộc hiện có
bằng những phương pháp mới lạ, hoặc là sự sử dụng những cái tên phương
pháp nghe mới lạ như nhóm, tình huống, bể cá vàng… Thực chất là phải hiểu
cho đúng cách làm, cách tiến hành các PPDH, và cách linh hoạt sáng tạo
trong sử dụng nó ở những hoàn cảnh và tình huống khác nhau để những
PPDH có tác động tích cực đến người học. Những phương pháp như thế mới
được gọi là phương pháp tích cực. Như vậy, tính tích cực của phương pháp
không nằm ở tên gọi mà nằm ở quá trình sử dụng nó.
1.2.4. Đổi mới và đổi mới phương pháp dạy học
- Đổi mới PPDH là hoạt động dạy học nhằm khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước
áp dụng các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”.
- Nội dung HĐDH theo định hướng đổi mới PPDH là nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ lòng yêu nước,
yêu quê hương và gia đình; tinh thần tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ
nghĩa; lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật; tinh thần hiếu học, chí tiến thủ
lập thân, lập nghiệp.
1.2.5. Quản lý và quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường
TH
13
14
- Quản lý HĐDH theo hướng đổi mới PPDH ở trường TH được thể
hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh, trong Nghị quyết Trung ương 2 khoá
VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam: “Đổi mới phương pháp giáo dục - đào
tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, hoạt động dạy học nhằm khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của HS TH.
Từng bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho HS TH”.
- Nội dung HĐDH theo định hướng đổi mới PPDH ở trường TH.
+ Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức.
+ Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng
tạo PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt được mục
tiêu dạy học, vừa phù hợp với đối tượng thực tiễn ở cơ sở.
+ Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của HS.
+ Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt
động nhóm và phát huy khả năng của cá nhân.
+ Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành.
+ Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại
vào dạy học.
+ Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập của HS.
+ Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch
bài học và xây dựng mục tiêu bài học.
1.3. Quản lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng ở trường TH
1.3.1. Hiệu trưởng trường TH
14
15
Hiệu trưởng trường TH là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các
hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch ủy
ban nhân dân huyện (hoặc thành phố) bổ nhiệm đối với trường TH công lập,
công nhận đối với trường TH tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận
Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên
theo quy định;
Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường;
Quản lí HS và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận,
giới thiệu HS chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại, danh sách HS lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận
việc hoàn thành chương trình TH cho HS trong nhà trường và các đối tượng
khác trên địa bàn trường phụ trách;
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính
trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực
lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà
trường đối với cộng đồng.
15
16
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường TH
1.3.2.1. Quản lý hoạt động dạy học
- Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Con người trong quá
trình hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế
hoạch, sắp xếp trình tự tiến hành và tác động đến đối tượng bằng cách nào đó
theo khả năng của mình. Trong quá trình lao động tập thể càng không thể
thiếu được kế hoạch, sự phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý
lao động Như vậy quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn
tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia, trong mọi thời đại. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, quản lý là phương thức tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ thống các quy tắc, các
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy
trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Đề cập đến vấn đề quản lý, Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng:
"Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”.
Theo Nguyễn Văn Lê thì: Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và
nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những phương
pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của hệ.
Theo Trần Kiểm: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau
nhưng chúng tôi nhận thấy chúng đều bao hàm một nghĩa chung, đó là: Quản
lý là hệ thống tác động có chủ định, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những
16
17
tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong
một môi trường luôn biến động.
Quản lý là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học
tự nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý và
xã hội học. Nó còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao để
đạt tới mục đích.
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt. Hoạt động quản lý có các chức
năng cơ bản sau:
Chức năng kế hoạch: Là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của quá
trình quản lý. Kế hoạch được hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản được sắp
xếp theo một trình tự nhất định, lôgíc với một chương trình hành động cụ thể
để đạt được những mục tiêu đã được hoạch định, trước khi tiến hành thực
hiện các nội dung mà chủ thể quản lý đề ra. Kế hoạch đặt ra xuất phát từ đặc
điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu định sẵn mà tổ chức có
thể hướng tới và đạt được theo mong muốn, dưới sự tác động có định hướng
của chủ thể quản lý.
Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp với
những nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn
vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ
thống một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất.
Đây là một chức năng quan trọng, tạo thành sức mạnh của tổ chức để
thực hiện thành công kế hoạch, như V.I. Lênin nói: “Tổ chức là nhân tố sinh
ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất,
người ta gọi là hiệu ứng tổ chức”.
Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh,
điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để
mục tiêu trong dự kiến thành hiện thực. Trong quá trình chỉ đạo phải bám sát
các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống đúng tiến trình, đúng kế
hoạch đã định. Đồng thời phát hiện ra những sai sót để kịp thời sửa chữa, uốn
17
Kế hoạch
Kiểm tra Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
18
nắn không làm thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ thống nhằm giữ
vững mục tiêu chiến lược mà kế hoạch đã đề ra.
Chức năng kiểm tra đánh giá: Thu thập những thông tin ngược từ đối
tượng quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái
của hệ thống đã đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã
đạt đến mức độ nào?. Trong quá trình kiểm tra, kịp thời phát hiện những sai sót
trong quá trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa mục tiêu, đồng thời
tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được
bài học kinh nghiệm để thực hiện cho quá trình quản lý tiếp theo.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại, làm tiền đề cho nhau, khi thực
hiện hoạt động quản lý trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có
mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện
để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa
ra được các quyết định quản lý.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin được biểu
diễn bằng sơ đồ chu trình quản lý như sau:
Sơ đồ 1.2: Mô hình chu trình quản lý
- Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy
học (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
18
19
lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục
tiêu đào tạo của nhà trường.
-Khái niệm quản lý HĐDH của hiệu trưởng trường TH
Quản lý HĐDH của hiệu trưởng ở trường TH là những tác động của hiệu
trưởng vào quá trình dạy học ở trường TH (được tiến hành bởi tập thể GV và
HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Nội dung quản lý của hiệu trưởng trường TH
+ Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên
Việc phân công nhiệm vụ cho GV phải căn cứ vào năng lực của giáo
viên, điều kiện cụ thể của nhà trường, quyền lợi của HS, đặc điểm yêu cầu
của mỗi lớp và có tham khảo nguyện vọng của giáo viên. Phân công GV đúng
với khả năng sẽ đem lại kết quả tốt. Ngược lại, nếu phân công nặng về cảm
tính, tình cảm cá nhân sẽ dẫn tới hậu quả xấu đối với hoạt động giảng dạy của
nhà trường. Vì vậy, hiệu trưởng phải lắng nghe nguyện vọng của GV và lựa
chọn, cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp để phát huy tốt nhất khả năng của
từng người.
+ Quản lý việc thực hiện chương trình.
Thực hiện chương trình dạy học là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo kế
hoạch đào tạo theo đúng mục tiêu. Nó là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ giáo
dục và đào tạo ban hành. Muốn quản lý tốt việc thực hiện chương trình dạy
học, hiệu trưởng phải nắm vững chương trình các môn học theo qui định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, quán triệt cho GV phải tuân thủ một cách nghiêm
túc, không được tùy tiện thay đổi, làm sai lệch chương trình.
+ Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.
Soạn bài là khâu chuẩn bị quan trọng nhất của GV cho giờ lên lớp. Tuy
không thể dự kiến hết các tình huống trong quá trình lên lớp nhưng soạn bài
thực sự là lao động sáng tạo của giáo viên. Nó thể hiện sự đầu tư suy nghĩ, lựa
chọn của GV về nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình lên lớp phù hợp
19
20
với đối tượng HS và phù hợp với chương trình. Việc soạn bài còn là sự chuẩn
bị các thiết bị dạy học trước giờ lên lớp.
Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp, hiệu trưởng phải
chú ý tới một số công việc cụ thể sau:
+1. Hướng dẫn GV lập kế hoạch soạn bài. Kế hoạch này căn cứ vào
phân phối chương trình, bảo đảm sự thống nhất chung trong toàn trường.
+2. Hướng dẫn GV sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, tập bài soạn
mẫu (nếu có) trong soạn bài.
+3. Hướng dẫn các tổ chuyên môn thống nhất nội dung và hình thức
soạn bài.
+4. Đưa việc lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của GV vào nề
nếp, nghiêm túc và đảm bảo chất lượng; khuyến khích tính sáng tạo của giáo
viên.
+5. Phân công trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng chuyên môn, cho khối
trưởng trong việc kiểm tra theo dõi, nắm tình hình soạn bài của giáo viên.
+6. Đảm bảo đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho giờ lên lớp.
+ Quản lý giờ lên lớp của giáo viên.
Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản, chủ yếu nhất của quá trình dạy
học. Nó đóng một vai trò quan trọng, quyết định chất lượng dạy học trong nhà
trường. Người GV giảng dạy giữ vai trò là người trực tiếp quyết định kết quả
giờ lên lớp, còn việc quản lý như thế nào để các giờ lên lớp của GV đạt kết
quả tốt là việc làm của cán bộ quản lý. Vì vậy người cán bộ quản lý phải có
những giải pháp tác động cụ thể, tạo điều kiện cho GV thực hiện giờ lên lớp
có hiệu quả.
Để quản lý giờ lên lớp, hiệu trưởng tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá giờ dạy trên lớp dựa trên những quy định chung của ngành và hoàn cảnh
riêng của nhà trường. Do hình thức tổ chức lên lớp khác nhau tùy thuộc vào
từng loại bài, từng môn học, từng đối tượng nên đòi hỏi hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá giờ lên lớp phải linh hoạt và phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi
20
21
giờ lên lớp. Hiệu trưởng sử dụng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp làm cơ sở
kiểm tra, đánh giá và từng bước nâng cao chất lượng giờ lên lớp.
+. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá của GV đối với HS.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là một bộ phận hợp thành
một khâu không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Kết quả học tập của
HS sẽ phản ánh chất lượng giảng dạy của giáo viên. Kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ và khả
năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên; từ thông tin đó làm cơ sở
để điều chỉnh quá trình giảng dạy của giáo viên.
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS nhằm tác động
trực tiếp đến GV để họ thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình kiểm tra, đánh
giá theo hướng đảm bảo tính công bằng, khách quan. Từ đó, thúc đẩy quá
trình học tập của HS và quá trình giảng dạy của người giáo viên. Quản lý việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cần phải được thực hiện nghiêm
túc. Việc đánh giá xếp loại HS phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách
quan thông qua việc quán triệt và vận dụng đầy đủ các văn bản hướng dẫn về
đánh giá xếp loại của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quản lý hoạt động học của HS là quản lý việc lĩnh hội những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, những hình thức hành vi và những hoạt động nhất định của HS
+ Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động học tập của HS.
Trong thực tế, nếu HS không có nề nếp, kỉ cương thì việc giáo dục và dạy
học trên lớp sẽ không đạt hiệu quả cao. Đi đôi với chất lượng - Kết quả học tập,
công tác xây dựng nề nếp, kỉ cương cho HS là một trong những nhiệm vụ trọng
yếu hàng đầu của người GV TH. Thực tế, nếu HS không có nề nếp, kỉ cương thì
việc giáo dục và dạy học trên lớp sẽ không đạt hiệu quả cao.
+ Quản lý hoạt động học tập trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp
Trong nhà trường có hai hệ thống giáo dục cơ bản đó là: Hoạt động giáo dục
trong hệ thống các môn học và các hoạt động ngoài hệ thống môn học thường
gọi là Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL mặc dù chỉ là hoạt
21
22
động giáo dục ngoài kế hoạch dạy học các môn chính khóa, nhưng hoạt động
này lại là công cụ mạnh mẽ để phát triển giá trị, nội dung, các quan hệ xã hội
thực tiễn một cách sâu sắc. Vì vậy nếu quản lý tốt hai hoạt động này thì sẽ
đem lại hiệu quả giáo dục rất cao.
+ Quản lý việc phụ đạo HS yếu, kém và bồi dưỡng HS giỏi.
Phụ đạo cho HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi là một hoạt động bình
thường và không thể thiếu được trong bất kỳ trường TH nào. Đây chính là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của người thầy, của nhà trường để góp
phần giúp cho các HS giỏi phát huy hết khả năng của mình; còn các HS yếu
không theo kịp bạn bè có thể nắm bắt được những lỗ hổng kiến thức bản thân.
Trong đơn vị trường học việc tổ chức các lớp học phụ đạo cho HS yếu kém và
bồi dưỡng HS giỏi là việc làm thường xuyên chứ không phải chỉ là phong trào
thi đua hoặc để đối phó với một đợt thi hoặc kiểm tra. Quản lý tốt việc phụ
đạo HS yếu, kém và bồi dưỡng HS nhằm thúc đẩy quá trình học tập của HS
và quá trình giảng dạy của người giáo viên.
- Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học
+ Quản lý việc phối hợp giữa GV chủ nhiệm lớp với GV bộ môn hiệu
quả giáo dục của một lớp phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt động và
phẩm chất của GV chủ nhiệm và các GV bộ môn. Vì vậy GV chủ nhiệm và
các GV bộ môn phải có sự phối hợp, trao đổi thống nhất tác động sư phạm
đến HS thông qua một số hoạt động. GV chủ nhiệm thường xuyên theo dõi
kết quả học tập của HS thông qua GV bộ môn.
+ Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên công
tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ GV có ý nghĩa hết sức quan trọng
để nâng cao chất lượng giảng dạy và là một yêu cầu, tiêu chuẩn không thể thiếu
được. Bồi dưỡng đội ngũ GV vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển
bền vững của nhà trường. Nội dung quản lý vấn đề này bao gồm:
+1. Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ chương trình của Bộ GD &
ĐT, bồi dưỡng chuẩn hoá và bồi dưỡng nâng cao trình độ;
22
23
+ 2. Với nghề dạy học, việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ GV là một yêu cầu thường xuyên và liên tục. Nội dung chủ yếu của hình
thức bồi dưỡng này là cập nhật kiến thức, hướng dẫn rèn luyện kỹ năng trong
các môn học, hướng dẫn đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học;
+3. Việc đào tạo chuẩn hoá và nâng chuẩn đội ngũ GV là yêu cầu cấp
bách nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy trong giai đoạn hiện nay.
Muốn quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, người cán bộ quản lý phải chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng hợp lý để từng bước nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GV thuộc đơn vị
mình quản lý.
+ Quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong GV và HS. Công tác thi
đua, khen thưởng là việc làm không thể thiếu trong bất kì các tổ chức nào vì
vậy quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực động viên,
khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân phát huy truyền thống yêu
nước, hăng hái thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, năng động, lao động sáng tạo,
vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển của ngành giáo dục.
+ Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.
Hiệu quả giảng dạy phụ thuộc một phần vào phương tiện và điều kiện cơ sở
vật chất của nhà trường. Các yếu tố về phương tiện và các điều kiện hỗ trợ
hoạt động giảng dạy tuy không trực tiếp làm thay đổi quá trình dạy học của
thầy và nhận thức học tập của HS, song nó rất quan trọng vì chúng tạo điều
kiện cho hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả. Quản lý tốt các phương tiện và các
điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy sẽ có tác động tích cực đối với việc nâng
cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
- Quản lý HĐDH theo hướng đổi mới PPDH ở các trường TH
Định nghĩa quản lý HĐDH theo hướng đổi mới PPDH ở các trường
TH:
Quản lý HĐDH theo hướng đổi mới PPDH ở các trường TH là một trong
23
24
những nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng. Trước hết, hiệu trưởng cần nắm
vững thế nào là đổi mới PPDH TH và làm cho GV hiểu rằng việc đổi mới
PPDH không phải là sự thay thế các PPDH cũ bằng các PPDH mới mà đổi
mới PPDH là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương
tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm
của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm
phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Đồng thời
hiệu trưởng cần làm cho GV hiểu rõ những định hướng trong đổi mới PPDH
1.4. Giải pháp quản lý HĐDH theo hướng đổi mới PPDH ở các
trường TH
1.4.1. Giải pháp
Một số khái niệm biện pháp, giải pháp, phương pháp, cách thức
Định nghĩa giải pháp: Đây là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong
khoa học giáo dục. Theo Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng: “Giải
pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích nhất định”.
Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt – Hoàng Phê chủ biên đã đưa ra định
nghĩa: “Giải pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Vậy chúng ta có thể hiểu: Giải pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể nhằm đạt được một mục đích nhất định đề ra.
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một
số khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp, cách thức. Điểm giống
nhau của khái niệm này đều nói về cách làm, cách tiến hành một công việc.
Điểm khác nhau ở chỗ giải pháp nhấn mạnh cách làm, cách hành động cụ thể,
trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với
nhau tạo nên một hệ thống để tiến hành một công việc có mục đích; giải pháp
không chỉ nói đến cách hành động mà còn nói đến tư tưởng hành động, còn
cách thức là đường lối phải theo để làm một việc gì đó.
24
25
Đặc điểm của giải pháp: đặc điểm riêng cơ bản của giải pháp là nhấn
mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, có nghĩa là giải pháp phải xuất
phát từ các biện pháp và sử dụng các phương pháp cụ thể.
1.4.2. Giải pháp quản lý HĐDH theo hướng đổi mới PPDH ở các
trường TH
1.4.2.1. Định nghĩa giải pháp quản lý HĐDH: là cách tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể GV và HS,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.4.2.2. Định nghĩa giải pháp quản lý HĐDH theo hướng đổi mới
PPDH là: cách khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và
các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”.
1.4.2.3. Phân loại các nhóm giải pháp quản lý HĐDH theo định
hướng đổi mới PPDH của hiệu trưởng ở trường TH.
- Giải pháp nâng cao nhận thức của cán bộ GV và HS về đổi mới PPDH
- Giải pháp chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng đổi
mới PPDH.
- Giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập
của HS theo hướng đổi mới PPDH
- Giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ GV theo hướng đổi mới PPDH
- Giải pháp quản lý việc thực hiện kiểm tra đánh giá theo định hướng
đổi mới PPDH.
- Giải pháp quản lý điều kiện phục vụ dạy học đổi mới PPDH
- Giải pháp phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong
quản lý dạy học đổi mới PPDH.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và giải pháp quản lý HĐDH
theo hướng đổi mới PPDH ở các trường TH
25