Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của nấm linh chi (ganoderma mastoporum (LEV )PAT ) ở nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH




TRẦN THỊ NGỌC HÂN


NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT
TÍNH SINH HỌC CỦA NẤM LINH CHI (GANODERMA
MASTOPORUM (LEV.)PAT.)
Ở NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC





VINH, 2014
LỜI CẢM ƠN

Luận văn được thực hiện tại phòng thí nghiệm chuyên đề Hoá hữu cơ - khoa
Hoá, Trung tâm Kiểm định An toàn Thực phẩm và Môi trường, Trường Đại học
Vinh, Viện Hàn Lâm - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS Trần
Đình Thắng – Phó trưởng khoa Hoá học, Trường Đại học Vinh đã giao đề tài, tận
tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình thực hiện luận văn.


Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Hoa Du, PGS.TS Lê Văn
Hạc đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành luận văn.
TS. Đỗ Ngọc Đài đã giúp tôi thu mẫu thực vật.
PGS.TS. Ngô Anh (Khoa Sinh, Trường Đại học khoa học Huế) giúp định
danh mẫu thực vật.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ bộ môn
Hoá Hữu cơ, Khoa Hoá học, các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học, các
bạn sinh viên trong phòng thì nghiệm chuyên đề Hóa Hữu Cơ, gia đình và người
thân đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Vinh, ngày tháng 10 năm 2014

Học viên





Trần Thị Ngọc Hân




3
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3

Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Chi Ganoderma (Linh chi) 3
1.1.1. Đặc điểm hình thái cơ bản và phân loại nấm Linh chi 3
1.1.2. Các hợp chất có hoạt tính sinh học đuợc phân lập từ Ganoderma lucidum 4
1.1.2.1. Những dẫn xuất tritecpenoit từ lanosterol 5
1.1.2.2. Các polisaccarit trong Gannoderma lucidum 17
1.1.2.3. Peptit và protein 22
1.1.3. Các chất có hoạt tính sinh học được phân lập từ các loài khác của chi
Ganoderma 24
1.2. Ganoderma mastoporum 29
1.2.1. Đặc điểm hình thái 29
1.2.2. Thành phần hóa học của Ganoderma mastoporum 30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM 31
2.1. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu 31
2.1.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp chất
31
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất 31

4
2.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị 32
2.2.1. Hóa chất 32
2.2.2 Dụng cụ và thiết bị 32
2.3. Nghiên cứu các hợp chất 32
2.3.1. Thu mẫu 32
2.3.2. Phân lập các hợp chất 32
2.3.3. Phương pháp thử hoạt tính kháng viêm 35
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Phân lâp các hợp chất 36
3.2. Xác định hợp chất A 36

3.3. Xác định hợp chất B 54
3.4. Xác định hợp chất C 66
3.5. Xác định hợp chất D 72
3.6. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của chất B và chất C 90
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93








5


























6







DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Số liệu phổ
13
C – NMR của chất A 38
Bảng 3.2: Số liệu phổ
13
C – NMR của chất B 55
Bảng 3.3: Số liệu phổ của hợp chất C 66
Bảng 3.4: Số liệu phổ của hợp chất D 72
Bảng 3.5: Tác dụng ức chế của các hợp chất được tách từ G. mastoporum sản sinh

anion supeoxit và phóng thích elastase 90
Hình 1.1: Một số chất chuyển hóa được phân lập từ G.lucidum 6
Hình 1.2: Những chất chuyển hóa được phân lập từ G.lucidum 10
Hình 1.3: Các chất chuyển hóa đã được phân lập từ các loài khác của chi
Ganoderma 14
Hình 1.4: Những chất chuyển hóa được phân lập từ các loài khác của chi
Ganoderma 18
Hình 1.5: Quả thể Ganoderma mastoporum 29
Hình 3.1: Phổ tử ngoại (UV) của chất A 39
Hình 3.2: Phổ hồng ngoại (IR) của chất A 39
Hình 3.3: Phổ khối lượng (EI-MS) của chất A 40

7
Hình 3.4: Phổ 1H-NMR của hợp chất A 40
Hình 3.5: Phổ 1H-NMR của hợp chất A (phổ dãn) 41
Hình 3.6: Phổ 1H-NMR của hợp chất A (phổ dãn) 41
Hình 3.7: Phổ 13C-NMR của hợp chất A 42
Hình 3.8: Phổ 13C-NMR của hợp chất A (phổ dãn) 42
Hình 3.9: Phổ 13C-NMR của hợp chất A (phổ dãn) 43
Hình 3.10. Phổ DEPT của hợp chất A 43
Hình 3.11: Phổ DEPT của hợp chất A (phổ dãn) 44
Hình 3.12: Phổ HMBC của hợp chất A 45
Hình 3.13: Phổ HMBC của hợp chất A (phổ dãn) 46
Hình 3.14: Phổ HMBC của hợp chất A (phổ dãn) 47
Hình 3.15: Phổ HMBC của hợp chất A (phổ dãn) 48
Hình 3.16: Phổ HMBC của hợp chất A (phổ dãn) 49
Hình 3.17: Phổ HMBC của hợp chất A (phổ dãn) 50
Hình 3.18: Phổ HSQC của hợp chất A 51
Hình 3.19: Phổ HSQC của hợp chất A (phổ dãn) 52
Hình 3.20: Phổ HSQC của hợp chất A (phổ dãn) 53

Hình 3.21: Phổ COSY của hợp chất A 54
Hình 3.22 : Phổ khối lượng (EI-MS) chất B 57
Hình 3.23 : Phổ
1
H-NMR của hơp chất B 58
Hình 3.24 : Phổ
1
H-NMR của hơp chất B (phổ dãn) 58
Hình 3.25 Phổ
13
C-NMR của hơp chất B 59
Hình 3.26 : Phổ
13
C-NMR của hơp chất B (phổ dãn) 59
Hình 3.27 : Phổ DEPT của hơp chất B 60

8
Hình 3.28 : Phổ DEPT của hơp chất B (phổ dãn) 60
Hình 3.29 : Phổ HMBC của hợp chất B 61
Hình 3.29 : Phổ HMBC của hợp chất B 62
Hình 3.31 : Phổ HMBC của hơp chất B (phổ dãn) 63
Hình 3.32 : Phổ HSQC của hợp chất B 64
Hình 3.33 : Phổ HSQC của hợp chất B (phổ dãn) 65
Hình 3.34 : Phổ
1
H-NMR của hợp chất C 68
Hình 3.35 : Phổ
1
H-NMR của hợp chất C (phổ dãn) 69
Hình 3.36 : Phổ

1
H-NMR của hợp chất C (phổ dãn) 69
Hình 3.37 :
13
C-NMR của hợp chất C 70
Hình 3.38 : Phổ
13
C-NMR của hợp chất C (phổ dãn) 70
Hình 3.39: Phổ DEPT của hợp chất C 71
Hình 3.40: Phổ DEPT dãn của hợp chất C (phổ dãn) 71
Hình 3.41: Phổ EI-MS của hợp chất D 75
Hình 3.42: Phổ
1
H của hợp chất D 75
Hình 3.43: Phổ
1
H của hợp chất D ( phổ dãn) 76
Hình 3.44: Phổ
1
H của hợp chất D (phổ dãn) 76
Hình 3.45: Phổ
13
C của hợp chất D 77
Hình 3.46: Phổ
13
C của hợp chất D (phổ dãn) 77
Hình 3.47: Phổ DEPT của hợp chất D 78
Hình 3.48: Phổ DEPT của hợp chất D ( phổ dãn) 78
Hình 3.49: Phổ HMBC của hợp chất D 79
Hình 3.50: Phổ HMBC của hợp chất D (phổ dãn) 80

Hình 3.51: Phổ HMBC của hợp chất D (phổ dãn) 81

9
Hình 3.52: Phổ HMBC của hợp chất D (phổ dãn) 82
Hình 3.53: Phổ HMBC của hợp chất D (phổ dãn) 83
Hình 3.54: Phổ HSQC của hợp chất D 84
Hình 3.55: Phổ HSQC của hợp chất D (phổ dãn) 85
Hình 3.56: Phổ HSQC của hợp chất D (phổ dãn) 86
Hình 3.57: Phổ COSY của hợp chất D 87
Hình 3.58: Phổ COSY của hợp chất D (phổ dãn) 88
Hình 3.59: Phổ COSY của hợp chất D (phổ dãn) 89
Sơ đồ 2.1: Chiết cao metanol của quả thể nấm Ganoderma matoporum 33
Sơ đồ 2.2: Phân lập các hợp chất trong cao etylaxetat 34




DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CC: Column Chromatography (Sắc kí cột)
FC: Flash Chromatography (Sắc ký cột nhanh)
TLC: Thin Layer Chromatography (Sắc kí lớp mỏng)
IR: Infrared Spectroscopy (Phổ hồng ngoại)
MS: Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng)
EI-MS: Electron Impact-Mass Spectroscopy (Phổ khối va chạm electron)
1
H-NMR: Proton Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân proton)

10
13

C-NMR: Carbon Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân cacbon-13)
DEPT: Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer.
HSQC: Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC: Heteronuclear Multiple Bond Correlation
COSY: Correlation Spectroscopy
s: Singlet
br s: Singlet tù
t: Triplet
d: Doublet
dd: Doublet của doublet
dt: Doublet của triplet
m: Multiplet
TMS: Tetramethylsilan
DMSO: Dimethylsulfoxide









11

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng Linh chi làm thuốc chữa bệnh. Trong y
học cổ truyền phương Đông, Linh chi được sử dụng để điều trị các bệnh như: bệnh

ho, tăng huyết áp, làm thuốc an thần, bổ gan, dưỡng tim, tăng cường trí nhớ, trị đau
nhức xương khớp, làm da tươi trẻ, kéo dài tuổi thọ,…[5].
Ngày nay, các sản phẩm có nguồn gốc từ Linh chi cũng rất được mọi người
quan tâm và sử dụng như các sản phẩm chức năng: tăng cường chức năng giải độc
gan, chống chất oxy hóa, chống ung thư,… các sản phẩm này mỗi năm thu về
khoảng 5 đến 6 tỉ đô la mỗi năm [10].
Hiện nay các nhà khoa học đã phát hiện thêm nhiều loài Linh chi có những
đặc tính quý, rất tốt cho phòng và chữa bệnh. Các sản phẩm từ nấm Linh chi
(Ganoderma) được dùng để hỗ trợ điều trị nhiều bệnh như bệnh gan, bệnh về
đường tiết niệu, tim mạch, ung thư, AIDS [1, 2, 4, 6]. Trong dịch chiết metanol,
hexan, etyl axetat của quả thể Ganoderma lucidum có các hợp chất như có hoạt tính
kháng vi rút. Chúng có tác dụng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của vi rút
HIV [6]. Các hoạt chất từ Ganoderma applanatum có tác dụng chống khối u cao
[2], chúng được sử dụng trong điều trị ung thư: ung thư phổi, ung thư vú, ung thư
dạ dày [1]. Các dẫn xuất adenosine có trong G.capense và G. amboinense có tác
dụng giảm đau, giãn cơ, ức chế kết dính tiền tiểu cầu [3].
Đã có nhiều nghiên cứu về thành phần và các chất có hoạt tính sinh học của
các loài nấm Linh chi thuộc chi Ganoderma. Tuy nhiên còn rất ít nghiên cứu về
thành phần và hoạt tính sinh học của loài Ganoderma mastoporum. Chính vì vậy,
chúng tôi chọn đề tài : "Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
của nấm linh chi (Ganoderma mastoporum (Lev.) Pat.) ở Nghệ An"
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần hóa học của nấm Ganoderma mastoporum

12
- Tách được chất có hoạt tính sinh học
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các hợp
chất từ Ganoderma mastoporum.
- Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất từ quả thể của Ganoderma

mastoporum
- Thử hoạt tính kháng viêm
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Các quả thể (Ganoderma mastoporum (Mont) Pat.) được thu thập tại Vườn
Quốc gia Pù Huống của tỉnh Nghệ An, Việt Nam và được xác định bởi Tiến sĩ Ngô
Anh, Khoa Sinh học, Đại học Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng sắc kí cột và sắc kí bản mỏng cùng với dung môi rửa giải phù hợp
để tách các hợp chất từ quả thể Ganoderma mastoporum.
- Sử dụng có phương pháp đo phổ hiện đại như: phổ hồng ngoại (IR), phổ tử
ngoại (UV), phổ khối lượng va chạm eclectron (EI – MS), phổ cộng hưởng từ hạt
nhân
1
H-NMR,
13
C-NMR, phổ DETP, phổ HSQC, HMBC, COSY để xác định cấu
trúc của các hợp chất.
- Thử hoạt tính kháng viêm.










13


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Chi Ganoderma (Linh chi)
1.1.1. Đặc điểm hình thái cơ bản và phân loại nấm Linh chi
Các loại nấm thuộc chi Ganoderma (đặc biệt là G. lucidum), đã được biết
đến và sử dụng từ thời cổ đại trong y học cổ truyền phương Đông cho đến ngày
nay trong việc điều trị và phòng ngừa một số bệnh như ung thư, cao huyết áp,
viêm phế quản mãn tính và bệnh hen suyễn, nó còn là một thành phần quan trọng
trong công thức của các thuốc bổ và thuốc an thần [42]. Gần đây, các chế phẩm
khác được làm từ sợi nấm, quả thể và bào tử của G. lucidum đã có trên thị trường
như thực phẩm chức năng, bổ sung vào chế độ ăn uống để kháng khối u, điều hòa
hệ miễn dịch và khả năng thu gom các gốc tự do [56, 84, 89]. Thị trường thực
phẩm chức năng làm từ G. lucidum được ước tính thu được khoảng 5 đến 6 tỷ
USD mỗi năm, trong đó mức tiêu thụ tại Hoa Kỳ là 1,6 tỷ USD [99]. Ngoài G.
lucidum, một số loài khác thuộc chi này đã được tìm ra và chứng minh là có tác
dụng hữu ích đối với sức khỏe con người, như: G. tsugae, G. applanatum, G.
colossum, G. concinna, G. pfeifferi và G. taan -japonicum [11, 42, 99, 24, 27, 39,
60].
Điểm đặc biệt chỉ có ở nhóm nấm này là màng bào tử đảm 2 lớp - một dấu
hiệu di truyền nổi bật, cho nên nhiều nhà khoa học đã đề nghị xếp chúng thành một
họ độc lập là họ Linh chi (Ganodermataceae Donk). Theo Donk (1993) họ
Ganodermataceae thuộc bộ nấm lỗ (Alphyllophoral), ngành nấm đảm
(Basimydiomycet), giới nấm (Mycetalia).
Nấm Linh chi (thường là thuộc bộ Fabale) có thể mọc trên cây gỗ sống hay
đã chết. Quả thể gặp rộ vào mùa mưa (từ tháng 5 -11), có thể mọc trên thân cây,
quanh gốc cây hoặc từ các rễ cây, nơi sống thích hợp của nấm là nơi bóng râm, ánh
sáng khuếch tán nhẹ với nhiệt độ ôn hoà. Nên chúng hay sống ở các vùng núi đồi

14
cao trên 1000m so với mực nước biển, thích hợp nhiệt độ thấp từ 21- 26

0
C như các
vùng ở Tam Đảo, Pù Mát, Thừa Thiên Huế, dãy Trường Sơn ở nước ta.
Các loài nấm Linh chi được phát hiện ở Việt Nam khá sớm. Dựa theo màu
sắc mũ nấm, y học phương Đông phân biệt 6 loại Linh chi với tên gọi tương ứng:
Linh chi trắng (Bạch chi hay Ngọc chi), Linh chi vàng (Hoàng chi hay Kim chi),
Linh chi xanh (Thanh chi hay Long chi), Linh chi đỏ (Xích chi hay Hồng chi), Linh
chi tím (Tử chi), Linh chi đen (Hắc chi hay Huyền chi). Ngoài ra, còn có nhiều
cách phân loại khác.
Các chi Linh chi đã được nghiên cứu theo nhiều quan điểm khác nhau, tùy
thuộc vào sự quan tâm của từng nhóm nghiên cứu:
a) Là nguồn cung cấp thuốc và thực phẩm chức năng [56, 84, 89 , 15-94].
b) Tác nhân gây bệnh trên cây trồng như dầu cọ, dừa, cao su, chè, cà phê, ca
cao và cây rừng [37, 67, 98].
c) Là một nguyên nhân gây ra bệnh hen suyễn do sự phát tán trong không khí
của các bào tử [20].
d) Là nguồn cung cấp enzym ligninolytic với các ứng dụng tiềm năng trong
thuốc nhuộm, xử lý chất độc trong nước bị ô nhiễm và các quy trình công nghệ sinh
học khác [33, 75, 81, 85].
e) Và thậm chí là cung cấp một chế độ ăn uống cho gà nuôi trong trang trại
[65].
1.1.2. Các hợp chất có hoạt tính sinh học đuợc phân lập từ Ganoderma lucidum
Các loài được nghiên cứu nhiều nhất trong họ Ganoderma là các loài laccate
thuộc Ganoderma lucidum (Curtis). Những loại nấm này, ở Nhật Bản gọi là Reishi
và ở Trung Quốc gọi là Linh-zhi, đã được biết đến từ thời cổ đại, và thậm chí đã
được đề cập trong cuốn sách y khoa nổi tiếng Thần Nông Bản Thảo, (viết trong
thời Đông Hán) và Ben Cao Gang Mu (viết vào khoảng năm 1590 sau công
nguyên). Nhiều loại bệnh đã được điều trị thành công bằng G. lucidum như là: viêm
gan, tăng cholesterol trong máu, tiểu đường, ung thư, suy giảm miễn dịch, giảm


15
bạch cầu, xơ vữa động mạch, bệnh trĩ, mệt mỏi mãn tính, mất ngủ và chóng mặt do
suy nhược thần kinh, ngoài ra còn bệnh viêm phế quản và tăng huyết áp [12, 23,
26, 31, 54, 73, 96].
Tính đa dạng đáng ngạc nhiên này là do số lượng lớn các hợp chất có hoạt
tính sinh học được phân lập từ loại nấm này. Nhìn chung, hầu hết các chất chuyển
hóa có hoạt tính sinh học trong G. lucidum đã báo cáo rơi vào hai nhóm chính:
những chất có nguồn gốc từ lanosterol (chủ yếu là axit ganoderic và các hợp chất
có liên quan) và các polisaccarit [19, 66]. Tuy nhiên, cũng có những báo cáo về
các peptit phân tử khối thấp và các protein [76, 79, 81]. Các báo cáo này đã chỉ ra
rằng dịch chiết của G. lucidum đặc biệt có hiệu quả trong việc ức chế sự phát triển
của sarcoma, trong khi trong dịch chiết không phân cực không có, mặc dù sau này
hoạt tính nổi trội đó là chống sự peoxi hóa lipit cũng như thu gom các gốc tự do
hydroxyl và supeoxit [35, 54].
1.1.2.1. Những dẫn xuất tritecpenoit từ lanosterol: Tritecpenoit bắt nguồn từ
lanosterol (axit ganoderic và các hợp chất liên quan)
Từ các phân đoạn không phân cực của dịch chiết G. lucidum, có hơn 130
tritecpenoit khác nhau đã được phân lập. Tất cả đều là dẫn xuất lanosterol chống
oxy hoá cao có hoạt tính dược lý như có khả năng ức chế sự phát triển ung thư và
sự di căn bằng cách điều khiển hệ miễn dịch, gây bắt giữ chu kỳ tế bào, và kích
hoạt apoptosis được gọi là axit ganoderic, ganoderiol, axit ganolucidic, lucidon và
axit lucidenic [19].
Hình 1.1: Một số chất chuyển hóa được phân lập từ G.lucidum

R5
R3
R4
R7
R8
R6

R1
R2


16

R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8
1
α-OAc
α-OAc
-H
-H
2524



-Me
-COOH
2
β-OAc
α-OAc
-H
-H

2524



-Me
-COOH
8
α-OH
α-OAc
-H
-H
2524



-Me
-COOH
9
β-OH
-H
-H
-H
2524



-Me
-COOH
11
β-OAc

α-OAc
β-Oac
-H
2524



-Me
-COOH
12
α-OH
α-OAc
-H
=O
2524



-Me
-COOH
13
α-OAc
α-Oac
-H
=O
2524



-Me

-COOH
14
α-Oac
α-OH
-H
=O
2524



-Me
-COOH
15
α-Oac
α-OH
β-Oac
-H
2524



-Me
-COOH
19
β-OH
-H
-H
-H
α-OH
-OH

-
CH
2
OH
-Me
20
=O
α-OH
-H
-H
2524


-OH
-
CH
2
OH
-CH
2
OH
21
=O
-H
-H
-H
2524




-
CH
2
OH
-CH
2
OH
22
=O
-H
-H
-H
α-OH

-
CH
2
OH
-Me
31
β-OH
-H
-H
-H
2524



-Me
-CH

2
OH
32
=O
-H
-H
-H
2524



-Me
-CH
2
OH
47
β-OH
-H
-H
-H
2524



-Me
-CHO
51
β-OH
-H
-H

-H
α-OH
-OH
-Me
-Me
52
β-OH
-H
-H
-H
2524



-
CH
2
OH
-CH
2
OH
60
=O
-H
-H
-H
2524




-Me
-CHO
61
=O
α-OH
-H
-H
2524



-Me
-COOH
67
=O
-H
-H
-H
2524



COOH
-Me
70
=O
OH


-H

-H
2524



-CHO
-COOH

17
71
=O
α-OH
-H
-H
2524



-Me
-Me
72
-OH
-H
-H
-OH
2524



COOH

-Me


R4
R3
O
R4
R2
R1
R3


R1
R2
R3
R4
R5
R6
44
β-OH
β-OH
-H
=O
-H
-COOH
45
=O
=O
-H
=O

-H
-COOMe
53
=O
β-OH
-H
=O
2120


-COOH
54
=O
β-OH
-H
=O
2120


-COOMe
55
=O
=O
β-OAc
=O
-OH
-COOH
56
=O
=O

-H
=O
-OH
-COOH
57
β-OH
=O
β-OAc
=O
-OH
-COOH
58
β-OH
β-OH
-H
=O
-OH
-COOH
59
β-OH
β-OH
β-Oac
=O
-OH
-COOH
69
=O
β-OH
-H
α-OH

-H
-COOH
78
β-OH
β-OH
-H
=O
-H
-COOBu
79
=O
β-OH
-H
=O
-H
-COOBu


R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R3


18


R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8
23
β-OH
-H
65


-H
47


-H
-H
2322


25
β-OH
-H
α-OH
β-OH
47



-H
-H
2322


26
β-OH
-H
α-OH
β-OMe
47


-H
-H
2322


27
=O
-H
-H
-H
47


-H
-H
2322



28
β-OH
-H
65


-H
47


-H
-H
-H
29
β-OH
-H
-H
-H
47


-H
-H
-H
30
=O
54



54


54


76


76


76


148


-H
2322


74
=O
148


α-OH
2322



75
=O
148


β-OH
2322



Theo Shiao (2003), trong số các tritecpenoit phân lập từ loại nấm này, các
cặp chiếm ưu thế của C-3 α/β đồng phân lập thể stereoic và C-3/C-15 đồng phân vị
trí. Axit Ganodermic S (1) và R (2) là một ví dụ về điều này [71].
Sự phân lập của axit ganoderic A (3) và B (4) (Hình 1.2) được báo cáo bởi
Kubota và các cộng sự (1982) từ dịch chiết clorofom của quả thể sấy khô
G.lucidum. Kể từ đó, việc phát hiện ra các chất dẫn xuất lanosterol mới trong nhóm
của nấm này, đã tiếp tục được nghiên cứu cho đến nay [41].
Toth và các cộng sự (1983) đã thấy sự xuất hiện của 6 poly-oxy hóa
lanostanoit trong quả thể của G. lucidum, chúng có tên là axit ganoderic T (5), V
(6), W (7), X (8), Y (9) và Z (10), Shiao và các cộng sự (1988) đã xác định được 5
hợp chất từ quả thể của G. lucidum: Lanosta-7, 9 (11), 24-trien-3β, 15α, 22 axit b-
triaxetoxy-26-oic (11), axit lanosta-7, 9 (11), 24-trien-15α-axetoxi-3α-hydroxi-23-
oxo-26-oic (12), axit lanosta-7, 9 (11), 24-trien-3α, 15α-diaxetoxi-23-oxo-26-oic
(13), axit lanosta-7, 9 (11), 24-trien-3α-axetoxi-15α-hydroxi-23-oxo-26-oic (14), và
axit lanosta-7, 9 (11), 24-trien-3α-axetoxi-15a, 22β-dihydroxi-26-oic (15) (Hình 1.1
và 1.2) [72,82].

19

El-Mekkawy và các cộng sự (1998) đã báo cáo về sự phân lập 13 chất
chuyển hóa từ G. lucidum, đã xác định được là axit ganoderic α (16), A (3), B (4),
C1 (17) và H (18); ganoderiol A (19 ), B (20) và F (21); ganodermanontriol (22),
ergosterol (23), ergosterol peoxit (24), cerevisterol (25) và 3β-5α-dihydroxi-6β-
metoxyergosta-7,22-dien (26). Nhóm nghiên cứu này cũng đã tìm thấy ganoderiol
F, ganodermanontriol và các chất thấp hơn axit ganoderic B, C,α và H, ganoderiol
A và B, cũng như 3

-5α -dihydroxi-6b-metoxyergosta-7, 22-dien, cho thấy hoạt
tính kháng vi rút chống lại vi rút HIV-1[22].
Một năm sau González và các cộng sự (1999), báo cáo về sự cô lập được
ergosta-7, 22-dien-3-on (27); ergosta-5, 7-dien-3β-ol, (28) fungisterol (29);
ergosterol (23), ergosterol peoxit (24), ergosta-4, 6, 8 (14), 22-tetraen-3-on (30),
ganodermadiol (31), ganodermenonol (32); axit ganoderic DM (33), lucidadiol (34)
và lucidal (35) từ G. lucidum[29].
Một báo cáo khác đã được thực hiện bởi Min và các cộng sự (2000), về quá
trình phân lập axit ganoderic γ (36), δ (37), ε (38), ζ (39), η (40) và θ (41), ngoài
ganolucidic axit D (42) và C2 (43) từ các bào tử của G. lucidum, cũng như hoạt
tính gây độc tế bào của chúng chống lại các dòng tế bào khối u Meth-A và
LLC[58].
Wu và các cộng sự (2001) đã phân lập được axit lucidenic A, C, N (51),
lucidolacton, metyl lucidenat F (52) và axit ganoderic E (53) từ quả thể khô của G.
lucidum[91]. Axit lucidenic A và N, và axit ganoderic E cho thấy hoạt tính gây độc
tế bào chống lại các dòng tế bào ung thư gan G2, viêm gan G2.2.15 và P-388. Gao
và cộng sự (2002) đã cô lập được 3 dẫn xuất lanosterol từ quả thể của G. lucidum,
được gọi là luciandehit A (54), B (55) và C [26], trước đây nó được González và
cộng sự (1999) [29] gọi là lucidal (35). Nhóm nghiên cứu này cũng báo cáo tìm
thấy ganodermanonol (32), ganodermadiol (31), ganodermanondiol (49),
ganodermanontriol (22), axit ganoderic A (3), axit ganoderic B8 (50) và axit
ganoderic C1 (17). Luciandehit B và C (hoặc lucidal), cũng như ganodermanonol


20
và ganodermanondiol thể hiện hoạt tính gây độc tế bào in vitro chống lại các tế bào
ung thư phổi Lewis, sarcoma 180, dòng tế bào khối u T-47D và Meth-A [26].
Trong một nghiên cứu tiếp theo thực hiện trên quả thể, các nhà nghiên cứu cũng
tìm thấy lucidimol B (51) và ganodermatriol (52), cho thấy hoạt tính gây độc tế bào
chống lại các tế bào ung thư phổi Lewis [25].
Hình 1.2: Những chất chuyển hóa được phân lập từ G.lucidum

R6
R1
R2
R5
R11
R10
R9
R8
R7
R4
R3


R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8

R9
R10
R11
3
=O
β-OH
=O
-H
α-OH
α-Me
-H
=O
-H
COOH
-Me
4
β-OH
β-OH
=O
-H
=O
α-Me
-H
=O
-H
COOH
-Me
5
α-OH
α-OH

-H
-H
-H
α-Me
-H
-H
2526


COOH
-COOH
6
=O
α-OH
-H
-H
Α-
OAc
α-Me
-H
-H
2526


-Me
-COOH
7
α-OAc
α-OH
-H

-H
Α-
OAc
α-Me
-H
-H
2526


-Me
-COOH
10
β-OH
-H
-H
-H
-H
α-Me
-H
-H
2526


-Me
-COOH
16
β-OH
=O
=O
β-OAc

β-OH
α-Me
-H
=O
2526


COOH
-Me
17
=O
β-OH
=O
-H
=O
α-Me
-H
=O
2526


COOH
-Me
18
β-OH
=O
=O
β-OAc
=O
α-Me

-H
=O
2526


COOH
-Me
33
=O
=O
-H
-H
-H
α-Me
-H
-H
2526


-Me
-COOH
34
β-OH
=O
-H
-H
-H
α-Me
-H
-H

2526


-Me
-COOH
35
β-OH
=O
-H
-H
-H
α-Me
-H
-H
2526


-Me
-COOH
36
=O
β-OH
=O
-H
α-OH
α-Me
-H
β-OH
2526



-Me
-COOH

21
37
=O
α-OH
=O
-H
α-OH
α-Me
-H
β-OH
2526


-Me
-COOH
38
β-OH
β-OH
=O
-H
=O
α-Me
-H
β-OH
2526



-Me
-COOH
39
β-OH
=O
=O
-H
=O
α-Me
-H
β-OH
2526


-Me
-COOH
40
β-OH
β-OH
=O
β-OH
=O
α-Me
-H
β-OH
2526


-Me

-COOH
41
β-OH
=O
=O
β-OH
=O
α-Me
-H
β-OH
2526


-Me
-COOH
42
=O
-H
=O
-H
α-OH
α-Me
-H
β-OH
2526


-Me
-COOH
43

β-OH
β-OH
=O
-H
α-OH
α-Me
-H
=O
-H
-Me
-COOH
46
=O
=O
=O
-H
=O
α-Me
-H
=O
-H
-Me
-COOH
48
=O
-H
-H
-H
-H
α-Me

-H
=O
-H
COOH
-Me
49
=O
α-OH
=O
-H
α-OH
α-Me
-H
-H
2526


-H
-CHO
50
=O
α-OH
=O
-H
α-OH
α-Me
-H
=O
-H
-Me

-COOH
62
β-OH
α-OH
=O
-H
α-OH
α-H
-H
=O
-H
-H
-COOH
63
=O
β-OH
=O
-H
=O
α-H
-H
=O
-H
-Me
-COOH
64
β-OH
β-OH
=O
-H

=O
α-OH
-H
=O
-H
-Me
-COOH
65
=O
=O
=O
-H
=O
α-Me
-H
=O
2526


-Me
-COOH
66
β-OH
=O
=O
β-OAc
=O
α-Me
2220



β-OH
-H
-Me
-COOH
68
=O
β-OH
=O
-H
α-OH
α-Me
-H
=O
-H
-Me
-COOH
76
=O
β-OH
=O
-H
α-OH
α-Me
-H
=O
-H
-Me
COOBu
77

β-OH
β-OH
=O
-H
=O
α-Me
-H
=O
-H
-Me
COOBu
81
β-OH
β-OH
=O
β-Oac
=O
α-Me
-H
=O
-H
COOH
COOBu
82
=O
=O
=O
β-Oac
=O
α-Me

-H
=O
-H
COOH
COOBu
83
-OH
β-OH
=O
-OH
=O
α-Me
-H
=O
-H
COOH
-Me
84
=O
=O
=O
-H
α-OH
α-Me
-H
=O
-H
COOH
-Me
85

β-OH
=O
=O
-H
α-OH
α-Me
-H
=O
-H
COOH
-Me
86
β-OAc
β-OH
=O
-H
α-OH
α-Me
-OH
=O
-H
COOH
-Me
87
α-OAc
α-OAc
-H
-H
α-OH
α-Me

-H
-H
2526


-Me
-COOH
88
-OH
α-OAc
-H
-H
-H
α-Me
-H
-H
2526


-Me
-COOH

22


O
O
O
O
O

COONa
80


Akisha và các cộng sự (2005) báo cáo sự xuất hiện của 7 tritecpenoit trong
quả thể của G. lucidum, chúng được xác định là: axit 20 (21)-dehydrolucidenic A
(53), metyl-20 (21)-dehydrolucidenat A (54), axit 20-hydroxilucidenic D2 (55),
axit 20-hydroxilucidenic F (56), axit 20-hydroxilucidenic E2 (57), axit 20-
hydroxilucidenic N (58) và axit 20-hydroxilucidenic P (59) [9].
Trong cùng năm Hajjaj và các cộng sự đã phân lập được ganoderol A (32) và
ganoderol B (31), còn được gọi là ganodermanonol và ganodermadiol tương ứng
(González và các cộng sự 1999), ganoderal A (60) và axit ganoderic Y (9), từ dịch
chiết metanol của G. lucidum[31].
Liu và đồng nghiệp (2006a, 2006b) đã mô tả tác dụng ức chế các enzym 5α-
reductase, gây ra bởi các dẫn xuất lanosterol như axit ganoderic TR (61), DM (33),
A (3), B (4), C2 (62), D (63), I (64) và 5

-lanosta-7, 9 (11), 24-trien-15

,26-
dihydroxi-3-on (120). Các nhà nghiên cứu phát hiện thấy các hợp chất với một
nhóm cacbonyl ở C-3 và một nhóm cacbonyl α, β không bão hòa ở C-26, thể hiện

O
OH
O
24


O

OH
O
OH
73


23
tác dụng ức chế đối với các enzym, nó có thể điều trị và phòng ngừa các bệnh liên
quan đến nội tiết tố androgen như ung thư tuyến tiền liệt, hói đầu ở nam giới và
mụn trứng cá [49, 50].
Guan và đồng nghiệp tìm thấy 2 tritecpenoit từ quả thể G. lucidum, được xác
định là axit 23S-hydroxi-3, 7, 11, 15 tetraoxo-lanost-8, 24E-dien-26-oic (65) và axit
12β-axetoxi-3β-hydroxi-7, 11, 15, 23-tetraoxo-lanost-8, 20E-dien-26-oic (66) [28].
Seo và các đồng nghiệp đã phân lập được 3 steroit và 5 tritecpenoit từ quả
thể của G. lucidum, được xác định là ergosterol (23), ergosterol peoxit (24), stella
sterol, còn được gọi là ergosta-7, 22-dien-3β-ol (96), axit ganoderic A (3), C1 (17)
và Sz (67), metyl ganoderate A (68) và axit lucidenic A (69) [69].
Adams và các cộng sự (2010) đã phân lập được 3 lanostanoit mới và một dẫn
xuất benzofuran từ quả thể của G.lucidum, được đặt tên là axit ganoderic TR1 (70),
andehit ganoderic TR (71), axit 23-hydroxyganoderic S (72) và ganofuran B (73 )
[8].
Weng và các đồng nghiệp (2010) đã tìm thấy 2 sterol mới với tác dụng
chống lão hóa trên men, được xác định là ganodermaside A (74) và B (75) [87].
Lee một đồng nghiệp (2010a, 2010b, 2011) báo cáo đã phân lập 4 tritecpen
lanostan mới, được gọi là butyl ganoderat A (76), butyl ganoderat B (77), butyl
lucidenat N (78), và butyl lucidenat A (79), từ quả thể của G.lucium, trong đó
chúng thể hiện tác dụng ức chế đáng kể trên các tế bào mỡ trong tế bào 3T3-L1.
Hiệu ứng này được thực hiện thông qua sự điều chỉnh giảm SREBP-1c. Nhóm
nghiên cứu này, cũng đã phân lập được metyl 7β, 15α-isopropylidenedioxy-3, 11,
23-trioxo-5α-lanost-8-en-26-oat (80) và butyl 12β-axetoxy-3β-hydroxy-7, 11, 15,

23-tetraoxo-5α-lanost-8-en-26-oat (81). Cả hai hợp chất này đều thể hiện hoạt tính
chống axetylcolinesterase [43-45].
Ngoài ra, Cole và Schweikert (2003) đã báo cáo một số chất chuyển hóa
khác được phân lập từ quả thể, bào tử và sợi nấm của G. lucidum, như axit

24
ganoderic E (46), F (82), G (83), J (84), K (85), L (86), Ma (87) và U (88), trong số
nhiều chất khác (Hình 1.1 và 1.2) [19].
Hình 1.3: Các chất chuyển hóa đã được phân lập từ các loài khác của chi
Ganoderma


CH
2
OH
CH
2
OH
HOH
HOH
OHH
OHH
OH
O
O
89
90




O
NH
O
OH
OH
OH
OH
OH
OH
O
91



O
OH
OH
O
OH
OH
92



O
R1
R2
R3
R4
R5




R1
R2
R3
R4
R5
93
-Me
-OH
-H
-H
-OH
94
-OH
-OH
-H
-H
-OH
95
-H
-H
-OH
-OH
-H



25


R1
R2
R3
98
α-OH
-H
2220


99
=O
-H
2220


100
α-OH
2726


-OH












R1
R2




O
OH
O
O
OH
O
OH
O OH
97


OH
O
O
R3
O
O
O
R1
R2








R1
R2
R3
96
-H
β-OH
α-H
111
-H
palmitate
-H
112
β-OH
α-OH
α-OH
136
-H
linoleate
-H
137
β-OMe
α-OH
α-OH

×