BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________
PHẠM THỊ TUYNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________
PHẠM THỊ TUYNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Nghệ An - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, Tôi
đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ tận tình từ các cấp lãnh đạo,
Quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình đã tạo rất nhiều
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn tất đề tài nghiên cứu của mình.
Một lần nữa, Tôi chân thành cảm ơn Ban giám Hiệu Đại Học Vinh,
Đại học Sài Gòn, Khoa đào tạo Quản lý giáo dục và Hội đồng khoa học
trường Đại học Vinh, Phòng giáo dục và đào tạo quận Bình Thạnh Thành
phố Hồ Chí Minh, quý thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ quản lý 5 trường
Tiểu học Ngoài công lập Quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh cùng
đông đảo bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi về cơ
sở thực tế, tham gia đóng góp những ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu đề
tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Nguyễn
Thị Hường - Người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ bản thân tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu và viết luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, Tôi kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của quý
thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Nghệ An, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Phạm Thị Tuynh
3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
GD&ĐT Giáo Dục và Đào Tạo
CMHS Cha mẹ học sinh
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GD Giáo dục
GDKNS Giáo dục kỹ năng sống
HS Học sinh
HT Hiệu trưởng
KNS Kỹ năng sống
NCL Ngoài công lập
NGLL Ngoài giờ lên lớp
QLGD Quản lý giáo dục
TH Tiểu học
THNCL Tiểu học ngoài công lập
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
XH Xă hội
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Xã hội và Văn hóa Quốc tế
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
UNFPA Qũy dân số Liên hiệp quốc
4
WHO Tổ chức y tế thế giới
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô học sinh, cán bộ giáo viên THNCL quận Bình Thạnh Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Chất lượng GD toàn diện học sinh THNCL quận Bình ThạnhError:
Reference source not found
Bảng 2.3. Phòng học Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của giáo dục kỹ năng sốngError:
Reference source not found
Bảng 2.5. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu kỹ năng sống của
học sinh Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các trường
THNCL quận Bình Thạnh về tầm quan trọng của công tác GD kỹ năng sống
trong trường THNCL hiện nay Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện công tác giáo dục KNS cho học sinh THNCL
quận Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí MinhError: Reference source not found
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá về nhận thức của cán bộ, giáo viên về các nội dung
GD kỹ năng sống cho học sinh THNCL Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện của cán bộ, giáo viên về các
nội dung GD kỹ năng sống cho học sinh THNCL . Error: Reference source not
found
Bảng 2.10. Nhận thức của học sinh THNCL quận Bình Thạnh về tính hiệu
quả của các hình thức GD kỹ năng sống nhà trường đã áp dụng Error:
Reference source not found
Bảng 2.11. Các kế hoạch giáo dục kỹ năng sống Error: Reference source not
found
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo quản lý GDKNS cho học sinh thông qua các
hoạt động trong nhà trường Error: Reference source not found
Bảng 2.13. Sự phối hợp giữa cán bộ quản lý với các lực lượng giáo dục Error:
Reference source not found
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết của các giải pháp quản lý
công tác GDKNS cho học sinh THNCL quận Bình Thạnh Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp quản lý
công tác GDKNS cho học sinh THNCL quận Bình Thạnh Error: Reference
source not found
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước đã trải qua hơn 30 năm. Trong
bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có nhiều khó khăn, thách thức gay
gắt, đặc biệt là ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái
kinh tế toàn cầu, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt
được những thành tựu quan trọng.
Chúng ta đã thực hiện thành công chặng đường đầu của công cuộc đổi
mới, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống nhân dân có
nhiều thay đổi tích cực, sức mạnh quốc gia về mọi mặt được tăng cường, độc
lập, tự chủ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững, vị thế và uy tín của của
Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục
phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn trong giai đoạn mới. Đối với giáo dục và
đào tạo cũng đã đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng: nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Quá trình toàn cầu hóa cùng với
cơ chế thị trường hiện nay đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội đất nước, trong đó có giáo dục.Bên cạnh những mặt tích cực
của quá trình toàn cầu hóa và cơ chế thị trường mang lại thì nó cũng bộc lộ
những mặt hạn chế, tồn tại.Một trong những biểu hiện quan trọng là các giá
trị truyền thống trong xã hội đang bị xói mòn, tệ nạn xã hội đang len lỏi, xâm
nhập vào nhà trường.Đó cũng chính là nỗi lo và gánh nặng của các gia đình,
nhà trường và xã hội.
Hiện nay, chúng ta đang hàng ngày phải đối diện với vấn đề bạo lực
học đường, tệ nạn xã hội học đường, những hành vi cư xử thiếu văn hóa với
1
bạn bè, với người lớn, với môi trường tự nhiên của học sinh nói chung và
của học sinh tiểu học nói riêng. Học sinh tiểu học phần lớn là ngoan, biết
vâng lời cô giáo, thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường đề ra. Tuy
nhiên đánh giá một cách khách quan mà nói học sinh hiện nay rất nhạy cảm,
rất dễ thích ứng với các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội: hiện tượng nói tục,
các hành vi thiếu văn hoá vẫn còn. Đặc biệt học sinh không biết áp dụng kiến
thức đã học vào thực tế. Chẳng hạn học sinh lớp 2 vừa được học bài “Giữ trật
tự vệ sinh nơi công cộng” nhưng lại rất mất trật tự trong giờ học hoặc vất rác
bừa bãi ở sân trường. Học sinh vừa được học bài “Lễ phép vâng lời thầy cô
giáo’’ nhưng lại chỉ chào hỏi thầy cô giáo dạy mình hoặc không biết cảm ơn,
xin lỗi khi được người khác giúp hay làm điều gì đó không phải. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đáng buồn này chính là do các em
thiếu kỹ năng sống, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường
chưa thực sự được coi trọng và mang lại hiệu quả do những hạn chế về mặt
nội dung, hình thức và PP giáo dục.
1.2. Về mặt thực tiễn
Trong xu thế hội nhập hiện nay của đất nước, Sự cạnh tranh của cơ chế
thị trường có mặt tích cực là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, song lại là
mảnh đất tốt cho tư tưởng cơ hội, thực dụng, vụ lợi, phát triển chủ nghĩa cá
nhân ích kỷ coi đồng tiền là trên hết dẫn đến sự xuống cấp về đạo đức xã hội
từ người lớn đến trẻ em, đến mọi mặt của đời sống xã hội cụ thể là: Trong gia
đình: một số cha mẹ học sinh thiếu gương mẫu, ông bà cha mẹ, chửi mắng lẫn
nhau, một số gia đình còn khoán trắng bỏ mặc cho nhà trường và xã hội, thậm
chí còn quá nuông chiều con cái, dẫn đến một số học sinh vô lễ với người
trên, nhiều em không vâng lời ông bà, bố mẹ, lười lao động, lười học, trộm
cắp… Trong giao tiếp nói năng thô lỗ, cục cằn. Ngoài xã hội: Hiện tượng tiêu
cực, các hành vi đạo đức thiếu văn minh, một số tụ điểm chiếu phim ảnh băng
2
hình có nội dung đồi truỵ ảnh hưởng lớn đến hành vi đạo đức của các em. Vì
vậy, giáo dục kỹ năng sống cho mọi người nói chung và cho học sinh nói
riêng trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết và đặt ra cho ngành giáo dục
nhiều thách thức mới.
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống hiện nay với đối tượng là học sinh
tiểu học tưởng chừng như rất đơn giản nhưng trên thực tế thì lại rất khó khăn
và phức tạp. Có ý kiến cho rằng vấn đề này không mới nhưng điều quan trọng
và có ý nghĩa hơn là khẳng định vai trò, trách nhiệm của nhà trường trong
việc kết hợp dạy chữ với dạy người cho học sinh. Giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học không phải chỉ giới hạn trong một thời gian ngắn hay một
bậc học, mà là một quá trình xuyên suốt, lâu dài, không có giới hạn. Hiện nay,
ngay cả đội ngũ giáo viên cũng không biết phải giáo dục kỹ năng sống như
thế nào, bắt đầu từ đâu và thậm chí ngay cả chính bản thân người giáo viên
cũng chưa thấu hiểu thế nào là rèn kỹ năng sống. Mặc dù Bộ Giáo dục và đào
tạo đã đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học ở bậc
tiểu học, đồng thời Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã
mở các lớp tập huấn cho đội ngũ cốt cán và phát động nhiều phong trào,
nhưng kết quả thì chúng ta đã đạt được những gì? Hiệu quả giáo dục ra sao?
Các em học sinh thể hiện kỹ năng sống của mình đạt được ở mức độ nào?…
cho đến nay vẫn chưa có một minh chứng cụ thể nào cả. Giáo dục kỹ năng
sống không phải là một môn học cụ thể như Tiếng Việt hay Toán mà là một
quá trình giáo dục kết hợp từ thực tiễn cuộc sống đến các môn tâm lý học,
giáo dục học. Nó không có một phương pháp hay một hình thức giảng dạy cụ
thể mà phải tùy thuộc vào từng tình huống, từng hoàn cảnh cụ thể để giáo dục
các em. Bản thân người giáo viên ngoài việc tuân thủ theo những cái chung
như: thực hiện giảng dạy tích hợp kỹ năng sống theo hướng dẫn chỉ đạo của
Bộ, Sở, tổ chức các hoạt động thi đua;… còn phải có ý thức tự tôi rèn, điều
3
chỉnh các giá trị sống; phải thể hiện tốt những kỹ năng sống ngay từ chính bản
thân mình; phải là tấm gương cho các em học tập và noi theo.
Do vậy việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh rất quan trọng, nhất là
đối với các học sinh bậc tiểu học. Đây cũng là một nội dung thiết thực trong
chiến lược giáo dục toàn diện. Năm 2001, thông qua dự án “Giáo dục sống
khỏe mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và vị thành niên”, với sáng kiến và sự hỗ trợ
của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam, chúng ta đã thực hiện tương
đối bài bản việc giáo dục kỹ năng sống. Ngay từ đầu năm học 2010 - 2011,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định đưa kỹ năng sống vào giảng dạy đại
trà cho tất cả các cấp học. Trong năm học mới 2013 - 2014 Bộ cũng đã có chỉ
thị tăng cường nội dung giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh, bên cạnh các
nội dung như giáo dục đạo đức, pháp luật, an toàn giao thông đã đề ra từ các
năm học trước.
Riêng tại thành phố Hồ Chí Minh Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo
các trường học tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh bằng một số
giải pháp, cụ thể: Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cốt cán của các trường; đẩy
mạnh thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”; mỗi thầy cô giáo tâm huyết, trách nhiệm hơn trong việc giáo dục
đạo đức, nhân cách cho học sinh; giáo viên các trường học không chỉ nâng
cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, mà còn thường xuyên quan tâm đến
đời sống, tâm tư tình cảm của học sinh; các trường cần tăng cường trao đổi
thông tin với gia đình một cách thường xuyên; cần có sự kết hợp chặt chẽ
giữa gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương trong quản lý, giáo dục
học sinh trong và ngoài nhà trường.
Để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, phải thực hiện đổi mới toàn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải
pháp quản lý hoạt động này một cách có hiệu quả.
4
Quận Bình Thạnh là một trong những quận lớn của thành phố Hồ Chí
Minh là nơi tập trung nhiều trường tiểu học công lập, ngoài công lập lớn &
nhỏ và cũng đang phải đối diện với một thực tế đó là vấn đề giáo dục kỹ năng
sống chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn
hiện nay, đối với các nhá quản lý hiện nay cũng rất là nan giải. Nếu như
không hiểu rõ đối tượng mình đang quản lý từ giáo viên đến học sinh, không
tìm hiểu kỹ thực trạng của địa bàn nơi mình đang quản lý thì sẽ dẫn đến một
kết quả không như mong muốn. Một mặt, nhà quản lý cũng cần phải nghiên
cứu để tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động
dạy học, các phong trào hoạt động ngoại khóa, hoạt động đoàn thể sao cho
thật phong phú, đa dạng; quan trọng nhất là phải mang tính thiết thực và thật
gần gũi với các em. Làm sao để các em có thể vận dụng được các kỹ năng
sống ở mọi lúc, mọi nơi và hình thành được ý thức sống đẹp- sống đúng- sống
vì mình và vì mọi người. Đồng thời, nhà quản lý cũng cần phải có những giải
pháp giúp cho đội ngũ giáo viên hiểu và thấy rõ được tầm quan trọng của việc
giáo dục kỹ năng sống cho các em học sinh ở lứa tuổi tiểu học.
Chính vì những lí do này, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
các trường tiểu học ngoài công lập quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh”. Tác giả luận văn mong muốn được góp phần tháo gỡ những khó khăn
trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ngoài công lập tại
quận Bình Thạnh hiện nay, giúp cho công tác giáo dục trong các nhà trường
phát huy được hiệu quả hơn trong thực tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học
ngoài công lập, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
5
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường
tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
ở các trường tiểu học ngoài công lập, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học NCL quận Bình Thạnh,
thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học NCL.
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng công tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở các trường tiểu học NCL, quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở các trường tiểu học NCL, quận Bình Thạnh, thành
phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý công tác giáo dục
kỹ năng sống của Hiệu trưởng ở 05 trường tiểu học NCL, quận Bình Thạnh,
6
thành phố Hồ Chí Minh: Trường Tiểu học Quốc tế Á Châu, Trường Tiểu học
Trí Đức, Trường Tiểu học Việt Mỹ, Trường Tiểu học Ngôi nhà Thông Thái
và Trường Tiểu học Việt Úc.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
• Phương pháp điều tra bằng ankét
• Phỏng vấn trực tiếp
• Phương pháp quan sát: nhằm thu thập thông tin về các vấn đề
nghiên cứu.
• Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, khảo nghiệm sư phạm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu thu được.
8. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Đề xuất hoàn thiện các giải pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học NCL, đặc biệt phù hợp
với tình hình cấp bách hiện nay và phù hợp với thực tiễn ở địa phương.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết thúc và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
7
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
- Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học NCL, quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường tiểu học NCL, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về kỹ năng sống
và giáo dục kỹ năng sống. Ngoài một số công trình nghiên cứu về kỹ năng
sống của cá nhân như: Dorrothy I. Ansell and Joan M. Morse - 1994 (Creative
Life Skill Activities); Darlene Manix - 1995 (Life Skills Activities for
Secondary Students with Special Needs); Botvin - 2001 (Life skills training:
fact sheet)… Còn có nhiều các công trình nghiên cứu được thực hiện bởi các
tổ chức quốc tế: UNICEF, WHO, UNESCO. Có thể kể ra một vài công trình
nghiên cứu tiêu biểu như:
• Life skills Education in schools (WHO, 1997)
• Skills for Health (WHO, 2001)
• Life Skills in Non- Formal Education: A Review (UNESCO, 2001).
Năm 1979, tiến sĩ người Mỹ là Gilbert Botvin đã công bố một chương
trình đào tạo kỹ năng sống có hiệu quả cao cho thanh thiếu niên từ lớp 7 đến
lớp 9. Sau đó, chương trình này đã được triển khai trong nhiều trường học
khác nhau và đã thu được nhiều kết quả ấn tượng.
Với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như: UNICEF, UNESCO,
UNFPA, WHO chương trình giáo dục kĩ năng sống đã được phát triển rộng
khắp trên phạm vi toàn cầu. Các tổ chức này đã mở những cuộc hội thảo,
cung cấp vật liệu, đồng thời phối hợp với nhau để đẩy mạnh hoạt động giáo
dục kĩ năng sống trong thanh thiếu niên. Chương trình này đã được thức hiện
và phát triển mạnh trong khu vực Mỹ Latinh và Caribe, khu vực Nam Phi và
Botswana, khu vực Châu Á.
9
Tại khu vực Châu Á, được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là
UNICEF, UNESCO, UNFPA, các chương trình giáo dục kỹ năng sống đã
được triển khai rộng khắp ở cả Nam Á (Bangladesh, Bhutan, Nepal, Sri
Lanka), Đông Á (Trung Quốc), Trung Á (Mông Cổ), Đông Nam Á
(Cambodia, Indonesia, Laos, Myanmar, Philippines, Thailand, Đông Timor và
Việt Nam).
Tại khu vực Đông Nam Á, các chương trình giáo dục dựa trên kỹ năng
sống xuất hiện trên các quốc gia chủ yếu vào 5 năm cuối của thể kỉ XX
(Thailand- 1996; Indonesia- 1997; Philippines- 2001; Laos- 1998; Myanmar-
1998; Cambodia- 2001). Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau qua từng vấn
đề cụ thể, các quốc gia đã từng bước triển khai để đưa giáo dục kỹ năng sống
vào trong và ngoài nhà trường.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Năm 1996, thuật ngữ “kỹ năng sống” bắt đầu được biết đến ở Việt Nam
qua chương trình của UNICEF “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do
các chuyên gia Australia tập huấn.
Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống do
UNESCO” tài trợ được tổ chức.
Năm 2005, có một số tài liệu, đề tài nghiên cứu được triển khai liên
quan đến giáo dục kỹ năng sống trong các trường trung học cơ sở và trung
học phổ thông như: Dự án VIE 01/10 do UNFPA tài trợ “Giáo dục dân số và
sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động ngoại khóa trong nhà
trường”; đề tài cấp Bộ “Giáo dục một số kỹ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông”, do Viện Nghiên cứu sư phạm, trường Đại học Sư phạm Hà Nội
triển khai.
Bên cạnh những nghiên cứu liên quan đến giáo dục kỹ năng sống trong
giáo dục phổ thông, còn có một số tài liệu nghiên cứu khác đề cập đến giáo
10
dục kỹ năng sống trong giáo dục thường xuyên. Tiêu biểu là một số dự án hợp
tác giữa Viện chiến lược và Chương trình giáo dục với văn phòng UNESCO
Hà Nội: “Giáo dục kỹ năng sống ở trung tâm học tập cộng đồng” (2005);
“Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn” (2006).
Trong hệ thống giáo dục ở nước ta, mặc dù vấn đề giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh đã được nghiên cứu và bước đầu triển khai trong hệ thống
giáo dục không chính quy cách đây hơn 10 năm, nhưng đến nay, việc triển
khai để đưa giáo dục kỹ năng sống vào các môn học trong các trường phổ
thông vẫn hạn chế. Hầu hết giáo viên và học sinh vẫn còn xa lạ với các thuật
ngữ cũng như những vấn đề cơ bản liên quan đến kỹ năng sống và giáo dục
kỹ năng sống.Việc đưa giáo dục kỹ năng sống vào dạy ở nhà trường mới chỉ
được tiến hành ở một số trường học tư nhân, còn trong hệ thống các trường
học công lập hầu như vẫn chưa có.
Mặc dù việc triển khai giáo dục kỹ năng sống chưa được tiến hành một
cách hệ thống và rộng rãi trong các nhà trường nhưng nó lại đang là vấn đề
được nhiều các tổ chức ngoài tư nhân ở nước ta quan tâm.Các trung tâm giáo
dục kỹ năng sống được ra đời và tổ chức ở nhiều nơi (đặc biệt là ở các thành
phố lớn), một số nhà chùa cũng tham gia tổ chức giảng dạy để giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Tuy nhiên hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về
giáo dục kỹ năng sống ở các trường ngoài công lập tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng sống
1.2.1.1. Kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa
này thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của
mỗi người:
- A.G.Covaliop: kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp
với mục đích và điều kiện của hành động.
11
- A.V.Petrovxki: kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có
để lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục
đích đề ra.
- Bùi Văn Huệ: kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, khái niệm, định
nghĩa, định luật vào thực tiễn.
- Lưu Xuân Mới: kỹ năng là sự biểu hiện kết quả hành động trên cơ sở
kiến thức đã có. Kỹ năng là tri thức trong hành động.
- Từ điển Tiếng Việt: kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức
thu được vào thực tế.
Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình
thànhkhi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá
trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng
luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
1.2.1.2. Kỹ năng sống
Thuật ngữ kỹ năng sống (Life skills) là khái niệm được sử dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội.Thuật ngữ này xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi trên thế giới. Việc
sử dụng thuật ngữ này có ở tất cả các loại nước: phát triển, đang phát triển, có
thu nhập cao, trung bình, thấp và các vùng giáo dục cho mọi người.
Có nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm kỹ
năng sống:
- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân
của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội,
khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
- Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh.
12
- Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có
hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có
hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNESCO “KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội
cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả”
KNS gắn với bốn trụ cột giáo dục: học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống và học để khẳng định mình.
- Theo UNICEFF thì KNS là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và
giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao
tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân
nhằm giúp cho học có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả
Phân tích các quan niệm trên cho thấy: Quan niệm của WHO nhấn
mạnh đến khả năng của cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích
nghi tích cực khi tương tác với người khác và với môi trường của mình. Quan
niệm này mang tính khái quát nhưng chưa thể hiện rõ các kỹ năng cụ thể, mặc
dù khi phân tích sâu thì thấy tương đối gần với nội hàm KNS theo quan niệm
của UNESCO. Quan niệm của UNESCO là quan niệm rất chi tiết, cụ thể, có
nhấn mạnh thêm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ.Còn quan niệm
của UNICEF nhấn mạnh rằng kỹ năng không hình thành, tồn tại một cách độc
lập mà hình thành, tồn tại trong mối tương tác mật thiết có sự cân bằng với
kiến thức và thái độ. Kỹ năng mà một người có được phần lớn có được cũng
nhờ có kiến thức (ví dụ: muốn có kỹ năng thương lượng phải biết nội dung
thương lượng). Việc đề cập thái độ cũng là một góc nhìn hữu ích vì thái độ có
tác động mạnh mẽ đến kỹ năng (ví dụ: thái độ kỳ thị khó làm cho một người
thực hiện tốt kỹ năng biết thể hiện sự tôn trọng với người khác).
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các
kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.Bản chất
của KNS là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá
13
nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiểu quả. Nói cách khác,
“Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước
các tình huống
1.2.2. Giáo dục và giáo dục kỹ năng sống
1.2.2.1. Giáo dục
Có nhiều định nghĩa về giáo dục
- Từ điển Larousse định nghĩa giáo dục là hoạt động đào tạo, huấn
luyện về tri thức song song với việc thực hàng đạo đức.
- Các giáo trình cơ bản của giáo dục Việt Nam định nghĩa “Giáo dục là
hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người”.
- Tự điển giáo dục Việt Nam định nghĩa như sau: “Giáo dục là nhằm
truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi
dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị
cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.
Vậy có thể hiểu giáo dục là quá trình truyền thụ kinh nghiệm lịch sử-
xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo
yêu cầu của xã hội.
1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn giáo dục kỹ năng sống được xem xét dưới 2 khía cạnh
khác nhau:
- Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở
lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu.
- Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất
lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
14
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục kỹ năng sống
không phải là lĩnh vực hay môn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những
kiến thức, giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân
và học tập suốt đời.
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS
vào nhà trường, trong đó có nhiều nước đã đưa vào chương trình chính khoá ở
Tiểu học và Trung học. Việc giáo dục KNS cho HS ở các nước được thực
hiện dưới các hình thức: KNS là một môn học riêng biệt; KNS được tích hợp
vào một vài môn học chính; KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các
môn học trong chương trình. Chẳng hạn:
- Malawi, Cambodia: Kỹ năng sống trở thành một môn học riêng biệt.
- Sudan: Kỹ năng sống được lồng ghép vào giáo dục công dân.
- Myanmar: Có các chủ đề giáo dục kỹ năng sống trong chương trình
giảng dạy: sức khoẻ và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khoẻ tâm
thần, phòng tránh các bệnh như tiêu chảy, rối loạn do thiếu iốt, lao phổi, sốt
rét, ma tuý, HIV/AIDS, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng truyền thông và tự
diễn đạt, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích
lòng tự trọng.
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống cho HS trong các trường phổ thông là
rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Nó không thể thiếu trong giáo dục
chính quy và không chính quy.
1.2.3. Quản lý và quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học
1.2.3.1. Quản lý
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
15
và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của
đối tượng.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức”.
W.Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”.
- Theo từ điển Tiếng Việt do trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất
bản năm 1992, quản lý có nghĩa là:
+ Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Quản lý là quá trình duy trì hệ ổn định để phát triển và tạo ra sự phát
triển trong thế ổn định.
Chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa khái quát như sau: Quản lý
là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học chính là
quản lý kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, sự
phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu
các nhiệm vụ giáo dục rèn luyện kỹ năng sống ở học sinh.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là cách giải quyết một vấn đề
nào đó.
16
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Như vậy, nói đến giải pháp là chúng ta nói đến những cách thức tác
động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái
nhất định để đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối
ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra và càng
thu được hiệu quả cao. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần hiểu rằng để có được
những giải pháp như vậy thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực
tiễn đáng tin cậy.
Một giải pháp theo đúng khái niệm của nó là phải khả thi (về lý thuyết),
rồi phải được thực thi, chuyển thành một hình thái trực quan cảm tính trong
thực tiễn cuộc sống.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác GD KNS cho học sinh
Giải pháp quản lý là hệ thống các cách tổ chức, điều khiển hoạt động
của một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích
và nhiệm vụ chung.
Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức
tổ chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình)
nào đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản
chất, chức năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
Giải pháp quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh tiểu học là cách
thức tác động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ giáo viên, các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục KNS, góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh.
Nhà trường luôn xác định, không chỉ chú trọng dạy kiến thức văn hóa
cho học sinh mà còn dạy các em cách sống, cách tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. Nhà trường thường xuyên
17
phối hợp chặt chẽ với hội cha mẹ học sinh, đề ra “Quy chế phối hợp giáo dục
học sinh”, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong quản lý,
giáo dục các em. Nếu có hiện tượng các em học sinh bỏ học không lý do, nhà
trường có thông báo ngay với gia đình, tìm hiểu nguyên nhân và cùng gia
đình thuyết phục các em đi học trở lại. Nhà trường còn xây dựng quy tắc ứng
xử giữa giáo viên và học sinh trên cơ sở lấy ý kiến dân chủ của học sinh toàn
trường, tạo cho các em sự tự giác, nghiêm túc trong thực hiện các quy tắc
chung, góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, giúp học sinh phát
triển toàn diện.
Vai trò của gia đình trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh
phải được đặc biệt coi trọng. Trước hết, các bậc cha mẹ phải là những tấm
gương về đạo đức cho các em học tập. Cha mẹ cũng phải uốn nắn, răn dạy
con em từ lời ăn, tiếng nói đến cách ứng xử trong đời sống thường ngày. Để
từ đó xây dựng, hình thành trong các em thói quen ứng xử có văn hóa ngay từ
trong gia đình. Các gia đình còn phải liên hệ, phối hợp chặt chẽ với nhà
trường trong việc quản lý giờ giấc, theo sát hoạt động, hướng các em đến
những hoạt động lành mạnh, tránh xa tệ nạn xã hội, giáo dục các em trở thành
những con người có lý tưởng, hoài bão phấn đấu vươn lên.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
ngoài công lập
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
ngoài công lập
1.3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của các trường tiểu học NCL
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ
trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yêu tố tích cực và tiêu cực,
luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với
nhiều vấn đề tâm lý xã hội phức tạp, những khó khăn, thách thức… Vì vậy
18