Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện nông cống, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.5 KB, 130 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐỖ THỊ MAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2014


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐỖ THỊ MAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HOC
HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

Nghệ An, 2014


iii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Ban giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tôi trong q trình học
tập và nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Thị Hường - người đã tận tình hướng dẫn khoa học và giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, phòng
GD&ĐT và các phòng chức năng huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hố; Ban
giám hiệu, các đồng chí, đồng nghiệp các trường TH huyện Nơng Cống đã
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu, cảm ơn bạn bè, gia đình và người thân đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân
thành của các nhà khoa học, các nhà quản lý thực tiễn và bạn đọc để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2014
Tác giả



iv

MỤC LỤC
Tổng số.................................................................................................................................35


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Cơ cấu dân số Nông Cống tại thời điểm tháng 12/2013.
Quy mô trường lớp cấp học( Từ năm 2008-2009 đến nay).

33
34

Bảng 2.3

Số HS của các cấp học. (Đơn vị tính: HS

35

Bảng 2.4

Quy mơ học sinh, CBGV- NV các trường TH huyện Nông Cống 35
(năm học 2008 - 2009 đến nay)

Bảng 2.5a


Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm của học sinh tiểu học qua các năm

Bảng 2.5b Tỉ lệ xếp loại học lực của học sinh tiểu học huyện Nông Cống qua

36
37

các năm.
Bảng 2.6

Thông tin về cán bộ-Giáo viên
Thông tin điều tra về học sinh

39

Bảng 2.7
Bảng 2.8

Kết quả nhận thức của HS tiểu học

39
40

Bảng 2.9

Môi trường cần thiết hướng dẫn kỹ năng sống cho học sinh

42


Bảng 2.10 Mức độ quan tâm đến công tác GD KNS cho HS tại các trường Tiểu học.
Bảng 2.11 Các kỹ năng đã giáo dục cho HSTH ở huyện Nông Cống

43
44

Bảng 2.12 Các hình thức GD KNS cho HSTH ở huyện Nơng Cống

46

Bảng 2.13

47

Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

Mức độ HS ưa thích các hoạt động GDKNS do nhà trường, Đoàn, Đội tổ
chức.
Các biện pháp GD KNS học sinh tiểu học ở huyện Nông Cống.
Mức độ quan tâm đến việc quản lý công tác GDKNS cho HS của cán bộ
quản lý các trường Tiểu học.
Thực trạng nhận thức của CB-GV về các yếu tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý hoạt động GDKNS ở trường tiểu học.

Bảng 2.17 Các biện pháp quản lý công tác GDKNS cho HS ở các trường

48
50

52
53

Tiểu học huyện Nông Cống
Bảng 2.18
Bảng 3.3.1
Bảng 3.3.2

Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý GDKNS cho HS hiện nay.
Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT
BGH
CBGV

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên

55
88
89


vi

CBGV - NV

CMHS
GD
QL
QLGD
GDNGLL
GV
GVCN
GVĐT
HS
HSTH
KN
KNS
GDKNS
TH
THCS
THPT
XHCN
CSVC
WHO
PGS.TS
TS
GS.TSKH
XH
CNH-HĐH
UNESCO
UNICEF
CMHS
TN&XH

Cán bộ giáo viên - nhân viên

Cha mẹ học sinh
Giáo dục
Quản lý
Quản lý giáo dục
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên đặc thù
Học sinh
Học sinh tiểu học
Kỹ năng
Kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa
Cơ sở vật chất
Tổ chức y tế thế giới
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Tiến sĩ
Giáo sư. Tiến sĩ khoa học
Xã hội
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Tổ chức Văn hố, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp
quốc
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
Cha mẹ học sinh
Tự nhiên và xã hội


TNTP
PTĐ

Thiếu niên tiền phong
Phụ trách đội


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước ta diễn ra trong bối cảnh cả thế
giới đang thay đổi rất nhanh. Hịa bình hợp tác và phát triển là xu thế lớn.
Tồn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc
đẩy q trình hình thành xã hội thơng tin và kinh tế tri thức. Sự phát triển
kinh tế - xã hội trong bối cảnh đó đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao
động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu và thách thức mới cho sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
( 01/2011) tiếp tục khẳng định: " Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển
giáo dục đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho sự phát triển".[17,
tr77] . "Giáo dục nước ta trong thập kỷ tới phát triển trong bối cảnh thế giới
có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Thời đại mà trong tác phẩm" Làn sóng
thứ ba" Anvil Toffler đã lý giải: " những biến đổi sâu sắc diễn ra trên khắp
thế giới, trong mọi lĩnh vực, từ đời sống kinh tế xã hội đến gia đình, tình yêu
và hạnh phúc của mỗi cá nhân" [1, tr2]. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về
giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công
nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh

mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền giáo dục trên thế giới. Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 của nước ta đã khẳng định: Phấn
đấu đến năm 2020 nước ta căn bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại; Chính trị - xã hội ổn định, dân chủ , kỷ cương, đồng thuận; đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế tiếp tục được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao
hơn trong giai đoạn sau. Chiến lược cũng đã xác định rõ một trong ban đột


2

phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ
hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự
nghiện phát triển giáo dục".
Năm học 2008- 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã phát động phong
trào" Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh" trong đó nổi bật là phong trào:"
Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" đã được triển khai trong
toàn ngành giáo dục, ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, các đơn vị
trường học ngày càng chú trọng tới công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống
cho học sinh, đặc biệt là học sinh phổ thông. Để nâng cao chất lượng công tác
giáo dục tồn diện cho học sinh thì phải thực hiện đổi mới tồn diện, trong đó
đổi mới cơng tác giáo dục kỹ năng sống là một tất yếu.
Khi con người sinh ra khơng phải đã có thể thực hiện các công việc khác
nhau trong cuộc sống mà thông qua quá trình hoạt động và lĩnh hội các tri
thức của xã hội lồi người thì con người mới dần dần hình thành được ngôn
ngữ, hoạt động, tri thức... Với kỹ năng cũng vậy, trẻ em sinh ra khơng tự

nhiên có được mà phải trãi qua các hoạt động hàng ngày để hình thành được
Kỹ năng sống cho bản thân để có Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý mâu
thuẫn, kỹ năng ra quyết định... Mà muốn có được những kỹ năng đó phải qua
q trình học hỏi, trải nghiệm của bản thân trẻ dưới sự hướng dẫn của người
lớn. Nếu có được những kỹ năng sống trẻ sẽ dần dần hình thành được những
thái độ tích cực và có được hành vi đúng đắn. ngược lại, nếu thiếu những kỹ
năng này trẻ sẽ ứng xử không lành mạnh trước những tình huống gặp phải.
Chẳng hạn: hút thuốc, uống rượu bia, tụ tập đám bạn xấu để trộm cắp đánh
nhau... Kết quả là trẻ em đã mất đi cuộc sống an tồn, khỏe mạnh.
Vì vậy, GDKNS cho mọi người nói chung và cho học sinh nói riêng trở
thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết và đặt ra cho ngành giáo dục nhiều


3

thách thức mới. Việc rèn luyện KNS cho học sinh là rất quan trọng, nhất là
đối với các học sinh bậc Tiểu học- lứa tuổi có nhiều thay đổi về tâm sinh lý
và dễ gặp phải những khó khăn, thử thách trước khi bước vào cuộc sống.
Để nâng cao chất lượng của công tác GDKNS cho học sinh, phải thực
hiện đổi mới tồn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải pháp QL hoạt
động này một cách có hiệu quả.
Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về quản lý công tác
giáo dục kỹ năng sống, nhưng việc nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và
đề xuất các giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Tiểu học huyện nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa chưa có đề tài nào nghiên cứu
một cách có hệ thống và mang tính khoa học.
Chính vì những lí do này, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số
giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường Tiểu học huyện Nơng Cống, Tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học
Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường Tiểu học Huyện Nơng Cống, Tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể nâng cao hiệu quả quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường tiểu học Huyện Nơng Cống, Tỉnh Thanh Hóa.\


4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu. phạm vi nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường tiểu học Huyện Nơng Cống, Tỉnh Thanh Hóa
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường tiểu học Huyện Nơng Cống, Tỉnh Thanh Hóa
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
của BGH các trường tiểu học Huyện Nơng Cống, Tỉnh Thanh Hóa
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các PP: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và

những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước nhằm xác lập
cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập chứng cứ, thơng tin thực tiễn để
xây dựng cơ sở của đề tài.
Gồm các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra:
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.3 Phương pháp thống kê tốn học
Để phân tích và xử lý các số liệu điều tra về mặt định hướng nhằm định
hướng các kết quả nghiên cứu
8. Những đóng góp chính của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.


5

Đề xuất hồn thiện các giải pháp quản lý có tính khã thi, hiệu quả về
cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học, đặc biệt phù hợp với
tình hình cấp bách hiện nay và phù hợp với thực tiễn địa phương
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường tiểu học Huyện Nơng Cống, Tỉnh Thanh Hóa

Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường tiểu học Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Như chúng ta đã biết, kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
con người đã xuất hiện và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn,
học nói, học gói, học mở, học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử
thế, học để đối phó với thiên nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang
tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống và giai cấp của xã hội ở những
thời điểm khác nhau. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại diện cho
hướng nghiên cứu này có P.Ia. Galperin, V.A. Crutexki, P.V. Petropxki…
P.Ia. Galperin trong các cơng trình nghiên cứu của mình chủ yếu đi sâu vào
vấn đề hình thành tri thức và kỹ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí
tuệ theo giai đoạn [2]. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể, các nhà nghiên
cứu kỹ năng ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau như kỹ năng lao động gắn
với những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục như V.V. Tseburseva, Trần
Trọng Thủy, kỹ năng học tập gắn với G.X. Cochiuc, N.A. Menchinxcaia, Hà
Thị Đức, Kỹ năng hoạt động sư phạm gắn với tên tuổi X.I. Kixegops,
Nguyễn Như An, Nguyễn Văn Hộ.
Kỹ năng sống có chủ yếu trong các chương trình hành động của
UNESCO (Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc),
WHO (Tổ chức Y tế thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc) cũng
như trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài

nước… Trong chương trình này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản như: Kỹ
năng nhận thức và kỹ năng giao tiếp.
Giáo dục kỹ năng sống (KNS) ở Campuchia được xem xét dưới góc độ
năng lực sống của con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS được


7

triển khai theo hướng là giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong
cuộc sống hàng ngày và kỹ năng nghề nghiệp.
Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ:
Các kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng
sống trong đời sống gia đình.
Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp
cận nội dung quan tâm đến giáo dục cách phịng chống HIV/AIDS được tích
hợp trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001, giáo dục KNS ở Lào
được mở rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh
sản, vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trường vv..
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh được xem xét dưới góc độ giúp
cho con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát
triển năng lực người. Các KNS được khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải
quyết vấn đề, tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng quan hệ liên nhân cách.
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kỹ năng
hoạt động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương lai v v….
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Từ năm học 2002 - 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông (Tiểu học và Trung học cơ sở) trong cả nước. Trong chương trình Tiểu
học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua lồng ghép một số
mơn học có tiềm năng như: Giáo dục đạo đức, Tiếng Việt, Tự nhiên - Xã hội

(ở lớp 1 - 3) và môn Khoa học (ở lớp 4 - 5)[13]. Kỹ năng sống được GD
thông qua một số chủ đề: “Con người và sức khoẻ”. Nhìn chung GD KNS
cho con người nói chung, cho học sinh nói riêng đã được các nước trên thế
giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau.
Đối với Việt Nam đây là một vấn đề mới nên chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu và cũng mới chỉ có sự tiếp cận trên một vài phương diện chủ yếu
là giáo dục sức khoẻ và giáo dục vệ sinh môi trường. Chủ yếu là GD KNS
với sự hỗ trợ của UNICEF (2001 - 2005) nhằm hướng đến cuộc sống khoẻ
mạnh cho trẻ em và trẻ chưa thành niên trong và ngoài nhà trường ở một số


8

dự án như: “Trường học nâng cao sức khoẻ” của Bộ Giáo dục và Đào
tạo(GD&ĐT), Bộ y tế, Tổ chức Y tế thế giới (WHO)[33].
Thuật ngữ kỹ năng sống bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ
thông Việt Nam từ những năm 1995-1996, thông qua Dự án “Giáo dục kỹ
năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu
niên trong và ngoài nhà trường” do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc( UNICEF)
phối hợp với Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp cùng Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam thực hiện.
Sang giai đoạn 2 của chương trình mang tên: “Giáo dục sống khỏe mạnh
và kỹ năng sống”. Ngoài hai lực lượng đã tham gia ở giai đoạn 1cịn có 2 tổ
chức xã hội chính trị là Trung ương Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam.
Năm 2008, xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề GD KNS cho HS
trong giai đoạn Việt Nam bước vào thời kì hội nhập và phát triển, Bộ GD ĐT đã ban hành Chỉ thị 40/CT-BGDĐT của Bộ trưởng BGDĐT về phát động
phong trào thi đua và Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT ngày 22/07/2008 của Bộ
GD - ĐT về kế hoạch triển khai “Xây dựng trường học thân thiện – HS tích
cực” trong các trường phổ thơng giai đoạn 2008-2013. Trong đó, rèn luyện

KNS cho HS là nội dung thứ ba trong 5 nội dung cơ bản của phong trào thi
đua này [12].
Năm học 2010-2011 vừa qua, Bộ GD-ĐT có triển khai Kế hoạch
453/KH-BGDĐT, ngày 30/07/2010 về công tác tập huấn và triển khai tích
hợp GD KNS trong các mơn học và hoạt động GD ở TH, THCS và Trung
học phổ thơng trên tồn quốc [10]. Cùng với việc triển khai các chương trình
nêu trên, vấn đề KNS và GD KNS cho HS đã được quan tâm nghiên cứu.
Những nghiên cứu trong giai đoạn này có xu hướng xác định những KNS cần
thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà trẻ em tham gia và đề xuất các biện pháp để
hình thành những KNS này cho các em.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kỳ hội nhập và
phát triển, nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống
cho thanh thiếu niên là cần thiết hơn bao giờ hết, nên đã có rất nhiều bài viết,
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này của các tác giả: PGS. TS.


9

Nguyễn Thị Hường, Lê Công Phượng [21]; PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình
[8],Nguyễn Minh Sơn [28]; TS. Lưu Thu Thuỷ, Đào Vân Vi, Lê Minh Châu...
[29],; TS. Nguyễn An [3], [4] ;TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa,
Bùi Thị Bích Hằng [23]; Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Dung, Vũ Thị
Sơn, ...[9]; TS Phan Quốc Việt [32]; Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí ,... [6];
Bộ GD&ĐT[15]; Nguyễn Dục Quang[25]; Huỳnh Văn Sơn [26]...
Những năm gần đây, ở Việt Nam đã xuất hiện một số luận văn tiến sĩ,
thạc sĩ về quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như:
- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tiếng
Việt; của tác giả Nguyễn Bình Minh ( Vinh - 2011)
- Một số giải pháp quản lý công tác GD KNS cho học sinh ở các trường
THPT huyện Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình; tác giả Phạm Ngọ Hưng ( 2013).

Mặc dù đã có các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ đã nghiên cứu về đề tài quản lý
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học thuộc các tỉnh, Thành
phố, nhưng trên địa bàn huyện Nơng Cống của tỉnh Thanh Hóa, hiện nay
chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục KNS cho học
sinh Tiểu học. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu về vấn đề này với
nguyện vọng góp một phần sức lực và tâm trí nhỏ bé của mình vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh ở các trường Tiểu học thuộc
huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của
huyện nhà ngày càng phát triển mạnh hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý.
"Quản lý" là khái niệm rất chung, tổng quát. Có nhiều quan niệm khác
nhau về quản lý:
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các


10

nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngồi tổ chức một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [22, tr.8].
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “QL là một quá trình tác động có định hướng, có
tổ chức, lựa chọn trong số tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình
trạng của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [19, tr.28].
Tóm lại, QL là q trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình XH, hành vi hoạt động của con
người để đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà QL và phù hợp với quy
luật khách quan.

1.2.1.2. Giáo dục
Giáo dục theo nghĩa rộng là GD xã hội được coi là lĩnh vực hoạt động
của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm của xã hội - lịch sử chuẩn bị
cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển xã hội kế thừa và phát
triển nền văn hóa của lồi người và dân tộc.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là GD trong nhà trường, đó là q trình tác
động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp
kiến thức, KN, hình thành thái độ, hành vi KNS cho thanh thiếu niên, xây
dựng và phát triển nhân cách theo mơ hình mà XH đương thời mong muốn.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục


11

Trong nhà trường quản lý giáo dục được biểu hiện thơng qua quản lý
mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ
dạy và học, quản lý đội ngũ CB, GV, quản lý người học và chất lượng GDĐT. Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định: “Quản lý giáo dục là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [5, tr.51]
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường phổ thơng là những tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý GD và tiến tới mục tiêu GD mà trọng tâm của
nó là đưa hoạt động dạy học tiến lên một trạng thái mới về chất.
1.2.2. Kỹ năng và kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng
Có nhiều quan điểm khác nhau, về vấn đề này.
Theo L.Đ. Lêvitôv, nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kỹ năng là sự
thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn
bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những

điều kiện nhất định. Theo ơng, người có kỹ năng hành động là người phải
nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện
hành động có kết quả. Ơng cịn nói thêm, con người có kỹ năng không chỉ
nắm lý thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực tế.
A.U. Pêtrôpxki: Kĩ năng là sự vận dụng tri thức đã có thể lựa chọn và
thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra.


12

Theo quan điểm của K.K. Platônôp: Kỹ năng là khả năng của con người
thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh
nghiệm cũ.
Theo quan điểm của P.A. Ruđic: Kỹ năng là động tác mà cơ sở của nó là
sự vận dụng thực tế các kiến thức đã tiếp thu được để đạt kết quả trong một
hình thức vận động cụ thể.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri
thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tương ứng” [18].
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: KN là năng lực của
con người biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình.
- Từ khái niệm trên cho thấy rằng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây
bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
+ KN là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá nhân.
+ Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định
nhằm đạt được mục đích đã đặt ra.
Ta có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: KN là năng lực thực hiện
một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng
những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.

1.2.2.2. Kỹ năng sống.
Có nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm KNS:
- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân
của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã
hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
- Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an tồn và khoẻ mạnh.
- Theo Tổ chức y tế thế giới, kỹ năng sống là khả năng thích nghi và
hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả trước nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. [33]


13

- Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang
tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS cịn mang tính xã hội vì
trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi vùng, miền lại
đòi hỏi mỗi cá nhân có những KNS thích hợp. Nó chịu ảnh hưởng của truyền
thống và văn hố của gia đình, cộng đồng, dân tộc. KNS cần thiết với con
người và hoàn thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn
đề của cuộc sống với mọi người xung quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc
sống thoải mái, lành mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ XH.
KNS được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải
nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó
trong mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người phải gặp hàng ngày.
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống.
Trong thực tiễn GD KNS được xem xét dưới 2 khía cạnh khác nhau:
- Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở

lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu.
- Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất
lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục kỹ năng sống
không phải là lĩnh vực hay mơn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những
kiến thức, giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân
và học tập suốt đời.
Như vậy, giáo dục kĩ năng sống được xem như là một cách tiếp cận giáo
dục nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để
tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của
cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp QL công tác giáo dục KNS cho học sinh.
- Giải pháp: (Solution).


14

Theo từ điển Tiếng Việt do NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh
xuất bản: “Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó”[24, tr.265]
Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, từ điển bách khoa (2010)
nêu: “Giải pháp là cách làm, cách giải quyết một số vấn đề cụ thể” [31]
Có thể nói “giải pháp” là những cách thức tác động nhằm thay đổi, một
đối tượng, một vấn đề nhất định nào đó nhằm đạt mục đích hoạt động. Giải
pháp có tính phù hợp tương đối với đối tượng. Giải pháp càng phù hợp thì
vấn đề giải quyết càng hiệu quả và nhanh chóng. Để đạt được điều đó thì các
giải pháp đưa ra phải có cơ sở lý luận và thực tiễn tin cậy.
- Giải pháp QL công tác GD KNS cho HS: Từ khái niệm về QL và giải
pháp ta có thể coi “giải pháp quản lý” là hệ thống các cách thức tác động của
chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm đạt mục đích đề ra.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhà QL đề xuất các giải pháp

QL nhằm điều khiển một cách có hiệu quả hệ thống QL của mình.
Giải pháp QL cơng tác GD KNS cho HS tiểu học là cách thức tác động
của hiệu trưởng đến đội ngũ cán bộ GV, các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu GD KNS, góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục tồn diện cho HS tiểu học.
1.3. Một số vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác giáo dục KNS cho HS tiểu học


15

Nhiều nghiên cứu đã cho phép đi đến kết luận là trong các yếu tố quyết
định sự thành công của con người, KNS đóng góp một phần rất quan trọng
(85%) . Theo UNESCO ba thành tố hợp thành năng lực của con người là:
kiến thức, KN và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về KNS, có vai trị quyết định
trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chun nghiệp ...
Thành công chỉ thực sự đến với những người biết thích nghi để làm chủ
hồn cảnh và có khả năng chinh phục hồn cảnh. Vì vậy, KNS sẽ là hành
trang không thể thiếu. Biết sống, làm việc, và thành đạt là ước mơ không quá
xa vời, là khao khát chính đáng của những ai biết trang bị cho mình những
KNS cần thiết và hữu ích.
KNS giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng trong mỗi con
người để hồn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mịn và hành động theo
thói quen trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực. Cuộc đời là một hành
trình mà bằng cấp chun mơn giống như một bệ phóng, cịn KNS chính là
động lực đẩy con người vươn lên tầm cao thành đạt.
Rèn luyện KNS là một quá trình lâu dài, bền bỉ. Do đó, khơng phải vì
KNS có tầm quan trọng lớn mà cố đưa vào chương trình giảng dạy. Điều cần
thiết là làm cho mọi người ý thức được tầm quan trọng của KNS đê lồng vào
các môn học. Giúp HS có những ứng phó thích hợp với môi trường sống

xung quanh, xử lý tốt các mối quan hệ hàng ngày với bạn bè, thầy cơ giáo,
gia đình và xã hội ... cũng như đối với môi trường tự nhiên.


16

- GD KNS giúp HS xác định rõ giá trị bản thân và khả năng sẵn sàng
vượt qua những khó khăn trong cuộc sống, chuẩn bị cho HS tiểu học bước
vào cuộc sống mới một cách tự lập, tự tin và hướng tới thành công trong
tương lai. GD KNS đầy đủ sẽ giúp HS trở thành người công dân tương lai
giàu lòng yêu nước, sẵn sàng cống hiến sức lực, tài năng của mình cho đất
nước, có đạo đức, hành vi xã hội tích cực.
1.3.2 Mục tiêu, nhiệm vụ, giáo dục KNS cho học sinh tiểu học
1.3.2.1. Mục tiêu công tác giáo dục KNS cho HSTH
Mục tiêu GD-ĐT đã được khẳng định trong Luật GD, trong đó nhấn
mạnh mục tiêu GD phổ thơng là giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí
tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người
Việt Nam XHCN. Yêu cầu về nội dung giáo dục Tiểu học phải đảm bảo cho
HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ
năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về nghệ thuật. Tuy nhiên, nội dung
giáo dục trong nhà trường tiểu học hiện nay còn xem trọng việc dạy chữ,
chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc giáo dục KNS cho HS.
KNS chính là như cây cầu nối giúp cho con người vượt qua được những
bến bờ của thử thách, ứng phó với những thay đổi của cuộc sống hàng ngày.


17

Giáo dục KNS giúp cho các em phát triển kỹ năng cá nhân, kỹ năng

nhóm, kỹ năng tập thể, xác định rõ giá trị của bản thân và tập thể, sống tự tin
và có trách nhiệm với chính mình và xã hội.
Giáo dục KNS giúp cho các em có thể giải quyết tốt các nhiệm vụ học
tập, rèn luyện đặt ra trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em tự chủ, tự tin
trong cuộc sống. Giúp các em có thể sống an tồn, khỏe mạnh trong một xã
hội ln ln biến đổi.
Chính những mục tiêu trên mà việc GD KNS cho HSTH có ý nghĩa rất
quan trọng đối với cuộc sống nói chung và chính bản thân các em nói riêng.
1.3.2.2.Nhiệm vụ của công tác giáo dục kỹ năng sống cho HSTH
Giáo dục thế hệ trẻ không chỉ chú trọng“dạy chữ” mà còn phải quan tâm
đúng mức đến nhiệm vụ “dạy người”. Con người khơng chỉ có tri thức mà
cịn phải biết sống đúng, sống đẹp, sống có ích. Đó chính là nhiệm vụ GD
KNS cho học sinh mà nhà trường, gia đình và XH phải chung tay gánh vác.
Với mục đích trang bị cho con người những hiểu biết và kinh nghiệm
thực tế để trải nghiệm trong đời sống, từ trước đến nay GDKNS đã được
nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào trường học. Ở Việt Nam, mục tiêu GD
đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang trang bị những
năng lực cần thiết cho người học. Vì thế có thể coi GDKNS là nhiệm vụ cấp
thiết và không thể thiếu được đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình, trường học
và tồn xã hội trong giai đoạn hiện nay. Điều đó cũng khẳng định thêm tầm


18

quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa GDKNS vào trường học cùng với các bộ
môn khoa học khác.
1.3.3. Một số kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh tiểu học
1.3.3.1. Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là khả năng tiếp xúc, trao đổi thông tin, mong muốn,
suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc,...là khả năng thể hiện các mối quan hệ tương tác

giữa người này với người khác về các vấn đề khác nhau. Kỹ năng giao tiếp
giúp cá nhân bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc và tâm trạng của mình, giúp người
khác hiểu mình hơn. Thái độ thơng cảm với người khác cũng góp phần giúp
họ giải quyết vấn đề mà họ gặp phải.
Kỹ năng này nhằm giúp học sinh:
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.
- Có khả năng giao tiếp có hiệu quả.
- Biết lắng nghe và tơn trọng ý kiến người khác.
- Biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn.
1.3.3.2. Kỹ năng tự nhận thức
Tự nhận thức là một kỹ năng sống rất cơ bản, nó giúp cá nhân hiểu rõ
về chính bản thân mình: đặc điểm, tính cách, sở thích, thói quen, thái độ, ý
kiến, cách suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của chính mình, các mối quan hệ xã
hội cũng như những điểm tích cực và hạn chế của bản thân. Mỗi cá nhân đều
có bản sắc riêng, có những điểm mạnh, điểm yếu riêng. Chúng ta ai cũng có
những ưu điểm đáng tự hào và những nhược điểm cần cố gắng, hồn thiện
thêm. Vì vậy mỗi học sinh cần nhận biết và hiểu rõ bản thân, những tiềm
năng, tình cảm, những cảm xúc cũng như vị trí của các em trong cuộc sống,
những mặt mạnh và mặt yếu của bản thân. Khi các em càng nhận thức được
khả năng của mình, các em càng có khả năng sử dụng các KNS một cách có
hiệu quả.
1.3.3.3. Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với
bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động của bản thân


19

trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực về niềm tin, đạo đức, thái
độ... của mỗi người, mỗi nhóm người, mỗi xã hội. Mặc dù có một số chuẩn

mực giá trị chung nhưng bản thân mỗi người đều có một hệ thống giá trị
riêng. Giá trị khơng phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, lứa
tuổi, theo kinh nghiệm sống và chịu ảnh hưởng từ giáo dục của gia đình, nhà
trường và xã hội.
Xác định giá trị đối với học sinh TH là đặc biệt quan trọng. Nếu các em
xác định điều gì là giá trị thì tự bản thân các em sẽ cố gắng làm theo, cịn nếu
khơng thì khó có thể khuyên giải hay bắt các em làm theo.
Kỹ năng này nhằm giúp HS:
- Hiểu rõ giá trị là những niềm tin, chính kiến, thái độ, định hướng cho
hoạt động và hành vi của mỗi người.
- Thấy rõ được ý nghĩa của việc hình thành kỹ năng xác định giá trị cho
bản thân và biết tôn trọng giá trị của người khác.
- Biết phân tích lợi hại, được mất của một hành vi cá nhân muốn thực
hiện.
1.3.3.4. Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chon
phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc
sống một cách kịp thời. Trong một tình huống thường có nhiều sự lựa chọn
để giải quyết. Mỗi người phải lựa chọn, để ra một quyết định nhưng đồng
thời cũng phải ý thức được các tình huống có thể xảy ra do sự lựa chọn của
mình. Biết đánh giá kết quả của quyết định đưa ra., đạt được mục đích trong
học tập, nơi làm việc và trong cuộc sống riêng tư của mình. Tránh được
những sai lầm mà có thể gây ảnh hưởng cho chính bản thân mình trong hiện
tại và tương lai. Trong thực tế chẳng có ai có quyết định đúng đắn ở tất cả
mọi lúc. Nhưng bằng việc phát triển kỹ năng ra quyết định, các em có thể
làm cho cơ hội thành cơng trong cuộc sống của mình.
Kỹ năng này nhằm giúp HS:
- Luyện kỹ năng suy nghĩ có phê phán, tư duy sáng tạo, cân nhắc cái lợi,
cái hại của từng vấn đề để cuối cùng có được quyết định đúng đắn.



×