Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất amit twg quả cây hồng bì (clausena lansium (lour ) skeels ở nghệ an)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.48 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
===  = = =
ĐOÀN VĂN CƯỜNG
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP
CHẤT AMIT TỪ QUẢ CÂY HỒNG BÌ ( CLAUSENA
LANSIUM (LOUR.) SKEELS Ở NGHỆ AN
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 60.44.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC
Nghệ An - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP
CHẤT AMIT TỪ QUẢ CÂY HỒNG BÌ ( CLAUSENA
LANSIUM ( LOUR.) SKEELS Ở NGHỆ AN
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 60.44.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Văn Lựu
Học viên: Đoàn Văn Cường
Nghệ An - 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại phòng thí nghiệm chuyên đề Hóa hữu cơ - Trường Đại
học Vinh, Trung tâm kiểm định chất lượng an toàn thực phẩm và môi trường -
Trường Đại học Vinh, Viện Hóa học – Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Hoàng Văn
Lựu - Trường Đại Học Vinh đã giao đề tài tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Đình Thắng – Phó Trưởng Khoa Hóa


Học – Khoa Hóa Học – Trường Đại Học Vinh đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho
tôi hoàn thành luận văn.
TS. Đỗ Ngọc Đài đã giúp đỡ tôi thu mẫu thực vật.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ bộ môn hóa hữu
cơ, khoa hóa học, các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học, các bạn sinh viên
trong phòng thí nghiệm chuyên đề hóa hữu cơ, gia đình và người thân đã giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, ngày tháng năm 2014
Học viên
Đoàn Văn Cường
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………… 2
3. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………… 2
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Chi Clausena
3
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân loại
3
1.1.2. Thành phần hoá học của một số loài trong chi Clausena
3
1.1.2.1. Các hợp chất ancaloit
4
a) Các hợp chất cacbazol ancaloit ……
4
b) Các hợp chất furoquinolin ancaloit …….
11
c) Các hợp chất quinolon ancaloit ……

11
1.1.2.2. Cumarin
12
1.1.2.3. Amit
20
1.1.2.4. Terpenoit
21
1.1.2.5. Cyclopeptit
26
1.1.3. Ứng dụng của các cây thuộc chi Clausena 26
1.2 Cây hồng bì (Clausena lansium) 27
1.2.1. Thực vật học 27
1.2.2. Thành phần hoá học 28
1.2.2.1. Cacbazol ankaloit 28
1.2.2.2. Cumarin 30
1.2.2.3. Amit 31
1.2.2.4. Terpenoit và steroit 34
1.2.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học 35
Chương II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM 35
2.1. Phương pháp lấy mẫu 35
2.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các chất 35
2.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất 36
2.3.1. Hoá chất 36
2.3.2. Các phương pháp sắc ký 36
2.3.3. Dụng cụ và thiết bị 36
2.4. Nghiên cứu các hợp chất từ quả cây hồng bì 37
Chương III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
3.1.Xác định cấu tạo của hợp chất A (TC 554332) ……………………… 38
3.2. Xác định cấu tạo của hợp chất B (TC 46781) …………… … 42
KẾT LUẬN 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………… 50-61
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TLC : (Thin layer Chromatography): Sắc ký lớp mỏng
CC : (Column Chromatography): Sắc ký cột thường
FC : (Flash Chromatography): Sắc ký cột nhanh
Mini-C : (Minicolumn Chromatography): Sắc ký cột tinh chế
UV : Ultraviolet
IR : (Infrared Spectroscopy): Phổ hồng ngoại
MS : (Mass Spectroscopy) Phổ khối lượng
GC-MS : (Gas Chromatography - Mass Spectrometry): Sắc ký khí khối phổ
EI-MS :(Electron Impact Mass Spectroscopy): Phổ khối lượng va chạm điện tử
1
H-NM : (Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy): Phổ cộng hưởng
từ hạt nhân proton
13
C-NMR :(Cacbon 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy): Phổ cộng
hưởng từ hạt nhân cacbon 13
HMBC : Heteronuclear Multiple Bon orrelation
s : Singlet
br s : Singlet tù
t : triplet
d : doublet
dd : doublet của doublet
dt : doublet của triplet
m : multiplet
TMS : Tetramethylsilan
DMSO : DimethylSulfoxide
Đ.n.c : Điểm nóng chảy
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Trang

Bảng 3.1: Bảng số liệu phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR của hợp chất A 38
Bảng 3.1: Bảng số liệu phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR của hợp chất B 43
Hình 3.1. Phổ IR của hợp chất TC 554332 ……………………………… 40
Hình 3.2. Phổ MS của hợp chất TC 554332 …………………………… 40
Hình 3.3. Phổ MS phân giải cao của hợp chất TC 554332 ……………… 41
Hình 3.4. Phổ
1
H của hợp chất TC 554332 ………………………………. 41
Hình 3.5. Phổ
13
C của hợp chất TC 554332 ……………………………… 42
Hình 3.6. Phổ IR của hợp chất TC 46781 ……………………………… 44
Hình 3.7. Phổ MS của hợp chất TC 46781 ……………………………… 44
Hình 3.8. Phổ MS phân giải cao của TC 46781 …………………………. 45
Hình 3.9. Phổ
1
H của hợp chất TC 46781 …………………………… 45
Hình 3.10. Phổ
13
C của hợp chất TC 46781 …………………………… 46
Hình 3.11. Phổ NOESY của hợp chất TC 46781 ……………………… 47
Hình 3.12. Phổ HMBC của hợp chất 46781 ……………………………… 48

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta có diện tích khoảng 330.000 km
2
, nằm ở trung tâm Đông Nam châu
Á và trải dài trên 15
o
độ vĩ (1650 km), có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình hàng năm khá cao (trên 22
o
C), lượng mưa hàng năm lớn (trung bình 1200-
2800 mm), độ ẩm tương đối cao (trên 80%).
Những đặc thù về môi trường như vậy đã tạo cho nước ta một hệ thực vật
phong phú và đa dạng. Theo số liệu thống kê gần đây hệ thực vật Việt Nam có
trên 10000 loài [8], trong đó có khoảng 3200 loài cây được sử dụng trong y học
dân tộc và 600 loài cây cho tinh dầu. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý
báu của đất nước.
Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học đang đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống con người. Chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa
bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, hương liệu
và mỹ phẩm, … Ngày nay, thảo dược vẫn đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong việc sản xuất dược phẩm như là nguồn nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc
cung cấp những chất dẫn đường cho việc tìm kiếm các biệt dược mới. Các số liệu
cho thấy rằng, khoảng 60% các loại thuốc đang được lưu hành hiện nay hoặc đang
trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng cuối cùng có nguồn gốc từ các hợp chất thiên
nhiên.
Tuy vậy, do diện tích rừng bị suy giảm nhanh chóng, nguồn tài nguyên thực
vật ở nước ta đang đứng trước nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng về số lượng và
tính đa dạng sinh học, nhiều loài cây đã trở nên khan hiếm trong đó có nhiều cây
làm thuốc. Nhiều loài đã bị tuyệt chủng hoặc đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Việc nghiên cứu thành phần hoá học, hoạt tính sinh học của những cây cỏ
nước ta trong những thập kỷ qua còn có nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
điều tra tài nguyên thiên nhiên cũng như đóng góp vào việc định hướng sử dụng,
bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật một cách hợp lý.
Các loài trong chi Clausena thuộc họ Cam quýt (Rutaceae) có nguồn gen đa
dạng, phân bố rộng. Nhiều loài vẫn sinh trưởng bình thường ở trạng thái tự nhiên.
Đây không chỉ là nguồn nguyên liệu chứa tinh dầu, mà còn là nguồn nguyên liệu
chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học cao, có triển vọng trong y dược.
Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Phân lập và xác định cấu trúc các hợp
chất amit từ quả cây hồng bì (Clausena lansium (Lour.) Skeels ở Nghệ An” từ đó
góp phần xác định thành phần hoá học và tìm ra nguồn nguyên liệu cho ngành hoá
dược, hương liệu và góp phần phân loại bằng hoá học chi Clausena.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của luận án bao gồm:
- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các hợp
chất từ quả của cây hồng bì.
- Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất amit từ quả cây hồng bì.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Cây hồng bì (Clausena lansium (Lour.) Skeels thuộc họ Cam quýt
(Rutaceae)
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Chi Clausena
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân loại
Theo hệ thống phân loại thực vật của Engler, chi Clausena là chi nhỏ thuộc
họ Cam (Rutaceae), phân họ Aurantioideae, phân nhóm Clauseneae. Phân nhóm
Clauseneae có ba chi: Clausena, Glycosmis và Murraya. Trên thế giới chi Clausena
có khoảng 50 loài, phân bố ở một số khu vực lục địa châu Á, khắp vùng Đông
Nam Á đến Đông Bắc Australia.
Các loài trong chi Clausena là cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi thường xanh có

nhiều lông, không có gai. Lá kép lông chim gồm 7-11 lá chét, mọc so le, hình
thuôn, nhọn ở gốc có mũi nhọn ở đầu, cuống lá hình trụ có lông ngắn, có tuyến mô.
Hoa mọc thành chuỳ ở ngọn hay ở nách lá. Hoa lưỡng tính mẫu 4-5; đài 4-5, tràng
4-5, nhị (7-8 hoặc 10), sắp xếp thành 2 vòng không đều; bầu ngắn, nhẵn hoặc có
lông, 2 noãn. Quả hình trứng hay gần hình cầu, đường kính 0,8-2 cm, vỏ có nhiều
tuyến chứa tinh dầu, 1-3 hạt.
1.1.2. Thành phần hoá học của một số loài trong chi Clausena:
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu riêng biệt được công bố, cho đến
nay vẫn chưa có tài tiệu tổng quan về thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của
chi Clausena.
Dựa vào các các dữ liệu hiện có chúng tôi tổng kết tình hình nghiên cứu chi
Clausena cho tới nay nhưng chỉ nêu cấu trúc và hoạt tính sinh học các hợp chất
mới đã được phân lập từ chi Clausena.
Cho đến nay đã có các nghiên cứu hoá học của 8 loài Clausena, bao gồm:
Clausena anisata (Willd.) Hook. f. ex Benth, C. anisum-olens (Blanco) Merr., C.
dentata (Willd.) Roem., C. duniana H. Les., C. excavata Burm. f., C. heptaphylla
Wt &Arn, C. indica (Dalzell) Oliv., C. lansium (Lour.) Skeels, C. lenis Drake., C.
pentaphylla DC. Những loài trên được thu hái ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc,
Đài Loan, Nhật, Thái Lan, Indonesia, Sri Lankan và Việt Nam.
Hơn 120 chất mới được phân lập từ các loài thuộc chi Clausena, trong đó
cacbazol ancaloit và cumarin chiếm chủ yếu, ngoài ra còn có limonoit, tecpenoit,
amit và lactam.
1.1.2.1. Các hợp chất ancaloit
a) Các hợp chất carbazol ancaloit
Carbazol ancaloit lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Clausena là
heptaphyllin (1) và được phân lập từ cây Clausena heptaphylla Wt. &Arn [46].
Chất này có hoạt tính kháng khuẩn, đặc biệt mạnh đối với một số loài như:
Bordentala chiseptica, Bacilus subtilis, Psendomonas aeruginosa,….
Các dẫn xuất của heptaphyllin như 6-metoxyheptaphyllin (2) được phân lập
từ cây Clausena indica Olive, 7-metoxyheptaphylin từ cây Clausena harmandiana

Pierre .
OH
N
H
CHO
R
OH
N
H
CHO
R
6
7
(1) Heptaphylin (2) R
6
=OCH
3
, R
7
=H: 6-Metoxyheptaphylin
(3) R
6
=H, R
7
= OCH
3
: 7-Metoxyheptaphylin
Joshi B. S. C. và cộng sự [43] cũng đã phân lập được hợp chất indizolin (4)
từ rễ cây Clausena indica Olive. Clausenapin (5) được tách từ lá loài Clausena
heptaphylla [44].

OCH
N
H
R
3
(4) R= CHO: Indizolin
(5) R= CH
3
: Clausenapin
Năm 1992, Wu T.S. và Furukawa H. [96] phân lập được hai 4-
prenylcarbazol ancaloit mới, đó là clausin D (6) và F (7), chúng có hoạt tính chống
sự ngưng tụ tiểu cầu của thỏ và đây cũng là lần đầu tiên hoạt tính này của carbazol
ancaloit được phát hiện.
Clausin V của rễ cây Clausena excavata ở Nhật Bản là đại diện đầu tiên của
carbazol ancaloit không có oxy ở C-3 được tìm thấy trong tự nhiên, các chất đã
biết trước đó đều có nhóm CHO, COOH hoặc COOCH
3
(8-29). Khi nghiên cứu vỏ
thân cây trồng trong nhà kính ở Nhật Bản, đã tìm thấy carbazol ancaloit không có
oxy ở C-2 như clauszolin K và L, còn mẫu thu hái ở Singapor thì không có [35].
OH
N
H
R
R
R
R
R
R
N

H
R
1
2
3
6
7
8
(6) R=CHO: Clausin D (8-29)
(7) R=COOCH
3
: Clausin F
Cùng với clausin V, clausenatin A (34) được phân lập ở đây cũng là đại diện
đầu tiên của carbazol ancaloit có 23C được phát hiện ở chi Clausena. Điều khá thú
vị là cây Clausena excavata của Singapor không có cấu trúc dạng này.
Từ vỏ thân các carbazol ancaloit mới được phân lập từ cây Clausena
excavata trong hai năm (1996-1997), chúng chỉ khác nhau bởi nhóm thế H, OH,
CHO, OCH
3
, COOH, hay COOCH
3
ở các vị trí 1, 2, 3, 6, 7 và 8 như clausin A, B,
C, E, G, H, I, J, K, M, N, O, P, Q, R, V và clauszolin C, I, J, K, L, M. Các chất này
có hoạt tính giảm mạnh sự ngưng tụ tiểu cầu và có tác dụng làm co mạch máu của
thỏ (vasocontration) [27, 30, 34, 35].
Năm 2005, Potterat và cộng sự đã phân lập clausin Z (23), một carbazol
ancaloit mới từ cành và lá cây Clausena excavata, hợp chất này có hoạt tính ức chế
CDK5.
R
1

R
2
R
3
R
6
R
7
R
8
Hợp chất
H OH CHO H H OCH
3
Clausin A (8)
H OH CHO OCH
3
H OCH
3
Clausin B (9)
H H COOCH
3
H OCH
3
H Clausin C (10)
OH H COOCH
3
H H H Clausin E (11)
OH H COOCH
3
OCH

3
H H Clausin G (12)
H OCH
3
COOCH
3
H OCH
3
H Clausin H (13)
OH H CHO OCH
3
H H Clausin I (14)
OH H CHO OCH
3
OH H Clausin J (15)
H OCH
3
COOH H OCH
3
H Clausin K (16)
H H COOCH
3
H OH H Clausin M (17)
H H COOH H OCH
3
H Clausin N (18)
H OH CHO H OH H Clausin O (19)
H OCH
3
CH

3
H H OCH
3
Clausin P (20)
OCH
3
H CHO H OH H Clausin Q (21)
H H COOCH
3
H OH H Clausin R (22)
H OCH
3
H H OH H Clausin V (23)
OH H CHO OH H H Clausin Z (24)
H OCH
3
COOCH
3
H OCH
3
H Clauszolin C (25)
OH H COOCH
3
H H H Clauszolin I (26)
H OCH
3
COOH H OCH
3
H Clauszolin J (27)
H H CHO H OCH

3
H Clauszolin K (28)
H H COOCH
3
H OCH
3
H Clauszolin L (29)
H OH CHO H H OH Clauszolin M (30)
Từ lá cây Clausena heptaphylla Wt &Arn đã phân lập được hợp chất
carbazol ancaloit mới là clausenal (31), từ vỏ cây Clausena anisata là clausenin
(32) và clausenol (33), từ rễ cây Clausena harmandiana là 2-hydroxy-3-formyl-7-
metoxycarbazol (34).
R
1
R
2
R
3
R
6
R
7
R
8
Hợp chất
OCH
3
H CHO H H OCH
3
Clausenal (31)

OCH
3
H CH
3
OCH
3
H H Clausenin (32)
OH H CH
3
OCH
3
H H Clausenol (33)
H OH CHO H OCH
3
H 2-Hydroxy-3-
formyl-7-
metoxycarbazol
(34)
Clausenaquinon A (35) là đại diện đầu tiên của carbazolquinon ancaloit có
trong tự nhiên cũng được phân lập từ vỏ thân cây Clausena excavata. Wu T. S. và
cộng sự đã tổng hợp toàn phần clausenaquinon A từ methoxyquinon [101].
OH
N
H
CHO
OH
N
H
CH
3

O
O
CH
3
O
(35) Clausenatin A (36) Clausenaquinon
Ngoài carbazol ancaloit có 13C, Ito C. và cộng sự còn phân lập được
pyranocarbazol ancaloit có 18C từ vỏ rễ là, clauszolin B, clauszolin H và có 23C là
clauszolin A. Clauszolin H có vòng dimethylpyran ở C
7
-C
8
và nhóm thế 3-CH
3
-
2,8-dioxycarbazol là dạng cấu trúc lần đầu tiên được tìm thấy trong tự nhiên [36,
37, 38].
N
OH
H
CHO
O
N
OH
H
CHO
O
(37) Clauszolin A (38) Clauszolin B
OH
OH

OH
OH
N
H
CHO
OH
OH
N
H
CHO
(39) Clauszolin D (40) Clauszolin F
OH
OH
N
H
CHO
OH
OH
OH
N
H
CHO
Clauszolin S Clauszolin U
Từ cây Clausena excavata, nhóm nghiên cứu của Ito C. và Wu T. S. đã tìm
thấy pyranocarbazol ancaloit có vòng dimethylpyran ở C
1
-C
2
như clauzolin E (41),
clauzolin G (42), clausin T (43), clausin W (44) và furanocabazol ở C

1
-C
2

furoclausin A (45) và furoclausin B (46) [98].
N
H
CHO
OH
O
OH
1
2
N
H
CHO
OH
O
1
2
(41) Clauszolin E (42) Clauszolin G
1
2
1
2
OH N
H
CHO
OH
O

OH
OH
OH
N
H
CHO
OH
O
(43) Clausin T (44) Clausin W
1
2
OH N
H
CHO
OH
O
1
2
OH
OH N
H
CHO
OH
O
(45) Furoclausin A (46) Furoclausin B
Ito C. và cộng sự [37] đã phân lập từ cành cây C. anisata của Thái Lan 3
carbazol ankaloit mới là clausamin A (47), B (48) và C (49). Tất cả các hợp chất
này là 1-oxygenated và chứa 1 vòng lacton. Clausamin A cũng tìm thấy trong rễ
cây C. excavata, cùng với 4 hợp chất liên quan với carbazol lacton, clausevatin D
(50), E (51), F (52) và G (53).

R
N
O
O
OR
H
1
3
R
2
1
2
R
R
N
O
O
OH
H
OH
(47) R=H: clausamin A (50) R=H: clausevatin D
(48) R=CH
3
: clausamin B (51) R=H: clausevatin E
(49) R=H: clausamin C (52) R=H: clausevatin F
(53) R=H: clausevatin G
Bốn hợp chất cacbazol ankaloit mới, clausamin D (54), E (55), F (56) và G
(58) cũng đã được tìm thấy trong cây C. anisata ở Thái Lan [14]. Tất cả các hợp
chất trên đều thuộc lớp chất 1-oxygenated-3-carbometoxy carbazol có 1 nhóm
prenyl hoặc nhóm oxy hóa tương tự ở vị trí C4. Trong phân tích mối quan hệ giữa

hoạt tính và cấu trúc của những hợp chất này và các ankaloit liên quan đã chứng
minh rằng nhóm prenyl ở vị trí C4 hoạt động đóng vai trò quan trọng của hoạt tính
chống khối u.
N
H
COOCH
3
OCH
N
H R
COOCH
3
R
2
1
3

(54) Clausamin D (55) R
1
=OCH
3
; R
2
=OH: Clausamin E
(56)R
1
=OH; R
2
=OH: Clausamin F
(57) R

1
=OCH
3
; R
2
=OOH: Clausamin G
Wu T. S. và cộng sự [28] cũng đã phân lập được clausemin A (58) là binary
carbazol alkaloit và carbazomarin A (59) là carbazol-pyranocumarin dime từ cành
vỏ rễ cây Clausena excavata.
N
H
OH
OH
O
O
O
COOCH
3
N
H
OH
CH
3
N
H
OH
CH
3
CH O
OCH

OCH
OCH
3
3
3
3
(58) Clausenamin A (59) Carbazomarin A
b) Các hợp chất furoquinolin ancaloit
Năm 2003, Hao X. J. và cộng sự [28] đã phân lập một furoquinolin ancaloit
mới có tên là (2S)-1-[(6,7-dimethoxyfuro[2,3-b]quinolin-4-yl)oxy]-3-methyl-
butan-2-3-diol (60) từ phần trên mặt đất của cây Clausena dunniana Levl. ở Vân
Nam, Trung Quốc.
3
H CO
O
N
O
OH
OH
H CO
3
3
3
O
OCH
CH
3
N
OCH
(60) (2S)-1-[(6,7-dimethoxyfuro[2,3-b]quinolin (61) O-demethylmurrayanin

-4-yl)oxy]-3-methyl-butan-2-3-diol
c) Các hợp chất quinolon ancaloit
Từ dịch chiết cành và rễ cây Clausena anisata đã phân lập được quinolon
ancaloit mới là 1-methyl-3,4-dimethoxy-2-quinolon (O-demethylmurrayanin) (61).
1.1.2.2. Cumarin
Năm 1967, các nhà khoa học Ấn Độ, Bose P. K. và cộng sự [44] đã phân
lập hai pyranocumarin là clausenin (62) và clausenidin (63) từ rễ cây Clausena
heptapylla Wt. & Am và sau đó đã tổng hợp lại để khẳng định cấu trúc.
OHO
O
O
O
OHO
O
O
O
(62) Clausenin (63) Clausenidin
Govindachari T. R. và cộng sự [24] đã phân lập từ rễ cây Clausena dentata
(Willd.) R. các hợp chất dentatin (64) và nordentatin (65). Nordentatin có hoạt tính
kháng khuẩn, đặc biệt mạnh đối với một số loài như Bordentala brochiseptica,
Bacilus subtilis, Pneumococus. Staphylococus aureus. Năm 1977, Popli S. P. và
cộng sự cũng đã phân lập clausarin (66) từ cây Clausena pentaphylla (Roxb.) DC.
ORO
O
O
O
OH
O
O
O

(64) R = CH
3
: Dentatin (66) Clausarin
(65) R = H: Nordentatin
Xanthyletin (67) được phân lập từ Clausena willdenowii Wihgh & Arn. Dẫn
xuất mới của clausenindin là axit clausenidinaric (68) được Wu T. S. và Furukawa
H. [96] phân lập từ vỏ rễ cây Clausena excavata Burm. f. Clausarin, detatin và
nordentatin là các pyranocumarin có nhóm thế vòng pyrano ở vị trí khác nhau.
3
O
OCH
OH
O
O
COOH
O
O
O
(67) Xanthyletin (68) Axit clausenidinaric
Năm 1997, nhóm nghiên cứu của Wu T.S. ở Đài Loan đã phát hiện được hai
pyranocumarin mới có nhóm thế prenyl từ vỏ rễ cây Clausena excavata Burm, đó
là claucavatin A (69) và claucavantin B (70). Khi nghiên cứu vỏ rễ cây Clausena
excavata Burm của Singapor, ngoài bảy carbazol ancaloit mới, các tác giả Nhật
Bản còn tìm được 5-geranyloxy-7-hydroxycumarin (71) [98].
O
O
O
OH
O
O

O
O
OH
OH
(69) Claucavatin A (70) Claucavatin B
O
OH
O
O
(71) 5-Geranyloxy-7-hydroxycumarin
Các cumarin mới đã được phân lập từ lá cây Clausena anisata (Willd.) Olive
và được đặt tên là anisocumarin A (72), B (73), C (74), D (75), I (76) và J (77)
[71].
(72) Anisocumarin A (73) Anisocumarin B
(74) Anisocumarin C (75) Anisocumarin D
(76) (R
1
+ R
2
= O) anisocumarin I
(77) (R
1
= R
2
= OH) anisocumarin J
O
O
O
O
O

OCH
1
R
3
R
2
3
6
2
'
3
'
5
'
6
'
O OCH
3
O
CHO
O OO
OH
O OO
OH
O O
OH
R
R
O
OH

1
2
Popli S. P. và cộng sự [74] đã phân lập được 1 monoterpenoit furanocumarin
lacton mới từ cây Clausena indica (Dalzell) Olive có tên là indicolactonediol (78)
và 3 monoterpenoit furanocumarin lacton mới từ cây Clausena anisata (Willd)
Olive là indicolacton (79), anisolacton (80) và 2', 3'-epoxyanisolacton (81).
O
O
O
O
O
O
OH
OH
O
O
O
O
O
O
(78) Indicolactonediol (79) Indicolacton
O
O
O
O
O
O
O
O
O

O
O
O
O
(80) Anisolacton (81) 2', 3'-Epoxyanisolacton
Năm 2000, Ito C. và cộng sự [35] đã phân lập được 10 furanon- cumarin là
clauslacton A (82), B (83), C (84), D (85), E (86), F (87), G (88), H (89), I (90) và
J (91) từ lá cây Clausena excavata Burm. f. trồng trong nhà kính ở Okitsu, Nhật
Bản. Các cumarin mới, có mạch nhánh terpenoit C
10
với đoạn furanon (γ-lacton).
Hơn nữa, trong các clauslacton A-D (82-85), mạch nhánh terpenoit liên kết với
7,8-dioxy cumarin qua vòng1,4-dioxan. Đây là lần đầu tiên dạng cấu trúc này được
phát hiện trong thiên nhiên.
Nghiên cứu lá cây Clausena excavata Burm. f. thu hái ở Sumatra, Indonesia,
các nhà khoa học lại tìm thêm được bảy furanoncumarin mới như clauslacton K
(92), L (93), M (94), N (95), O (96), P (97) và Q (98). Đây là các chất ít gặp trong
tự nhiên và có hoạt tính kìm hãm sự phát triển của khối u [84].
OH
O
O
O
O
O
O
OH
OH
O
O
O

O
O
O
(82) Clauslacton A (83) Clauslacton B
OH
OH
OH
O
O
O
O
O
O
OH
OH
O
O
O
O
O
O
(84) Clauslacton C (85) Clauslacton D
O
O
O
O
O
O
O
OH

O
O
O
O
O
O
O
(87) Clauslacton F (89) Clauslacton H
O
O
O
O
O
OH
OH
OH
O
O
O
O
O
O
(90) Clauslacton I (91) Clauslacton J
OH
O
O
O
O
O
OCH

O
O
O
3
(86) Clauslacton E (92) Clauslacton K
3
O
O
O
OCH
O
O
O
(93) Clauslacton L (94) Clauslacton M
H
O
O
OH
OCH
O
O
O
3
H
O
O
OH
O
O
O

(95) Clauslacton N (96) Clauslacton O
3
OH
H
O
O
O
O
O
OCH
O
O
OH
H
O
O
O

×