Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

TRANG BỊ điện – điện tử MÁY GIA CÔNG KIM LOẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 56 trang )

Chương 5: TRANG BỊ ĐIỆN – ĐIỆN TỬ MÁY GIA CÔNG KIM LOẠI
5.1 Khái niệm chung
5.1.1. Các yêu cầu chính và những đặc điểm công nghệ đặc trưng của trang bị
điện và tự động hoá các máy cắt kim loại
5.1.1.1. Phân loại máy cắt kim loại
Máy cắt kim loại gồm nhiều chủng loại và rất đa dạng trong từng nhóm máy, nhưng
có thể phân loại chúng dựa trên các đặc điểm sau:
Theo đặc điểm của quá trình công nghệ (đặc trưng của phương pháp gia công): máy
tiện; máy khoan, máy doa; máy mài và đánh bóng; máy phay
Theo đặc điểm của quá trình sản xuất: máy vạn năng; máy chuyên dùng
Theo kích thước và khối lượng:
+ Máy cỡ bình thường; có thể gia công chi tiết có khối lượng đến 10 tấn.
+ Máy cỡ lớn: có thể gia công chi tiết có khối lượng đến 30 tấn.
+ Máy cỡ nặng: có thể gia công chi tiết có khối lượng đến 100 tấn.
+ Máy cỡ siêu nặng; có thể gia công chi tiết có khối lượng lớn hơn 100 tấn.
5.1.1.2. Các chuyển động và các dạng gia công điển hình trên MCKL
Trên MCKL, có hai loại chuyển động chủ yếu: chuyển động cơ bản và chuyển động
phụ
- Chuyển động cơ bản là chuyển động tương đối của dao cắt so với phôi để đảm
bảo quá trình cắt gọt. Chuyển động này chia ra: chuyển đông chính và chuyển động
ăn dao
- Chuyển động chính (chuyển động làm việc) là chuyển động thực hiện quá trình
cắt gọt kim loại bằng dao cắt.
- Chuyển động ăn dao là các chuyển động xê dịch của dao hoặc phôi để tạo ra một
lớp phôi mới
Chuyển động phụ là những chuyển động không liên quan trực tiếp đến quá trình cắt
gọt, chúng cần thiết khi chuẩn bị gia công, nâng cao hiệu suất và chất lương gia công,
hiệu chỉnh máy v.v… Ví dụ như di chuyển nhanh bàn hoặc phôi trong máy tiện, nới
siết xà trên trụ trong máy khoan cần, nâng hạ xà trong dao trong máy bào giường, bơm
dầu của hệ thống bôi trơn, bơm nước làm mát v.v…
121


Các chuyển động chính, ăn dao có thể là chuyển động quay hoặc chuyển động tịnh tiến
của dao hoặc phôi.
5.1.1.3 Các thiết bị điện chuyên dụng dùng trong các máy cắt gọt kim loại.
1. Nam châm điện: thường dùng để điều khiển các van thuỷ lực, van khí nén, điều khiển
đóng cắt ly hợp ma sát, ly hợp điện từ và dùng để hãm động cơ điện. Nam châm điện
dùng trong các máy cắt gọt kim loại là nam châm điện xoay chiều có lực hút từ 10N đến
80N với hành trình của phần ứng (lõi nam châm) từ 5 đến 15mm.
Hình 5.1. Cấu tạo nam châm điện
1.Mạch từ; 2. Cuộn dây của nam châm;
3. Thanh dẫn hướng; 4. Phần ứng lõi nam châm;
5. Vòng ngắn mạch
Hình 5.2. Đặc tính cơ của nam
châm điện
Nguyên lý làm việc của nam châm điện như sau: khi cấp nguồn cho cuộn dây 2 sẽ
xuất hiện từ thông khép kín theo mạch từ 1. Sự tác dụng tương hỗ giữa từ thông và
dòng điện trong cuộn dây sẽ sinh ra một lực kéo hút phần ứng 4 vào sâu trong nam
châm điện. Thanh dẫn hướng 3 có chức năng giảm hệ số ma sát giữa phần ứng và
mạch từ, đảm bảo cho phần ứng không bị hút lệch.
Đặc tính quan trọng nhất của nam châm điện là đặc tính cơ (đặc tính lực kéo). Nó
biểu diễm sự phụ thuộc giữa lực kéo sinh ra của nam châm điện và hành trình của
phần ứng F = f(δ). Đặc tính đó được biểu diễn trên hình 5.2.
2. Bàn từ: dùng để cặp chi tiết gian công trên các máy mài mặt phẳng
Cấu tạo của bàn từ gồm: hộp sắt non 1 với các cực lõi 2, cuộn dây 3, bàn từ 4 có lót
các tấm mỏng 5 bằng vật liệu không nhiễm từ. Khi cấp nguồn 1 chiều cho cuộn dây,
bàn sẽ trở thành cam châm với nhiều cặp cực: cực bắc N và cực nam S
122
Bàn từ được cấp nguồn 1 chiều (trị số điện áp có thể là 24, 48, 110 và 220V với công
suất từ 100 ÷ 3000W) từ các bộ chỉnh lưu dùng điột bán dẫn. Sau khi gia công xong,
muốn lấy chi tiết ra khỏi bàn phải khử từ dư của bàn từ, thực hiện bằng cách đảo cực
tính nguồn cấp cho bàn từ.

3.Khớp ly hợp điện từ: dùng để điều chỉnh tốc độ quay, điều khiển động cơ truyền
động: khởi động, đảo chiều, điều chỉnh tốc độ và hãm. Khớp ly hợp điện từ là khâu
trung gian nối động cơ truyền động với máy công tác cho phép thay đổi tốc độ máy
công tác khi tốc độ động cơ không đổi, thường dùng trong hệ truyền động ăn dao của
các máy cắt kim loại.
Đối với hệ truyền động ăn dao của các máy cắt gọt kim loại, yêu cầu duy trì mômen
không đổi trong toàn dải điều chỉnh tốc độ.
Về cấu tạo và nguyên lý hoạt động, người ta phân biệt hai loại khớp ly hợp điện từ:
khớp ly hợp điện từ ma sát và khớp ly hợp điện từ trượt.
5.1.2. Chọn hệ truyền động và tính chọn công suất động cơ truyền động của máy
cắt gọt kim loại
5.1.2.1 Các hệ truyền động thường dùng trong máy cắt gọt kim loại
Đối với chuyển động chính của máy tiện, khoan, doa, máy phay… với tần số đóng
cắt điện không lớn, phạm vi điều chỉnh tốc độ không rộng thường dùng hệ truyền động
với động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc. Điều chỉnh tốc độ trong các máy đó thực
hiện bằng phương pháp cơ khí dùng hộp tốc độ.
Đối với một số máy khác như: máy tiện Rơvonve, máy doa ngang, máy sọc răng…
yêu cầu phạm vi điều chỉnh tốc độ rộng hơn, hệ truyền động trục chính dùng hệ truyền
động với động cơ không đồng bộ hai hoặc ba cấp tốc độ. Quá trình thay đổi tốc độ
thực hiện bằng cách thay đổi sơ đồ đấu dây quấn stato của động cơ để thay đổi số đôi
cực với công suất duy trì không đổi .
Đối với một số máy như: máy bào giường, máy mài tròn, máy doa toạ độ và hệ truyền
động ăn dao của một số máy yêu cầu:
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ rộng.
- Đảo chiều quay liên tục.
- Tần số đóng cắt điện lớn.
Thường dùng hệ truyền động một chiều (hệ máy phát - động cơ điện một chiều F - Đ,
hệ máy điện khuếch đại - động cơ điện 1 chiều MĐKĐ - Đ, hệ khuếch đại từ động cơ
điện 1 chiều KĐT- Đ và bộ biến đổi Tiristo - động cơ điện một chiều T-Đ) và hệ
truyền động xoay chiều dùng bộ biến tần.

5.1.2.2. Các tham số đặc trưng cho chế độ cắt gọt trên các máy cắt gọt kim loại
Các tham số đặc trưng cho chế độ cắt phụ thuộc vào yếu tố của điều kiện gia công
123
như: chiều sâu cắt t, lượng ăn dao s,bề rộng phôi b, độ bền dao cắt T, vật liệu chi tiết,
hình dáng và vật liệu dao, điều kiện làm mát…Các tham số đó được xác định theo
công thức kinh nghiệm ứng với từng nhóm máy.
5.1.2.3. Phụ tải của động cơ truyền động các cơ cấu điển hình trong các máy cắt gọt
kim loại
a. Cơ cấu truyền động chính
Trong truyền động chính các máy cắt gọt kim loại, lực cắt là hữu ích, nó phụ thuộc
vào chế độ cắt (t, s, v) vật liệu chi tiết gia công và vật liệu làm dao
Đối với chuyển động chính là chuyển động quay như ở máy tiện, phay, khoan, doa
và máy mài, mômen trên trục chính của máy được xác định theo công thức:
.
2
z
z
F d
M =
(5.1)
Trong đó: F
z
- lực cắt, N; d - đường kính của chi tiết gia công [m]
Mômen hữu ích trên động cơ là:
.
2
z z
hi
M F d
M

i i
= =
(5.2 )
Đối với chuyển động chính là chuyển động tịnh tiến, ví dụ như chuyển động di
chuyển bàn trong máy bào giường, chuyển động của dao trong máy sọc, máy bào
ngang v.v…Mômen tịnh tiến hữu ích là:
M
hi
= F
z
.ρ [N.m] (5.3)
Trong đó: ρ là bán kính qui đổi lực cắt về trục động cơ, được xác định bằng tỷ số
giữa tốc độ di chuyển tịnh tiến và tốc độ của động cơ truyền động
b. Cơ cấu truyền động ăn dao
Trong hệ truyền động ăn dao, động cơ thực hiện di chuyển bàn dao, hoặc dịch
chuyển chi tiết để thực hiện được quá trình cắt gọt. Hệ truyền động ăn dao được thực
hiện bằng nhiều phương án khác nhau. Phương án điển hình là cơ cấu ăn dao kiểu trục
vít – êcu
Lực ăn dao khi bàn dao hoặc bàn cặp chi tiết khởi hành được tính theo biểu thức sau
0
( )
ado b ct
F G G f s
µ
= + +
(5.4)
Trong đó: Gb - khối lượng của bàn, N;
Gct- khối lượng của chi tiết, N;
f0 - hệ số ma sát khi bàn dao trượt trên gờ trượt ;
f0 = (0,2 ÷ 0,3) khi khởi động bàn dao;

124
f0 = (0,08 ÷ 0,1) khi cắt gọt;
μ - áp suất dính thường lấy bằng 0,5N/cm2
5.1.2.4. Tính chọn công suất động cơ truyền động các cơ cấu của máy cắt kim loại
a.Những vấn đề chung
Việc chọn đúng công suất động cơ truyền động là hết sức quan trọng. Nếu chọn
công suất động cơ lớn hơn trị số cần thiết thì vốn đầu tư sẽ tăng, động cơ thường
xuyên làm việc non tải, làm cho hiệu suất và hệ số công suất thấp. Nếu chọn công suất
động cơ nhỏ hơn trị số yêu cầu thì máy sẽ không đảm bảo năng suất cần thiết, động cơ
thường phải chạy non tải, làm giảm tuổi thọ động cơ, tăng phí tổn vận hành do sửa
chữa nhiều
b. Các số liệu ban đầu
Để tính chọn được công suất động cơ, cần phải có các số liệu ban đầu sau:
Các thông số của chế độ làm việc của máy bao gồm:
- Các thông số đặc trưng cho chế độ cắt gọt là: tốc độ cắt, lực cắt hoặc các thông số
của chế độ cắt gọt như chiều sâu cắt, lượng ăn dao, vật liệu được gia công , vật liệu
dao v.v… , trọng lượng chi tiết gia công, thời gian làm việc, thời gian nghỉ
- Khối lượng của chi tiết gia công.
- Thời gian làm việc và thời gian nghỉ.
Kết cấu cơ khí của máy bao gồm:
- Sơ đồ động học của các cơ cấu.
- Khối lượng các bộ phận chuyển động.
c. Các bước chọn công suất động cơ
Quá trình chọn công suất động cơ có thể chia làm 2 bước sau:
Bước 1: chọn sơ bộ công suất động cơ truyền động theo trình tự sau:
+ Xác định công suất hoặc momen tác dụng trên trục làm việc của hộp tốc độ (P
z
hoặc M
z
). Nếu trong một chu kỳ, phụ tải của truyền động thay đổi thì phải xác định P

z
(hoặc M
z
) cho tất cả các giai đoạn cho cả chu kỳ . Mỗi loại máy có các công thức riêng
để xác định. Có thể cho trước P
z
hoặc M
z
+ Xác định công suất trên trục động cơ điện và thành lập đồ thị phụ tải tĩnh: muốn
thành lập đồ thị phụ tải cho truyền động trong một chu kỳ, ta phải xác định công suất
hoặc momen trên trục động cơ và thời gian làm việc ứng với từng giai đoạn.
125
- Thời gian làm việc của từng giai đoạn có thể xác định tuỳ thuộc điều kiện làm việc
của từng cơ cấu truyền động như khoảng đường di chuyển của bộ phận làm việc, tốc
độ làm việc, thời gian làm việc hoặc điều khiển máy v.v… Trong đó có thời gian hữu
công (thời gian làm việc thực sự) và thời gian vô công (thời gian làm việc không tải,
điều khiển máy, chuyển đổi trạng thái làm việc v.v…) Thời gian hữu công được xác
định theo công thức ứng với từng loại máy. Thời gian vô công được lấy theo kinh
nghiệm vận hành.
Bước 2: kiểm nghiệm động cơ theo những điều kiện cần thiết. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm của cơ cấu truyền động mà động cơ đã chọn được kiểm nghiệm theo điều kiện
phát nóng , quá tải và mở máy.
Để kiểm nghiệm theo điều kiện phát nóng, ta xây dựng đồ thị phụ tải toàn phần bao
gồm phụ tải tĩnh và phụ tải động. Phụ tải động của động cơ phát sinh trong quá trình
quá độ (QTQĐ) .
Sau khi lập đồ thị phụ tải toàn phần i=f
1
(t); M= f
2
(t); P= f

3
(t) hoặc đồ thị tổn hao
trong động cơ ΔP= f
4
(t), theo đại lượng đẳng trị hoặc tổn hao trung bình, ta kiểm
nghiệm điều kiện phát nóng. Nếu thời gian QTQĐ không đáng kể so với thời gian làm
việc ổn định và động cơ đã được chọn sơ bộ theo phương pháp đẳng trị thì không cần
kiểm nghiệm theo điều kiện phát nóng. Chú ý là đối với các động cơ làm việc ở chế độ
ngắn hạn lặp lại, trị số ĐM% phải lấy theo đồ thị phụ tải toàn phần.
5.1.3. Điều chỉnh tốc độ trong các máy cắt kim loại
Để nhận được các chế độ cắt khác nhau đảm bảo các quá trình công nghệ tối ưu,
cần phải điều chỉnh tốc độ truyền động chính và ăn dao. Điều chỉnh tốc độ các máy có
thể thực hiện bằng ba phương pháp: cơ, điện – cơ và điện. Đều chỉnh tốc độ bằng cơ là
phương pháp điều chỉnh có cấp với sự thay đổi tỉ số truyền trong hộp tốc độ. Điều đó
có thể thực hiện bằng tay hoặc từ xa: bằng khớp ly hợp điện từ, thuỷ lực v.v… trong
trường hợp này động cơ được sử dụng không đồng bộ roto lồng sóc. Điều chỉnh tốc độ
bằng phương pháp điện cơ là điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tốc độ động cơ và
thay đổi tỉ số truyền của hộp tốc độ. Động cơ điện có thể là động cơ không đồng bộ
nhiều tốc độ hoặc động cơ một chiều. Điều chỉnh điện là thay đổi tốc độ máy chỉ bằng
thay đổi tốc độ động cơ điện. Động cơ điện một chiều cho phép điều chỉnh tốc độ đơn
giản, trơn hơn so với động cơ điện xoay chiều, giảm nhẹ kết cấu cơ khí của máy.
5.1.4. Điều khiển chương trình số các máy cắt gọt kim loại
5.1.4.1 Khái niệm và định nghĩa
Khi gia công trên các máy cắt kim loại thông thường, các bước gia công chi tiết do
người thợ thực hiện bằng tay như: điều chỉnh số vòng quay, lượng ăn dao, kiểm tra vị
trí của dụng cụ cắt để đạt kích thước cần gia công trên bản vẽ v.v…
Ngược lại, trên các máy cắt gọt điều khiển theo chương trình số, quá trình gia công
được thực hiện một cách tự động theo chương trình đã thiết kế trước. Chương trình
được thiết kế bằng nhiều phương pháp khác nhau. Ví dụ như các máy chép hình dùng
để gia công các chi tiết có bề mặt không gian phức tạp (cánh tua bin, khuôn dập có cấu

126
hình phức tạp), chương trình cho trước được thiết kế dưới dạng các vật mẫu. Quá trình
gia công trên các máy chép hình thực chất là quá trình chép nguyên mẫu theo vật mẫu.
Tuy nhiên, tính linh hoạt của các máy không cao. Muốn thay đổi loại chi tiết để gia
công, phải thay đổi hình dáng, vị trí, số lượng và qui luật chuyển động của các bộ phận
cam, vật mẫu, vị trí công tắc hành trình …Như vậy việc chỉnh máy phức tạp, chế tạo
vật mẫu mất nhiều thời gian.
Để khắc phục những khuyết điểm trên của máy chép hình, trong các máy điều khiển
theo chương trình số, chương trình đưa vào các thiết bị điều khiển số dùng các băng
đục lỗ hoặc băng từ. Các băng đó thực hiện chức năng là một bộ mang chương trình
gia công dưới dạng một chuỗi các lệnh điều khiển. Hệ thống điều khiển số có khả năng
thực hiện các lệnh đó và kiểm tra chúng như một hệ thống đo, sự dịch chuyển của các
bàn trượt của máy
Các máy cắt gọt kim loại điều khiển theo chương trình số gọi là máy NC hoặc các
máy CNC (Computer Numerical Control).
Một máy cắt gọt kim loại NC gồm hai bộ phận chính: Bộ điều khiển máy (The
Machine Control Unit - MCU) và bản thân máy cắt gọt kim loại. Bộ MCU gồm hai
thành phần: bộ xử lý dữ liệu (The Date Proccessing Unit - DPU) và bộ điều khiển lặp
lại (Control Loops Unit – CLU).
DPU có chức năng xử lý dữ liệu và mã hoá, những dữ liệu này được đọc từ bộ mang
chương trình và phản ảnh các thông tin về: Vị trí của mỗi trục, chiều chuyển động, tỷ
số tiến dao và các tín hiệu điều khiển các chức năng phụ tới CLU. CLU có chức năng
điều khiển các cơ cấu chuyển động của máy
Bộ ghi chương trình gồm hai khâu chính:
Khâu chuẩn bị chương trình và khâu ghi chương trình đã được chuẩn bị vào bộ mang
chương trình. Để thiết lập được chương trình, các dữ liệu cần có là:
- Bản vẽ chi tiết gia công.
Thông số công nghệ của chi tiết gia công gồm: kích thước, vật liệu, độ chính xác gia
công.
- Các loại dao cắt yêu cầu.

- Các loại đồ gá.
- Các thông số cắt gọt: chiều sâu cắt t, lượng ăn dao s, và tốc độ cắt v.
5.1.4.2. Hệ thống điều khiển
a) Hệ thống điều khiển NC
Các hệ thống NC đầu tiên ra đời do sự cần thiết chế tạo các chi tiết của máy bay với số
127
lượng không nhiều. Trong hệ thống NC, các thông số hình học của chi tiết và các lệnh
điều khiển máy được đưa ra là dãy các con số.
Sơ đồ khối chức năng hệ thống điều khiển NC gồm có các bộ phận chính sau:
+ Nạp dữ liệu vào hệ thống gồm bàn phím và băng đục lỗ (hoặc băng từ). Toàn bộ
các chỉ dẫn gia công được in vào băng đục lỗ (hoặc băng từ) dưới dạng các câu lệnh
chương trình.
+ Hệ thống điều khiển thực hiện chức năng xử lý dữ liệu và đưa ra dữ liệu.
+ Bộ thích nghi là một mắt xích nối giữa máy NC vào hệ thống điều khiển
b) Hệ thống điều khiển CNC
Hệ thống điều khiển NC có nhược điểm là kém linh hoạt. Muốn thay đổi chương
trình phải làm lại băng đục lỗ hoặc thay băng từ khác. Hiện nay để khắc phục nhược
điểm trên, dùng hệ thống điều khiển CNC
5.2 Trang bị điện – điện tử một số máy gia công kim loại điển hình
5.2.1 Trang bị điện – điện tử nhóm máy tiện
5.2.1.1 Khái quát chung
Nhóm máy tiện rất đa dạng, gồm các máy tiện đơn giản, Rovone, máy tiện vạn năng,
chuyên dùng, máy tiện đứng, máy tiện ngang Trên máy tiện cũng có thể thực hiện
được nhiều công đoạn tiện khác nhau : Tiện trụ ngoài, tiện trụ trong, tiện mặt đầu, tiện
côn , tiện định hình
Dạng bên ngoài của máy tiện như hình 5.3. Trên thân máy 1 đặt ụ trước 2, trong đó có
trục chính quay chi tiết. Trên gờ trượt đặt bàn dao 3 và ụ sau 4. Bàn dao thực hiện sự
di chuyển dao cắt dọc và ngang so với chi tiết. Ở ụ sau đặt mũi chống tâm dùng để giữ
chặt chi tiết dài trong quá trình gia công, hoặc để giá mũi khoan, mũi doa khi khoan,
doa chi tiết. Chuyển động ăn dao có thể là chuyển động ăn dao dọc hoặc ăn dao ngang

nếu chuyển động ngang. Chuyển động phụ gồm có xiết nới xà, trụ, di chuyển nhanh
của dao, bơm nước, hút phôi
128
Hình 5.3. Dạng bên ngoài máy tiện
5.2.1.2 Phụ tải của cơ cấu truyển động chính và ăn dao
a. Phụ tải của cơ cấu truyền động chính
Quá trình tiện trên máy tiện được thực hiện với các chế độ cắt khác nhau đặc trưng bởi
các thông số: độ sâu cắt t, lượng ăn dao và tốc độ cắt v
Để đảm bảo năng suất cao nhất, sử dụng máy triệt để nhất thì trong quá trình gia công
phải luôn đạt tốc độ cắt tối ưu, nó được xác định bởi các thông số: độ sâu cắt t, lượng
ăn dao s và tốc độ trục chính ứng với đường kính chi tiết xác định. Khi tiện ngang chi
tiết có đường kính lớn, trong quá trình gia công, đường kính chi tiết giảm dần, để duy
trì tốc độ cắt (m/s) tối ưu là hằng số, thì phải tăng liên tục tốc độ góc của trục chính
theo quan hệ:
v = 0,5d
ct

ct
(5.5)
Với d
ct
: đường kính chi tiết ( m )
Trong quá trình gia công, tại điểm tiếp xúc giữa dao và chi tiết xuất hiện một lực F
gồm 3 thành phần và lực cắt được xác định theo công thức:
Fz = 9,81C
F
.t
x
F.
s

y
F.
v
n
, [N] (5.6)
Dạng đồ thị phụ tải thực tế của truyền động chính máy tiện có dạng hai vùng
F
z
= const và P
z
= const (H5.4)
129
Hình 5.4. Đồ thị phụ tải của truyền động chính máy tiện
b. Phụ tải của truyền động chính máy tiện đứng
Truyền động chính máy tiện đứng có dạng đặc thù riêng, khác so với máy tiện bình
thường về câu trúc và kích thước. Trên máy tiện đứng, chi tiết gia công có đường kính
lớn và được đặt trên mâm cặp nằm ngang, hay nói cách khác trục mâm cặp là theo
phương thẳng đứng. Do trọng lượng mâm cặp, trọng lượng chi tiết lớn lớn nên lực ma
sát ở gờ trượt và hộp tốc độ khá lớn. Vì vậy phụ tải trên trục động cơ truyền động
chính máy tiện đứng là tổng của các thành phần lực cắt, lực ma sát ở gờ trượt, lực ma
sát ở hộp tốc độ.
Hình 5.5 Đồ thị phụ tải của truyền động chính máy tiện đứng
Trên hình 5.5a, là đồ thị biểu diễn các thành phần công suất của truyền động chính và
sự phụ thuộc của chúng vào tốc độ mâm cặp: P
1
– công suất khắc phục lực cắt; P
2

công suất khắc phục lực ma sát ở gờ trượt; P
3

và P
4
– công suất khắc phục lực ma sát
trong hộp tốc độ tương ứng do lực cắt và sự quay của mâm cặp; P
5
- tổng công suất của
truyền động chính. Trên hình 5.5 b, là các thành phần mômen tương ứng với tốc độ
của mâm cặp.
130
5.2.1.3. Những yêu cầu và đặc điểm đối với truyền động điện và trang bị điện của máy
tiện
Truyền động chính: Truyền động chính cần phải được đảo chiều quay để đảm bảo
quay chi tiết cả hai chiều, ví dụ khi ren trái hoặc ren phải. Phạm vi điều chỉnh tốc độ
trục chính D< (40÷125)/1 với độ trơn điều chỉnh φ = 1,06 và 1,21 và công suất là hằng
số (P
c
= const).
Ở chế độ xác lập, hệ thống truyền động điện cần đảm bảo độ cứng đặc tính cơ trong
phạm vi điều chỉnh tốc độ với sai số tĩnh nhỏ hơn 10% khi phụ tải thay đổi từ không
đến định mức. Quá trình khởi động , hãm yêu cầu phải trơn, tránh va đập trong bộ
truyền lực.
Truyền động ăn dao: Truyền động ăn dao cần phải đảo chiều quay để đảm bảo ăn
dao hai chiều. Đảo chiều bàn dao có thể thực hiện bằng đảo chiều động cơ điện hoặc
dùng khớp ly hợp điện từ. Phạm vi điều chỉnh tốc độ của truyền động điện hoặc dùng
khớp ly hợp điện từ. Phạm vi điều chỉnh tốc độ của truyền động ăn dao thường là D =
(50÷ 300)/1 với độ trơn điều chỉnh φ = 1,06 và 1,21 và momen không đổi (M = const).
Ở chế độ làm việc xác lập, độ sai lệch tĩnh yêu cầu nhỏ hơn 5% khi phụ tải thay đổi
từ không đến định mức. Động cơ cần khởi động và hãm êm. Tốc độ di chuyển bàn dao
của máy tiện cỡ nặng và máy tiện đứng cần liên hệ với tốc độ quay chi tiết để đảm bảo
nguyên lượng ăn dao.

Truyền động phụ: Truyền động phụ của máy tiện không yêu cầu điều chỉnh tốc độ
và không yêu cầu gì đặc biệt nên thường sử dụng động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc
kết hợp với hộp tốc độ.
5.2.1.4. Một số sơ đồ điều khiển máy tiện điển hình
a. Mạch điện máy tiện T616
Sơ đồ mạch (xem hình 5.6)
 Nguyên lý:
- Đóng cầu dao CD cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển.
- Tay gạt cơ khí KC đang ở vị trí số 0 nên tiếp điểm KC(1,3) kín cấp điện cho RU, tiếp
điểm RU(1,3) đóng lại chuẩn bị cho mạch làm việc.
- Vận hành máy bằng tay gạt KC. Giả sử đặt KC ở vị trí số 1: Khi đó tiếp điểm
KC(3,5) và KC(3,11) được nối kín. Nên đầu tiên động cơ bơm dầu 2Đ làm việc làm cho
tiếp điểm 3K (4,2) đóng lại cấp nguồn cho cuộn 1K và mâm cập quay thuận chiều.
- Muốn đảo chiều quay thì bậc KC về vị trí số 2, quá trình xãy ra tương tự.
- Thao tác động cơ 3Đ để bơm nước làm mát bằng cầu dao 2CD.
- Dừng máy bằng cách chuyển tay gạt về số 0, cắt hẳn nguồn bằng cầu dao 1CD.
131
Hình 5.6 Mạch điện máy tiện T616
- Đèn Đ là đèn chiếu sáng làm việc.
 Bảo vệ và liên động .
- Ngắn mạch: các cầu chì 1CC, 2CC.
- Kém áp và chống tự động mở máy lại: RU
b. Mạch điện máy tiện 1K62
Sơ đồ mạch (xem hình 5.7 )
132
Hình 5.7 Mạch điện máy tiện 1K62
- Nguyên lý : Đóng cầu dao 1CD cấp nguồn cho mạch chuẩn bị làm việc.
+
Vận hành máy bằng cách ấn nút M(3,5), khi đó cuộn dây 1K hoạt động để cấp
nguồn cho động cơ 1Đ và 3Đ nên mâm cập và bơm dầu thủy lực làm việc đồng thời.

+ Thao tác cầu dao 2CD để cấp nguồn cho động cơ 2Đ là động cơ bơm nước làm
mát khi cần (sau khi 1Đ và 3Đ đã làm việc).
+ Để chạy nhanh bàn dao thì thao tác (ấn và giữ) 2KH.
+ Rơ-le thời gian RTh(11,8) có tác dụng hạn chế thời gian chạy không tải của bàn
dao, hoạt động như sau:
+
Khi chưa cho máy ăn tải: công tắc hành trình 1KH(5,11) được nối kín để cấp
nguồn cho RTh. Sau thời gian duy trì, tiếp điểm RTh(5,7) mở ra để cuộn 1K nên 1Đ
và 3Đ sẽ không làm việc.
133
+ Sau khi khởi động cho máy ăn tải ngay thì 1KH(5,11) sẽ mở ra (do tác
động vào bàn xa dao) nên RTh không làm việc, mạch vẫn hoạt động bình thường.
+ Dừng máy bằng nút D(1,3); cấp nguồn cho đèn Đ bằng công tắc K.
Lưu ý: Trục chính của máy tiện 1K62 được đảo chiều quay và thay đổi tốc độ bằng
phương pháp cơ khí. Nghĩa là:
Động cơ 1Đ chỉ quay một chiều nhưng trục chính có
thể
quay thuận hoặc quay nghịch khi thay đổi cách kết nối ở bộ truyền động thông qua
một tay gạt trên bệ máy.
5.2.2. Trang bị điện – điện tử máy bào giường
Hình 5.8. Hình dạng bên ngoài máy bào giường
Máy bào giường là loại máy có khả năng gia công các chi tiết lớn, chiều dài có thể từ
1,5m đến 12 m
Máy bào gi ng là máy có thườ ể gia công các chi ti t l n. Tuế ớ ỳ thu c vàoộ chi u dài c aề ủ
bàn máy và l c kéo có thự ể phân máy bào gi ng thành 3 lo i:ườ ạ
- Máy cỡ nh : chi u dài bàn Lb< 3m, l c kéo Fkỏ ề ự = 30 ÷ 50 kN
- Máy cỡ trung bình: Lb= 4 ÷ 5m, Fk = 50 ÷ 70kN
- Máy cỡ n ng: Lb> 5m, Fkặ > 70m
Chi ti t gia công 1ế c k p ch t trên bàn máy 2 chuy nđượ ẹ ặ ể ng t nh ti n quađộ ị ế
l i. Dao c t 3ạ ắ c k p ch t trên bàn daođượ ẹ ặ ng 4. Bàn dao 4đứ cđượ t trên xàđặ

ngang 5 cố nh khiđị gia công. Trong quá trình làm vi c, bàn máy di chuy nệ ể
134
qua l i theo các theo các chu kạ ỳ l pặ i l p l i, m i chu kđ ặ ạ ỗ ỳ g mồ hai hành trình
thu n và ng c.ậ ượ Ở hành trình thu n, th c hi n gia công chi ti t, nên g i làậ ự ệ ế ọ
hành trình c t g t.ắ ọ Ở hành trình ng c, bàn máy ch y vượ ạ ề vị trí ban u,đầ
không c t g t, nên g i là hành trình không t i. Cắ ọ ọ ả ứ sau khi k t thúc hành trìnhế
ng c thì bàn dao l i di chuy n theo chi u ngang m t kho ng g i là l ngượ ạ ể ề ộ ả ọ ượ n dao s.ă
Chuy nể ng t nh ti n qua l i c a bàn máy g i là chuy nđộ ị ế ạ ủ ọ ể ngđộ
chính. D ch chuy n c a bàn dao sau m i m t hành trình kép là chuy nị ể ủ ỗ ộ ể ngđộ
n dao. Chuy nă ể ng phđộ ụ là di chuy n nhanh c a xà, bàn dao, nângể ủ u daođầ
trong hành trình không t i.ả
Giả sử bàn angđ ở u hành trình thu n vàđầ ậ c t ng t cđượ ă ố n t cđế ố ô V0đ = 5 ÷
15m/ph trong kho ng th i gian t1. Sau khiả ờ ch yạ nổ nh v i t cđị ớ ố ô V0đ trong kho ngả
th i gian t2, thì dao c t vào chi ti t (dao c t vào chi ti tờ ắ ế ắ ế ở t cố độ th pấ để tránh s t daoứ
ho c chi ti t). Bàn máy ti p t c ch yặ ế ế ụ ạ nổ nh đị v i t cớ ố độ V0 cho n h t th i gianđế ế ờ
t22 thì t ng t că ố n t cđế ố độ Vth (t cố độ c t g t).ắ ọ Trong th i gian t4, bàn máyờ
chuy nể ng v i t cđộ ớ ố độ Vth và th c hi n giaự ệ công chi ti t. G n h t hành trình thu n,ế ầ ế ậ
bàn máy sơ bộ gi m t cả ố n t cđế ố V0, daođộ cđượ a rađư kh i chi ti t gia công. Sauỏ ế óđ
bàn máy o chi u quayđả ề sang hành trình ng cựơ n t cđế ố độ Vng, th c hi n hành trìnhự ệ
không t i ,ả ađư bàn về vị trí ban u.đầ G n h t hành trình ng c, bàn máy gi mầ ế ượ ả
sơ bộ t cố n V0,độ đế o chi u sang hành trình thu n, th c hi n m t chu kđả ề ậ ự ệ ộ ỳ khác.
Bàn dao c di chuy n b tđượ ể ắ u th iđầ ờ i mđ ể bàn máy o chi u tđả ề ừ hành trình
ng c sang hành trình thu n và k t thúc di chuy n tr c khi dao c t vào chiượ ậ ế ể ướ ắ
ti t. ế
T cố độ hành trình thu nậ c xácđượ nh t ngđị ươ ng b i chứ ở ế độ c t; th ng vthắ ườ = 5 ÷
120m/ph; t cố độ gia công l n nh t có thớ ấ ể t vmaxđạ = 75 ÷ 120m/ph. Để t ng n ng su tă ă ấ
máy, t cố độ hành trình ng c th ng ch n l n h n t cượ ườ ọ ớ ơ ố hành trình thu n: vng=độ ậ
k.vth (th ng k= 2 ÷ 3)ườ
N ng su t c a máy phă ấ ủ ụ thu c vào sộ ố hành trình kép trong m tộ n vđơ ị th iờ
gian:

1 1
ck th ng
n
T t t
= =
+
(5.7)
135
Tck - th i gian c a m t chu kờ ủ ộ ỳ làm vi c c a bàn máy [s]ệ ủ
tth - th i gian bàn máy chuy nờ ể ngđộ ở hành trình thu n [s]ậ
tng - th i gian bàn máy chuy nờ ể ngđộ ở hành trình ng c [s]ượ
Hình 5.9. Đồ thị tốc độ của bàn máy bào giường
Ta th y r ng khiấ ằ ã ch n t cđ ọ ố độ c t vthắ thì n ng su t c a máy phă ấ ủ ụ thu c vào hộ ệ số k
và th i gianờ o chi u tdcđả ề . Khi t ng k thìă n ng su t c aă ấ ủ máy t ng, nh ng khiă ư k >3 thì
n ng su t c a máy t ng khôngă ấ ủ ă áng kđ ể vì lúc ó th i gianđ ờ o chi u tdcđả ề l i t ng. N uạ ă ế
chi u dài bàn L > 3m thì tdcề ít nhả h ngưở n n ng su t mà chđế ă ấ ủ y u là k. Khiế Lb bé,
nh t là khi t cấ ố độ thu n l nậ ớ vth = (75 ÷ 120)m/ph thì tdc nh h ng nhi uả ưở ề n n ngđế ă
su t.ấ Vì vây m tộ trong các i u ki n c n chú ý khi thi t kđ ề ệ ầ ế ế truy nề ng chính c ađộ ủ máy
bào gi ng là ph nườ ấ u gi m th i gian quá trìnhquáđấ ả ờ . độ
M t trong các bi n phápộ ệ để t m cđạ ụ íchđ ó là xácđ nh tđị ỷ số truy n t iề ố uư c aủ
cơ c u truy nấ ề ng tđộ ừ ng cđộ ơ n tr c làm vi c,đế ụ ệ m b o máy kh iđả ả ở ng v i giađộ ớ
t c cao nh t.ố ấ
* Phụ t i c a truy nả ủ ề ng chínhđộ :
Phụ t i c a truy nả ủ ề ng chínhđộ c xácđượ nh b i l c kéo t ng. Nó là t ngđị ở ự ổ ổ c a hai ủ
thành ph n l c c t và l c ma sát:ầ ự ắ ự
FK =Fz +Fms (5.8)
136
Ở chế độ làm vi cệ : (hành trình thu n) l c ma sátậ ự c xácđượ nh :đị
Fms =µ [Fy + g(mct + mb)]
Trong ó: µ = 0,05 ÷ 0,08 - hđ ệ số ma sát ở gờ tr tượ

Fy= 0,4Fz – thành ph n th ngầ ẳ ng c a l c c t, [N]đứ ủ ự ắ
Mct, mb - kh i l ng c a chi ti t, c a bàn, [kg]ố ượ ủ ế ủ
Ở chế độ không t i:ả do thành ph n l c c t b ng không nên l c ma sát:ầ ự ắ ằ ự
Fms = µg(mct + mb)
Và l c kéo t ng ự ổ FK = Fms = µg(mct + mb)
Quá trình bào chi ti tế ở máy bào gi ngườ cđượ ti n hành v i công su t g nế ớ ấ ầ
như không i t cđổ ứ là l c c t l n sự ắ ớ ẽ t ngươ ng v i t cứ ớ ố độ c t nhắ ỏ và l c c tự ắ
nhỏ sẽ t ngươ ng v i t cứ ớ ố độ c t l n.ắ ớ
2. Ph ng pháp ch n công su tươ ọ ấ ng cđộ ơ truy nề ng chính máy bào gi ngđộ ườ
cĐặ i m c a truy nđ ể ủ ề ng chính máy bào gi ng làđộ ườ o chi u v i t n sđả ề ớ ầ ố l n, momenớ
kh iở ng, hãm l n. Quá trình quáđộ ớ độ chi m tế ỉ lệ áng kđ ể trong chu kỳ làm vi c. Chi uệ ề
dài hành trình bàn càng gi m,ả nh h ng c a quáả ưở ủ trình quá độ càng t ng. Vì v y khiă ậ
ch n công su t truy nọ ấ ề ng chính máyđộ bào gi ng c n xét cườ ầ ả phụ t i t nh l nả ĩ ẫ
phụ t iả ng. độ
Trình tự ti n hành:ế
Các chế độ c t g tắ ọ i n hình trên máy:đ ể ng v i m i chứ ớ ỗ ế , có cho t cđộ ố độ c t ắ
(t cố độ thu n) Vth, l c c t Fzậ ự ắ . Chú ý l c c t th ng cóự ắ ườ giátrị c cự i trong ph m đạ ạ
vi t cố độ c t Vthắ = 6 ÷ 20m/ph. Khi t cố độ l n h nớ ơ 20m/ph l c c t gi mự ắ ả i, trong đ
ph m vi này công su t c t có trạ ấ ắ ị số g n không i ầ đổ
- t cố độ hành trình ng c Vngượ th ngườ c ch n Vngđượ ọ = (1÷ 3)Vth [m/ph]
- tr ng l ng bàn máy và chi ti t gia công ọ ượ ế Gb + Gct [N]
- bán kính qui i l c c t vđổ ự ắ ề tr cụ ng cđộ ơ i nđ ệ = v/ρ ω [m]
- hi u su tệ ấ nh m c c a đị ứ ủ cơ c uấ η
137
- hệ số ma sát gi a bàn và gữ ờ tr t µượ
- chi u dài hành trình bàn Lbề [m]
- momen quán tính c a các bủ ộ ph n chuy nậ ể ng độ
- hệ th ng truy nố ề ngđộ i n và ph ng phápđệ ươ i u ch nh t cđ ề ỉ ố độ
5.3 Trang bị điện – điện tử một số máy gia công kim loại khác
5.3.1 Trang bị điện – điện tử máy mài

5.3.1.1 Khái quát chung
Máy mài có hai lo iạ chính: Máy mài tròn và máy mài ph ng.ẳ Ngoài ra còn có các
máy khác như : máy mài vô tâm, máy mài rãnh, máy mài c t,ắ máy mài r ngă v.v…
Th ngườ trên máy mài có ụ chi ti tế ho cặ bàn, trên óđ k pẹ chi ti tế và ụ áđ mài, trên óđ có
tr cụ chính v iớ áđ mài. Cả hai ụ uđề tđặ trên bệ máy. Sơ đồ bi uể di nễ công ngh màiệ
cđượ gi iớ thi uệ ở hình v .ẽ
Hình 5.10. Hình dạng chung của máy mài
Máy mài tròn có hai lo i:ạ máy mài tròn ngoài máy mài tròn trong
Trên máy mài tròn chuy nể ngđộ chính là chuy nể ngđộ quay c aủ áđ mài; chuy nể ngđộ
138
nă dao là di chuy nể t nhị ti nế c aủ ụ áđ d cọ tr cụ ( nă dao d cọ tr c)ụ ho cặ di chuy nể t nhị
ti nế theo h ngướ ngang tr cụ ( nă dao ngang) ho cặ chuy nể ngđộ quay c aủ chi ti tế ( nă dao
vòng). Chuy nể ngđộ phụ là di chuy nể nhanh ụ áđ ho cặ chi ti tế v.v
Máy mài ph ngẳ có hai lo i:ạ mài b ngằ biên áđ và m tặ uđầ .Chi ti tế cđượ k pẹ trên bàn
máy tròn ho cặ chữ nh t.ậ Ở máy mài b ngằ biên á,đ áđ mài quay tròn và chuy nể ngđộ
t nhị ti nế ngang so v iớ chi ti t,ế bàn máy mang chi ti tế chuy nể ngđộ t nhị ti nế qua l i.ạ
Chuy nể ngđộ quay c aủ áđ là chuy nể ngđộ chính, chuy nể ngđộ nă dao là di chuy nể
áđ ( nă dao ngang) ho cặ chuy nể ngđộ c aủ chi ti tế ( nă dao d c).ọ Ở máy mài b ngằ m tặ
uđầ á,đ bàn có thể là tròn ho cặ chữ nh t,ậ chuy nể ngđộ quay c aủ áđ là chuy nể ngđộ
chính, chuy nể ngđộ nă dao là di chuy nể ngang c aủ áđ ( nă dao ngang) ho cặ chuy nể
ngđộ t nhị ti nế qua l iạ c aủ bàn mang chi ti tế ( nă dao d c).ọ
Một tham số quan trọng của chế độ mài là tốc độ cắt (m/s):V= 0,5d.ωđ.10-3
139
5.3.1.2Các cđặ i mđể về truy nề ngđộ i nđ ệ và trang bị i nđ ệ c aủ máy mài
Thông th ngườ máy không yêu c uầ i uđ ề ch nhỉ t cố ,độ nên sử d ngụ ngđộ cơ không
ngđồ bộ rôto l ngồ sóc. Ở các máy mài cỡ n ng,ặ để duy trì t cố độ c tắ là không iđổ khi
mòn áđ hay kích th cướ chi ti tế gia công thay i,đổ th ngườ sử d ngụ truy nề ngđộ ngđộ cơ
có ph mạ vi i uđ ề ch nhỉ t cố độ là D = (2 ÷ 4):1 v iớ công su tấ không i.đổ
Ở máy mài trung bình và nhỏ v = 50 ÷ 80 m/s nên áđ mài có ngđườ kính l nớ thì t cố độ
quay áđ kho ngả 1000vg/ph. Ở nh ngữ máy có ngđườ kính nh ,ỏ t cố độ áđ r tấ cao. ngĐộ

cơ truy nề ngđộ là các ngđộ cơ cđặ biêt, áđ mài g nắ trên tr cụ ngđộ c ,ơ ngđộ cơ có t cố
độ (24000 ÷ 48000) vg/ph, ho cặ có thể lên t iớ (150000 ÷ 200000) vg/ph. Ngu nồ c aủ
ngđộ cơ là các bộ bi nế t n,ầ có thể là các máy phát t nầ số cao (BBT quay) ho cặ là các
bộ bi nế t nầ t nhĩ b ngằ Tiristor.
Mô men c nả t nhĩ trên tr cụ ngđộ cơ th ngườ là 15 ÷ 20% momen nhđị m c.ứ Mô men
quán tính c aủ áđ và cơ c uấ truy nề l cự l iạ l n:ớ 500 ÷ 600% momen quán tính c aủ
ngđộ c ,ơ do óđ c nầ hãm c ngưỡ b cứ ngđộ cơ quay á.đ Không yêu c uầ ođả chi uề quay
5.3.1.3 Gi i thi u ớ ệ máy mài 3A 130
Trên máy có 6 ngđộ cơ không ngđồ bộ 3 pha roto l ngồ sóc c pấ i nđ ệ áp /Y-∆
220/380V và m tộ ngđộ cơ m tộ chi uề quay chi ti tế mài.
+ ngĐộ cơ MNĐ quay áđ mài tròn ngoài ki uể A051-4 công su tấ 4,5kW, t cố độ 1440
vòng/phút.
+ ngĐộ cơ TĐ b mơ th yủ l cự ki uể A042-6, (1,7kW-930 v/p).
+ ngĐộ cơ MLĐ quay áđ mài lỗ ki uể A0
138
+ ngĐộ cơ DĐ b mơ d uầ bôi tr nơ ở tr cụ áđ ki uể A0
+ ngĐộ cơ MĐ b mơ ch tấ l ngỏ làm mát ki uể Α22
+ ngĐộ cơ GĐ để g tạ phoi ki uể A0
+ ngĐộ cơ CĐ quay chi ti tế mài; công su tấ 0,75kW; số vòng quay nhđị m cứ là 2500
vòng/phút.
M chạ i uđ ề khi nể máy c pấ i nđ ệ áp 127V, m chạ chi uế sáng c cụ bộ 36V.
Hình 5.11. Máy mài 3A 130
Trong công nghi pệ gia công chi ti tế kim lo i,ạ máy mài dùng để gia công láng sau khi
gia công trên máy ti n,ệ máy phay, máy bào, vì l ngượ th aừ trên gia công máy mài r tấ ít,
ph mạ vi l ngượ th aừ c ngũ vài ph nầ 10 ly. Gia công nh ngữ chi ti tế tôi mà nhi uề máy
139
khác không làm n i.ổ Máy mài gia công tđạ độ chính xác cao do l cự c tắ t ngươ iđố l nớ
cđặ bi tệ độ dày c aủ lát mài m ngỏ vì thế không thể mài m tộ l nầ mà sử d ngụ nhi uề l nầ
mài.
Hình 5.12. Sơ m ch i u khi n đồ ạ đ ề ể máy mài 3A 130

Nguyên lý làm vi c ệ
óngĐ các aptomat A1, A2, A3. nẤ nút kh iở ngđộ M1 kh iở ngđộ từ KT tác ng,độ
ngđộ cơ TĐ b mơ th yủ l cự và đ ngộ cơ DĐ b mơ d uầ bôi tr nơ làm vi c.ệ Ch nọ chế độ
mài tròn ngoài ho cặ mài lỗ do vị trí c aủ hãm c tắ HC1 quy tế nh.đị Khi mài tròn ngoài,
ti pế i mđể HC1 3941 óng,đ nấ nút kh iở ngđộ M2, kh iở ngđộ từ KMN tác ng,độ ngđộ
cơ quay áđ mài ngoài MNĐ làm vi c.ệ Khi mài l ,ỗ ti pế i mđ ể HC1 3945 óng,đ nấ nút
M2 kh iở ngđộ từ KMT tác ng,độ ngđộ cơ quay áđ mài lỗ MLĐ làm vi c.ệ
ngĐộ cơ quay chi ti tế CĐ có hai chế độ làm vi c:ệ
Làm vi cệ không tự ng:độ Ti pế i mđ ể c aủ công t cắ CT 49-51 óng.đ Kh ngố chế sự làm
140
vi cệ c aủ ngđộ cơ quay chi ti tế CĐ b ngằ nút nấ kh iở ngđộ MĐ và ng ngừ làm vi cệ c aủ
ngđộ cơ CĐ b ngằ nút d ngừ D .Đ
Làm vi cệ tự ng:độ Ti pế i mđể c aủ công t cắ CT 51-53 óng.đ Kh ngố chế sự làm vi cệ c aủ
ngđộ cơ quay chi ti tế b ngằ hãm c tắ HC2. Khi ụ áđ mài ti nế vào chi ti t,ế ti pế i mđ ể hãm
c tắ HC2 3553 óng,đ rơ le trung gian RTG tác ngđộ kéo theo kh iở ngđộ từ K CĐ tác
ng,độ ngđộ cơ quay chi ti tế làm vi c.ệ Cùng lúc óđ kh iở ngđộ từ KH làm vi c,ệ ngđộ cơ
b mơ ch tấ l ngỏ làm mát MĐ và ngđộ cơ tách phoi GĐ quay. Khi ụ áđ lùi về phía sau,
ti pế i mđể c aủ hãm c tắ HC2 mở ra, rơ le trung gian RTG, kh iở ngđộ từ K C,Đ KH bị c tắ
i nđ ệ làm cho ngđộ cơ CĐ ng ngừ làm vi c.ệ
Để d ngừ nhanh ngđộ cơ C,Đ th cự hi nệ quá trình hãm ngđộ n ng,ă trong lúc máy làm
vi cệ các ti pế i mđ ể th ngườ kín RTG 361 và K CĐ 6163 mở ra, kh iở ngđộ từ H không
làm vi c.ệ Khi nấ nút d ngừ D để d ngừ toàn bộ máy ho cặ khi nấ nút d ngừ D hayĐ
chuy nể tay g tạ th yủ l cự ađư ụ áđ lùi về phía sau, hãm c tắ HC2 3553 rơ le RTG và công
t cắ tơ K CĐ m tấ i n.đệ Kh iở ngđộ từ H tác ng,độ ti pế i mđể H 5056 óngđ l iạ khép m cạ p
h nầ ngứ ngđộ cơ vào i nđ ệ trở hãm Rh để hãm ngđộ n ng.ă
Hệ th ngố khu chế iđạ ngđộ cơ có tác d ngụ i uđề ch nhỉ vô c pấ t cố độ ngđộ cơ H.
Thay iđổ t cố độ ngđộ cơ b ngằ cách thay iđổ i nđ ệ áp tđặ vào ph nầ ngứ ngđộ c .ơ i nĐ ệ
áp ph nầ Ưư trên ph nầ ngứ ngđộ cơ tỷ lệ v iớ hi uệ số i nđ ệ áp theo công th cứ :
Un – Uw1 = Uư
Trong óđ Un là i nđ ệ áp phụ thu cộ vào l iướ i n.đ ệ

Uw1 là i nđệ áp trên cu nộ dây công tác W1 c aủ khu chế iđạ từ
Mu nố thay iđổ Ưư ph iả thay iđổ Uw1 t cứ là thay iđổ từ hóa l iỗ thép c aủ khu chế iđạ
141
t .ừ Cu nộ dây kh ngố chế w2 làm nhi mệ vụ thay iđổ m cứ độ từ hóa lõi thép. Trên cu nộ
dây w2 có ba thành ph nầ i nđ ệ áp tác d ngụ :
- i nĐ ệ áp trên ph nầ ngứ ngđộ cơ H là .Ưư
i nĐ ệ áp trên i nđ ệ trở 5R là i nđ ệ áp ph nả h iồ d ngươ dòng i nđ ệ ph nầ ngứ ngđộ cơ H l yấ
từ bi nế dòng TT qua ch nhỉ l uư 3B g iọ là U1.
S cứ từ ngđộ t ngổ c ngộ c aủ cu nộ dây kh ngố chế W2 là :
FT = K.( Uz – Ưư + U1 ).
K là hệ số tỷ l .ệ
Chi uề dây qu nấ c aủ w2 là chi uề sao cho n uế i nđ ệ áp Uz l nớ h nơ i nđ ệ áp Uư thì dòng
i nđ ệ qua cu nộ dây w2 sẽ từ hóa lõi thép khu chế iđạ t .ừ N uế i nđ ệ áp Uz + U1 nhỏ h nơ
i nđ ệ áp Uư thì dòng i nđ ệ qua cu nộ dây w2 sẽ khử tù lõi thép. Khi di chuy nể u conđầ
tr tượ trên i nđ ệ trở P về phía uđầ 14 lõi thép cđượ từ hóa.
i nĐ ệ kháng c aủ cu nộ dây công tác w1 gi mả làm cho i nđ ệ áp r iơ trên nó gi m.ả
Như v yậ i nđ ệ áp tđặ vào ngđộ cơ t ngă lên và t cố độ ngđộ cơ t ng.ă N uế d chị chuy nể
con tr tượ P về phía uđầ 13 quá trình sẽ x yả ra ng cượ l i.ạ
i nĐ ệ áp ph nả h iồ U1 làm nhi mệ vụ nổ nhđị t cố độ ngđộ c .ơ N uế vì m tộ lý nào óđ
dòng i nđệ phụ t iả c aủ ngđộ cơ H t ngă lên i nđệ áp Uư gi mả làm cho t cố độ ngđộ cơ
gi m.ả khi óđ dòng i nđệ phía thứ c pấ máy bi nế dòng TT t ngă lên làm cho i nđ ệ áp U1
t ng.Theoă bi uể th cứ tính toán thì s cứ từ ngđộ c aủ cu nộ dây kh ngố chế w2 t ngă từ hóa
lõi thép. i nĐ ệ áp Uư cđượ ph cụ h iồ về trị số cũ và giữ t cố độ ngđộ cơ không i.đổ Thay
iđổ trị số i nđ ệ trở 5R sẽ làm thay iđổ m cứ độ ph nả h iồ dòng i nđ ệ t cứ là làm thay iđổ độ
c ngứ c aủ cđặ tính c .ơ
142
Khi i uđ ề ch nhỉ i nđệ trở 5R c nầ chú ý hai i mđ ể :
Khi t cố độ c cự iđạ và c cự ti uể c aủ ngđộ cơ thay i,đổ ph iả i uđ ề ch nhỉ l iạ i nđ ệ trở 2R để
tđạ t cố độ c cự iđạ và i uđ ề ch nhỉ 1R để tđạ t cố độ c cự ti u.Trongể khu chế iđạ từ còn bố
trí cu nộ w3 là cu nộ chuy nể d ch.ị

Dòng i nđ ệ c aủ cu nộ chuy nể d chị l yấ từ ngu nồ ch nhỉ l uư 2B.
Liên ngđộ và b oả v .ệ
• B oả vệ quá t iả các ngđộ cơ b ngằ các r leơ nhi t.ệ
• B oả vệ ng nắ m chạ b ngằ các aptomat và c uầ chì.
• B oả vệ m tấ kích từ ngđộ cơ H b ngằ r leơ PO. Khi ngđộ cơ có kích từ hệ th ngố
• Kh chế ađ ị từ ngđộ cơ m iớ làm vi c.ệ
• Liên ngđộ gi aữ chế độ mài tròn và mài lỗ b ngằ hãm c tắ KB.
5.3.1.4 ánhĐ giá uư nh cượ i mđ ể c aủ hệ th ngố truy nề ngđộ khu chế iđạ t - ngừ độ cơ
a. uƯ i mđ ể
+Khả n ngă kh iở ngđộ và làm vi cệ tin c y.ậ
+Th cự hi nệ i uđ ề khi nể m tộ cách tuy nế tính.
+Sơ đồ th cự hi nệ i uđ ề ch nhỉ bộ khu chế iđạ từ t ngươ iđố nđơ gi n.ả
b. Nh cượ i m:đ ể
+ T nổ hao riêng t ngươ iđố l n,ớ hi uệ su tấ th pấ
+ Ph mạ vi i uđ ề ch nhỉ h pẹ
+ Độ chính xác không cao, tính trễ l nớ
143

×