Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất từ quả cây lãnh công (fissistigma oldhami (hemsl ) merr ) ở nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VIẾT LUẬN
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP
CHẤT TỪ QUẢ CÂY LÃNH CÔNG (FISSISTIGMA
OLDHAMI ( HEMSL.) MERR.) Ở NGHỆ AN
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 60440114
LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC
Vinh - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP
CHẤT TỪ QUẢ CÂY LÃNH CÔNG ( FISSISTIGMA
OLDHAMI ( HEMSL.) MERR.) Ở NGHỆ AN
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 60440114
LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Văn Lựu
Học viên:Nguyễn Viết Luận
Vinh - 2014
3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại phòng thí nghiệm chuyên đề hóa hữu cơ
khoa hóa, trung tâm kiểm định chất lượng an toàn thực phẩm và môi trường,
trường Đại học Vinh, viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS
Hoàng Văn Lựu, Trường Đại học Vinh đã giao đề tài tận tình hướng dẫn, tạo
mọi điều kiện trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trần Đình Thắng – Phó trưởng khoa
Hóa học; TS Lê Đức Giang– Phó trưởng khoa Hóa học - Trường Đại học Vinh


đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành luận văn. Xin chân thành
cảm ơn TS. Đỗ Ngọc Đài đã giúp đỡ tôi thu mẫu thực vật.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ bộ
môn hóa hữu cơ, khoa hóa học, các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao
học, các bạn sinh viên trong phòng thí nghiệm chuyên đề hóa hữu cơ, cơ quan
nơi công tác, gia đình và người thân đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Học viên
Nguyễn Viết Luận
MỤC LỤC
4
Nội dung Trang
5
Lời cảm ơn 1
Mục lục 2 - 3
Danh mục các kí hiệu, chữ cái viết tắt 4
Danh sách bảng – Danh sách hình 5
Danh sách sơ đồ 6
Mở đầu 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Nhiệm vụ nghiên cứu 8
3. Đối tượng nghiên cứu 8
Chương 1: Tổng quan 9
1.1. Họ Na (Annonaceae) 9
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố 9
1.1.2. Thành phần hóa học 9
1.1.2.1. Các hợp chất diterpenoit kauran 9
1.1.2.2. Các hợp chất lignan 13
1.1.2.3. Các hợp chất acetogenin 14
1.1.2.4. Các hợp chất styrylpyron 17

1.1.2.5. Các hợp chất flavonoit 18
1.1.2.6. Hợp chất benzoit 19
1.1.2.7. Các hợp chất steroit 20
1.1.2.8. Terpenoit (dạng non-kauran) 21
1.1.2.9. Các hợp chất alkaloit 22
1.1.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học 23
1.2. Chi Fisistigma 24
1.2.1. Đặc điểm thực vật 24
1.2.2. Thành phần hóa học 24
1.3. Cây nghiên cứu 31
1.3.1. Đặc điểm thực vật 31
1.3.2. Thành phần hóa học 32
1.3.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học 33
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm 34
2.1. Phương pháp nghiên cứu 34
2.1.1. Phương pháp lấy mẫu 34
2.1.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập
các hợp chất
34
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất 34
2.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị 34
2.2.1. Hóa chất 35
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị 35
2.3. Nghiên cứu các hợp chất từ quả cây lãnh công 35
2.3.1. Phân lập các hợp chất 35
2.3.2. Một số dữ kiện về phổ tử ngoại, phổ khối lượng và phổ cộng
hưởng từ hạt nhân của các hợp chất đã phân lập.
37
6
Chương 3: Kết quả và thảo luận. 37

3.1. Phân lập 37
3.2. Xác định cấu trúc hợp chất A 37
3.2.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H – NMR 37
3.2.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
13
C – NMR 39
3.3. Xác định cấu trúc hợp chất B 50
3.3.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H – NMR 50
3.2.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
13
C – NMR 51
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT.
CC: Column Chromatography (Sắc ký cột)
FC: Flash Chromatography (Sắc ký cột nhanh)
TLC: Thin Layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng)
IR: Infrared Spectroscopy (Phổ hồng ngoại)
MS: Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng)
EI-MS: Electron Impact-Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng va chạm
electron)
ESI-MS: Electron Spray Impact-Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng phun mù
electron)
1
H-NMR: Proton Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân proton)

13
C-NMR: Carbon Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân cacbon – 13)
DEPT: Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer.
7
HSQC: Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC: Heteronuclear Multiple Bond Correlation
COSY: Correlation Spectroscopy
s: singlet
br s: singlet tù
t: triplet
d: dublet
dd: dublet của duplet
dt: dublet của triplet
m: multiplet
TMS: Tetramethylsilan
DMSO: DiMethylSulfoxide.
Đ.n.c: Điểm nóng chảy
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các hợp chất diterpenoit kauran 11-12
Bảng 1.2: Các hợp chất acetogenin 16-17
Bảng 3.1: Số liệu phổ
13
C-NMR của hợp chất A 49
Bảng 3.2: Số liệu phổ
13
C-NMR của hợp chất B 59
DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 1.1: Ảnh quả cây lãnh công (Fissistigma oldhami
(Hemsl.) Merr.)
32
Hình 3.1: Phổ
1
H-NMR của hợp chất A 38
Hình 3.2: Phổ
1
H-NMR của hợp chất A (phổ dãn) 39
Hình 3.3: Phổ
13
C-NMR của hợp chất A 40
Hình 3.4: Phổ
13
C-NMR của hợp chất A (dãn) 41
Hình 3.5: Phổ DEPT của hợp chất A 41
Hình 3.6: Phổ DEPT của hợp chất A (dãn) 42
Hình 3.7: Phổ HMBC của hợp chất A 42
Hình 3.8: Phổ HMBC của hợp chất A (dãn) 43
Hình 3.9: Phổ HMBC của hợp chất A (dãn) 44
Hình 3.10: Phổ HMBC của hợp chất A (dãn) 45
Hình 3.11: Phổ HSQC của hợp chất A 46
Hình 3.12a: Phổ HSQC của hợp chất A (dãn) 47
8
Hình 3.12b: Phổ HSQC của hợp chất A (dãn) 48
Hình 3.13: Phổ
1
H-NMR của hợp chất B 50
Hình 3.14: Phổ
1

H-NMR của hợp chất B (dãn) 51
Hình 3.15: Phổ
13
C-NMR của hợp chất B 52
Hình 3.16: Phổ
13
C-NMR của hợp chất B (dãn) 52
Hình 3.17: Phổ DEPT của hợp chất B 53
Hình 3.18: Phổ DEPT của hợp chất B (dãn) 53
Hình 3.19: Phổ HMBC của hợp chất B 54
Hình 3.20: Phổ HMBC của hợp chất B (dãn) 55
Hình 3.21: Phổ HMBC của hợp chất B (dãn) 56
Hình 3.22: Phổ HSQC của hợp chất B 57
Hình 3.23: Phổ HSQC của hợp chất B (dãn) 58
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Phân lập hợp chất trong quả cây lãnh công
(Fissistigma oldhami (hemsl.) Merr.)
36
MỞ ĐẦU
9
1.Lí do chọn đề tài
Trong nhiều năm gần đây các phương tiện thông tin đại chúng đã cảnh
báo nhiều mối nguy hại đến sức khỏe con người như: ô nhiễm môi trường,
thực phẩm không an toàn, đại dịch cúm H5N1, H1N1, có nhiều bệnh nguy
hiểm như bệnh ung thư, HIV, Vì thế, vấn đề kháng thuốc của các loại vi
khuẩn, vi rút đang là một thách thức lớn với con người. Để phòng ngừa và
chữa trị các loại bệnh nguy hiểm này, con người luôn cần những biệt dược
mới có khả năng điều trị hiệu quả và tránh được sự kháng thuốc, xu hướng
tìm kiếm các hoạt chất từ các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh ngày một

tăng. Thu hút các nhà khoa học không ngừng tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra
những hoạt chất mới từ nguồn thực vật để phục vụ cuộc sống con người trong
các lĩnh vực: dược học, dược phẩm, hương liệu, mỹ phẩm,
Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Á, có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm,
hệ thực vật đa dạng và phong phú. Theo thống kê gần đây hệ thực vật Việt
Nam có trên 10.000 loài [1], trong đó có khoảng 3.200 loài cây [3], [7] được
sử dụng trong y học dân tộc và 600 loài cây cho tinh dầu [5]. Đây là nguồn
tài nguyên thiên nhiên rất quí báu của đất nước có tác dụng lớn đối với đời
sống và sức khỏe của con người.
Họ Na (Annonaceae) là họ lớn nhất của bộ Mộc lan (Magnoliales), có ý
nghĩa về nhiều mặt như lấy gỗ, làm thực phẩm, đặc biệt có giá trị làm thuốc
rất lớn. Nhiều loài cây trong họ Na được dùng để chữa các nhóm bệnh khác
nhau như cảm cúm, thấp khớp, bệnh ngoài da, gan…Ở Việt Nam họ Na
(Annonaceae) là một họ lớn có khoảng 207 loài thuộc 29 chi phân bố ở khắp
các tỉnh trong cả nước [2].
Chi Lãnh công (Fissistigma Griff.) là một chi lớn của họ Na
(Annonaceae), có khoảng 80 loài, phân bố nhiều ở các nước nhiệt đới Châu
Á, Úc, Châu Phi [4]. Các loài trong chi Lãnh công (Fissistigma) là nguồn
nguyên liệu để tách chiết các ankaloit có hoạt tính sinh học cao có khả năng
diệt khuẩn, chống ung thư Hầu hết các loài thuộc chi Lãnh công
10
(Fissistigma) đều có chứa tinh dầu hoặc hương thơm, song hàm lượng và
thành phần hóa học của tinh dầu ở mỗi loài thường khác nhau [5].
Mặc dù các cây họ Na (Annonaceae) có giá trị kinh tế rất cao cũng như
có hoạt tính sinh học quý được sử dụng rộng rãi trong dân gian, song việc
nghiên cứu về thành phần hóa học của nó vẫn chưa được tiến hành nhiều ở
Việt Nam.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Phân lập và xác định cấu trúc một số
hợp chất từ quả cây Lãnh công (Fissistigma oldhamii (Hemsl.) Merr.) ở
Nghệ An” từ đó góp phần xác định thành phần hóa học của các hợp chất và

tìm ra nguồn nguyên liệu cho ngành hóa dược.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi có các nhiệm vụ:
- Chiết lọc các dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các hợp chất
từ quả cây lãnh công (Fissistigma oldham (Hemsl.) Merr.).
- Sử dụng các phương pháp sắc ký và kết tinh phân đoạn để phân lập
các hợp chất.
- Sử dụng các phương pháp phổ để xác định cấu trúc các hợp chất thu
được từ quả cây lãnh công.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là dịch chiết quả cây lãnh công (Fissistigma
oldham (Hemsl.) Merr.) thuộc họ Na ở Nghệ An.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Họ Na (Annonaceae)
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
11
Họ Na (Annonaceae) còn được gọi là họ Mãng cầu, là một họ thực vật
có hoa, bao gồm các loại cây thân gỗ, cây bụi hay dây leo. Với khoảng 2.300
đến 2.500 loài trong 120 - 130 chi, đây là họ lớn nhất của Mộc lan
(Magnoliales). Chi điển hình của họ này là Annona (na, mãng cầu xiêm, mãng
cầu dai, sa lê, phan lệ chi, …). Họ này sinh trưởng chủ yếu ở vùng nhiệt đới,
và chỉ có một ít loài sinh sống ở vùng ôn đới. Khoảng 900 loài ở Trung và
Nam Mỹ, 450 loài ở châu Phi và các loài khác ở châu Á [2].
Các loài thuộc họ Na (Annonaceae) có lá đơn, mọc so le (mọc cách), có
cuống lá và mép lá nhẵn. Lá mọc thành hai hàng dọc theo thân cây. Vết sẹo
nơi đính lá thường nhìn thấy rõ các mạch dẫn. Hoa đối xứng xuyên tâm (hoa
đều) và thường là lưỡng tính. Ở phần lớn các loài thì 3 đài hoa nối với nhau ở
gốc hoa. Có 6 cánh hoa có màu nâu hay vàng, nhiều nhị hoa mọc thành hình
xoắn ốc cũng như nhiều nhụy hoa, mỗi nhụy có bầu nhụy dạng một ngăn chứa

một hoặc nhiều tiểu noãn. Hoa đôi khi mọc trực tiếp trên các cành lớn hoặc
trên thân cây. Quả là nang, bế quả hay đa quả [1], [2], [6].
Ở Việt Nam, theo Nguyễn Tiến Bân [1], [2] đã xác định họ Na có 26
chi, 201 loài.
1.1.2. Thành phần hóa học
Trong 2 thập kỉ trước đây, 18 loài của họ Na (Chi Annona (8 loài):
Annona cherimola, A. glabra, A. montana, A. muricata, A. reticulata, A.
squamosa, A. artemoya (A. cherimola x squamosa), A. purpurea; chi
Artabotrys (2 loài): Artabotrys hexaptalus, A. uncinatus; chi Cananga (1
loài): Cananga odorata; chi Fissistigma (2 loài): Fissistigma glaucescens, F.
oldhamii; chi Goniothalamus (1 loài): Goniothalamus amuyon; chi Polyalthia
(2 loài): Polyalthia longifolia, P. longifolia “Pendula”; chi Rollinia (1 loài):
Rollinia mucosa và chi Uvaria (1 loài): Uvariarufa) đã được nghiên cứu kĩ
lưỡng. Các nhà khoa học đã xác định cấu tạo hóa học và thử tác dụng sinh
học của chúng (về tim mạch, độc tính và các hoạt tính dược lí khác). Một số
hợp chất có tiềm năng ứng dụng rất lớn để sản xuất thuốc chữa bệnh [23].
12
Trong thập niên 1970 của thế kỉ trước thành phần hóa học của cây họ
Na (Anmonaceae) được các nhà khoa học nghiên cứu kỹ. Trong đó, phần lớn
các đề tài nghiên cứu về ankaloit cũng như non – ankaloital (không phải
ankaloit) bao gồm lignan, acetogenin, steroid, kauran và các hợp chất thơm.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu xác định cấu tạo hóa học và thử hoạt tính
sinh học của chúng. Một số hợp chất có tiềm năng ứng dụng rất lớn để sản
xuất thuốc chữa bệnh [17].
Năm 1999, Viện Dược học, Học viện Khoa học y dược và Trường Đại
học Bắc Kinh - Trung Quốc [30] đã nghiên cứu và tách được các chất có khả
năng chống u bướu từ thực vật họ Na: có khoảng 50 acetogenin, 12
styrylpyron và 25 polyoxygenate cyclohexen mới được tách ra từ 5 loài
Uvaria, 4 loài Goniothalamus và 1 loài Annona.
1.1.2.1. Các hợp chất diterpenoit kauran

Bộ khung cơ bản của các hợp chất diterpenoit kauran gồm 20
cacbon. Một số hợp chất tách ra gồm 19 cacbon và được gọi tên nor-kauran
diterpenoit. Trong nghiên cứu của Wu và các cộng sự [23] đã tách ra được 37
hợp chất kauran từ 4 loài khác nhau, gồm: Cherimola, A. glabra, A.
squamosa và R. Mucosa và 7 chất trong số chúng là chất mới phát hiện. Cấu
trúc của các hợp chất được nêu ra ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Các hợp chất diterpenoit kauran
TT Hợp chất R
1
R
2
R
3
Loài
1
axit ent-kauran-16-en-19-oic
C=C
COOH
A. squamosa
A. glabra
2 ent-kauran-16-en-19-ol C=C CH
2
OH A. squamosa
3
axit 17-acetoxy-16α-hydro-
kauran-19-oic
CH
2
OAc H COOH A. cherimola
4

axit 17-hydroxy-16α-hydro-
ent-kauran-19-oic
CH
2
OH
A. cherimola
A. squamosa
5 axit 16α,17-dihydroxy-ent-
kauran-19-oic CH
2
OH OH COOH
A. cherimola
A. glabra
A. squamosa
16α-hydro-ent-kauran-17-ol-
13
6 19-al CH
2
OH H CHO A. cherimola
7
axit 16α-hydroxy-ent-
kauran-
A. glabra
A. squamosa
8
axit 16α–methoxy-ent-
kauran-19-oic
CH
3
OCH

3
COOH
A. glabra
9
methyl-16α-hydro-19-al-ent-
kauran-17-oat
COOCH
3
H CHO
A. glabra
10 annoglabasin C * COOCH
3
OAc COOH A. glabra
11 annoglabasin D * COOCH
3
OAc CHO A. glabra
12 annoglabasin F * COOCH
3
OAc OH A. glabra
13
este 16α-hydro-ent-kauran-
17,19-dimethyl
COOCH
3
H COOCH
3
A. glabra
14
axit 16α-hydro-19-acetoxy-
ent-kauran-17-oic COOH H CH

2
OAc
A. cherimola
A. glabra
R. mucosa
15
axit 16α-hydro-ent-kauran-
17-oic
COOH H CH
3
A. glabra
17
axit 16α-hydro-19-al-ent-
kauran-17-oic
COOH H CHO
A. glabra
18 annoglabasin E * COOH H CH
2
OH A. glabra
19
axit 16α-hydro-ent-kauran-
17,19-dioic
COOH H COOH
R. mucosa
20
axit 16α-hydro-19-nor-ent-
kauran-4α-ol-17-oic
COOH H OH A. glabra
21
axit 17-hydroxy-16β-hydro-

A. cherimola
A. squamosa
22
axit 17-acetoxy-16β-hydro-
kauran-19-oic
H CH
2
OAc COOH
A. squamosa
23
axit 16β-hydro-ent-kauran-
17-oic
H COOH CH
3
A. glabra
24
axit 19-formyl-ent-kauran-
17-oic
H COOH CHO
A. squamosa
25
16β-hydro-ent-kauran-17-ol-
19-al
H CH
2
OH CHO
A. cherimola
26
axit 4α-hydroxy-19-nor-ent-
kauran-17-oic

H COOH OH
A. squamosa
27
methyl-16β-acetoxy-19-al-
ent-kauran-17-oat
Oac COOCH
3
CHO
A. glabra
28
axit 16β,17-diacetoxy-ent-
kauran-19-oic
Oac CH
2
OAc COOH
A. glabra
29
axit 16β–methoxy-17-
hydroxy-ent-kauran-19-oic
OCH
3
CH
2
OH COOH
R. mucosa
30 ent-kauran-16β,17,19-triol OH CH
2
OH CH
2
OH A. squamosa

31
axit 16β,17-dihydroxy-ent-
kauran-19-oic
OH CH
2
OH COOH
A. squamosa
32
methyl-16β,17-dihydroxy-ent-
kauran-19-oat
OH CH
2
OH COOCH
3
A. squamosa
14
33
16β,17-dihydroxy-ent-kauran-
19-al
OH CH
2
OH CHO
A. squamosa
34
axit 16β-hydroxy-17-
acetoxy-ent-kauran-19-oic
OH CH
2
OAc COOH
A. glabra

35
16β-hydroxy-17-acetoxy-ent-
kauran-19-al *
OH CH
2
OAc CHO
A. glabra
36
16β-hydroxy-17,19-
diacetoxy-ent-kauran
OH CH
2
OAc CH
2
OAc
A. cherimola
37
19-nor-ent-kauran-4α,16β,17-
triol *
OH CH
2
OH OH
A. squamosa
* Chất mới.
R
1
R
2
R
3

1
2
3
4
6
5
7
8
9
10
11
14
15
12
13
16
18
19
20

CH
2
OH
CH
2
OH
diterpenoit kauran (1-37) (16) ent-kauran-15-en-17,19-diol.
A. glabra
1.1.2.2. Các hợp chất lignan
Có 9 chất ligman (38 – 47) của họ Na (Annonaceae) được Yang và các

cộng sự ; Wu và các cộng sự công bố [23]. Các ligman được tìm thấy ở loài
A. montana, A. cherimola và R. mucosa gồm: (+)-Syringaresinol (38), (+)-epi-
syringaresinol (39), (+)-diasyringaresinol (40) và liriodendrin (41) thu được
từ loài A. cherimola, (-)-syringaresinol (42) được tách từ loài A. montana và
yangambin (43), magnolin (44), eudesmin (45), membrin (46) được tách từ R.
mucosa. Trong số chúng, 38, 39, 40 và 42 là các chất đồng phân lập thể và
39, 40 là những chất mới.
15
O
O
OCH
3
OH
OCH
3
OCH
3
RO
CH
3
O
HH
OCH
3
RO
CH
3
O
O
O

OCH
3
OR
OCH
3
HH
2
4
6
8
1''
2''
3''
4''
5''
6''
1'
2'
3'
4'
5'
6'

(38) R=H (39)
(42) R=Glc

O
O
OCH
3

OH
OCH
3
OCH
3
HO
CH
3
O
HH
O
O
OCH
3
OH
OCH
3
OCH
3
HO
CH
3
O
HH
(40) (41)
16
O
O
R
2

OCH
3
R
1
OCH
3
CH
3
O
R
3
HH

lignan (
lignan (
43-46
43-46
)
)
1.1.2.3. Các chất acetogenin
Một dãy các hợp chất acetogenin (47-103) đã được tách từ 2 chi của họ
Na (Annonaceae) là Annona và Rollinia, trong đó có 24 chất mới. Phần lớn
các chất acetogenin gồm một hoặc hai vòng tetrahydrofuran, một α, β-
unsaturated-γ-lacton hoặc epoxit trong mạch chính với các nhóm chức như –
OH, = O, C = C và diol kề nhau trong mạch dài [10].
(CH
2
)
4
(CH

2
)
5
OH OH
OH
CH
3
(CH
2
)
9
OH
O
O
O
CH
3
O
erythro
trans
threo
trans
threo
(48)
erythro
trans
threo
trans
threo
R

1
O
CH
3
O
(CH
2
)
10
OH OH
CH
3
(CH
2
)
5
OH
O
O
(49) R
1
=H
(54) R
1
=OH
17
threo
trans
threo
trans

threo
(CH
2
)
10
OH
CH
3
(CH
2
)
5
OH
O
O
O
CH
3
O
(50)
erythro
trans
threo
trans
threo
(CH
2
)
8
OH

CH
3
(CH
2
)
5
OH
O
O
O
CH
3
O
(51)
O
OH
O
OH
(CH
2
)
4
OH
OH
(CH
2
)
5
O
O

Me
Me
erythro
erythro
trans
trans
threo
threo
(55)
O
OH
O
OH
(CH
2
)
5
OH
(CH
2
)
10
O
O
Me
Me
trans
erythro
trans
threo

threo
(56)
(57) *=cis
(58) *=trans
18
O
OH
OH
(CH
2
)
9
Me
O
(CH
2
)
7
O
Me
O
O
erythro
cis
threo
threo
trans
cis or trans*
Bảng 1.2: Các hợp chất acetogenin
TT Hợp chất Loài TT Hợp chất Loài

47 10-hydroxyasimicin R. mucosa 72 artemoin A* A. artemoya
48 Annoglaucin R. mucosa 73 artemoin B* A. artemoya
49
Desacetyluvaricin
A. artemoya 74 artemoin C* A. artemoya
R. mucosa 75 artemoin D* A. artemoya
50 Isodesacetyluvaricin A. artemoya 76 diepoxymontin* A. montana
51 Neoannonin A. artemoya 77 epomusenin A* R. mucosa
52 rollimusin* R. mucosa 78 epomusenin B* R. mucosa
53 rolliniastatin-1 R. mucosa 79 annomonicin A. reticulata
rolliniastatin-2
A. reticulata 80 Annonacin A. montana
A. artemoya 81 Annonacin-10-on A. montana
R. mucosa 82 annoreticuin* A. reticulata
55 Rollitacin
R. mucosa
83
annoreticuin-9-
on*
A. reticulata
56 Squamocin
A. cherimola 84 Corossolin A. muricata
A. reticulata 85 Corossolon A. muricata
A. squamosa 86 isoannonacin A. montana
A. artemoya
87
isoannonacin-10-
on
A. montana
R. mucosa 88 isoannoreticuin* A. reticulata

57
(20,23-cis)-cis-
bullatalicinon*
R. mucosa 89 isomurisolenin* A. reticulata
58
(20,23-cis)-trans-
bullatalicinon*
R. mucosa 90 longifolicin A. muricata
59
12,15-cis-squamostatin-
A*
A. artemoya
91 muricatetrocin A A. muricata
60
12,15-cis-squamostatin-
D*
A. artemoya 92 muricatetrocin B A. muricata
61 aromin-A A. cherimola 93 muricin A* A. muricata
62 Bullatanocin A. artemoya 94 muricin B* A. muricata
63 Bullatacinon A. reticulata 95 muricin C* A. muricata
A. artemoya 96 muricin D* A. muricata
R. mucosa 97 muricin E* A. muricata
65 Bullatalicinon R. mucosa 98 muricin F* A. muricata
66 c-12,15-cis-bulatalicin A. artemoya 99 muricin G* A. muricata
67 c-12,15-cis-bulatanocin A. artemoya 100 murisolinon A. reticulata
c-12,15-trans-
19
68 bulatanocin A. artemoya 101 Rolliacocin* R. mucosa
69 squamostatin A A. artemoya 102 Solamin A. reticulata
70 squamostatin D A. artemoya 103 Squamon A. reticulata

71 Sylvaticin R. mucosa
*Chất mới.
1.1.2.4. Các hợp chất styrylpyron
Các hợp chất styrylpyron chỉ tìm thấy trong chi Goniothalamus của họ
Na (Annonaceae). Các hợp chất styrylpyron được tách ra từ loài G. amuyon
gồm có: goniodiol-7-monoacetat (104), goniodiol-8-monoacetat (105),
goniotriol (106), goniothalamin (107). Trong số chúng, 104 và 105 là các
chất mới.
OAc
HO
O O
H
1
2
3
4
5
6
7
8
1'
2'
3'
4'
5'
6'

OH
AcO
O O

H
(104) (105)
OH
HO
O O
H
HO
O O
H
(107) (108)
1.1.2.5. Các hợp chất flavonoit
Các hợp chất flavonoit là chất phổ biến trong thực vật bậc cao. Wu và
các cộng sự đã tìm thấy 4 chất flavonoit và tất cả chúng đều là dẫn xuất của
glycosit: quercetin-3-O-rhamnosit (108), kaempferol-3-O- rhamnosit (109),
isorhamnetin-3-O-rhamnosit (110), tanarixetin-3-O- rhamnosit (111) thu
được từ lá của A. Purpurea [22].
20
HO
OH
O
O
O
rhamnose
R
2
R
1
1
2
3

45
6
7
8
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1.1.2.6. Hợp chất benzoit
Các hợp chất benzoit tìm thấy chủ yếu trong thực vật bậc cao. Hai
mươi hợp chất benzoit (112-131) được tách ra từ thân cây loài A. cherimola.
Trong số đó, 131 là loại hợp chất quinon và các chất khác là dẫn xuất của
benzenoit chứa 1 vòng benzen với các nhóm chức khác nhau hoặc các mạch
nhánh gồm: p-hydroxybenzaldehyt (112), axit p-hydroxybenzoic (113),
methylparaben (114), axit 3-chlorobenzoic (115), vanillin (116), isovanillin
(117), axit vanillic (118), axit
isovanillic (119), methyl vanillat
(120), methyl isovanillat (121),
syringaldehyt (122), axit
syringic (123), axit 3,4,5-
trimethoxybenzoic (124), trans-
methyl-p-coumarat (125), axit
ferulic (126), axit p-
dihydrocoumaric (127), 3-(4-
hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-
1,2-propanediol (128), 3,4,5-
R
1

R
2
R
3
R
4
(112) H OH H H
(113) H OH H OH
(114) H OH H OCH
3
(115) H H Cl OH
(116) H OH OCH
3
H
(117) H OCH
3
OH H
(118) H OH OCH
3
OH
(119) H OCH
3
OH OH
(120) H OH OCH
3
OCH
3
(121) H OCH
3
OH OCH

3
(122) OCH
3
OH OCH
3
H
(123) OCH
3
OH OCH
3
OH
(124) OCH
3
OCH
3
OCH
3
OH
R
1
R
2

(108) OH OH
(109) H OH
(110) OCH
3
OH
(111) OH OCH
3


21
trimethoxyphenyl-β-D-glucopyranosit (129), thalictosit (130), 2,6-dimethoxy-
p-quinon (131). [21]
R
2
R
1
R
3
C R
4
O

HO
R
1
C R
2
O
HO
C OH
O

HO
CH
2
OH
CH
3

O
CH
3
O
OH
H
(127) (128)
O
O
CH
2
OH
OH
OH
HO
MeO
MeO
OMe
(129)
O
O
CH
2
OH
OH
OH
HO
O
2
N


O
OCH
3
O
CH
3
O
(130) (131)
1.1.2.7. Các hợp chất steroit
R
1
R
2

(125) H OCH
3

(126) OCH
3
OH
22
Các hợp chất steroit thường được tách ra từ cây họ Na (Annonaceae)
và các hợp chất khác như: β-sitosterol (132), stigmasterol (133), β-sitosterol-
D-glucosit (134), stigmasterol-D-glucosit (135), β-sitostenon (136), stigmasta-
4,22-dien-3-on (137), 6β-hydroxy-β- sitosteron (138), 6β-
hydroxystigmasteron (139) được tách ra từ thân cây A. cherimola. Trong đó,
132, 133 là các chất thường được tách nhiều nhất và được phân bố trong hầu
hết các loài của họ Na (Annonaceae) [21].


RO
*
1
2
3
4 6
7
5
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
22
23
21

steroit (132-135)

O
*



O
OH
*
(132) R=H; *= liên kết đơn
(133) R=H; *= liên kết đôi
(trans)
(134) R=Glu; *= liên kết đơn
(135) R=Glu; *= liên kết đôi
(trans)
(136) *= liên kết đơn
(137) *= liên kết đôi (trans)
(138) *= liên kết đơn
(139) *= liên kết đôi (trans)
23
1.1.2.8. Terpenoit (dạng non-kauran)
Trong cây họ Na (Annonaceae) cũng có một số dạng khác nhau của các
terpen đã được tách ra như: 16α-hydroxycleroda-3,13-dien-15,16-olit (140),
3β,5β,16α-trihydroxyhalima-13(14)-en-15,16-olit (141) (P. longifolia
pendula), cryptomeridiol 11-α-L-rhamnosit (143) (C. odorata); trong đó 140
là chất mới [30].

O
O
H
OH
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

O
O
H
OH
OH
HO
(140) (141)
OR
H
OH
2
3
4

5
6
7
8
9
10
1
11
12
13
14
15

OR
(142) (143)
R = rhamnose
1.1.2.9. Các hợp chất ankaloit
Phần lớn các hợp chất ankaloit có dạng một ankaloit isoquinilin.
a. Isoquinolin đơn giản
Các kết quả tìm thấy một vài isoquinolin ở cây họ Na (Annonaceae).
Trong đó chỉ có 3 isoquinolin đơn giản: doryphornin (144), cherianoin (145),
thalifolin (146) được tách từ thân cây loài A. cherimola.
24
N
CH
3
O
HO
CH
3

O
1
3
4
5
6
7
8

N
R O
CH
3
HO
CH
3
O
doryphornin (alkaloit) (144)
b. Benzylisoquinolin
Sáu hợp chất benzyltetrahydroisoquinolin (147-151) được tách ra từ họ
Na (Annonaceae). Chúng bao gồm : reticulin (147) là một chất thường thấy
của benzyltetrahydroisoquinolin, coclaurin (148) và N-methylcoclaurin (149)
được tách từ A. squamosa; (+)-Orientalin A (150), annocherin A (151) và
annocherin B (152) được tách từ thân cây A. cherimola. Trong đó 151, 152 là
chất mới [19].
N
OH
R
R
R

CH
3
O
1
2
3
4
5
6
7
8
1
'
2
'
3
'
4
'
5
'
6
'
1
2
3
CH
3
O
N

OH
OH
OR
H

1.1.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học
Một số loài của họ Na (Annonaceae) được trồng làm cây cảnh, đặc biệt
là Polythia longifolia pendula (lá bó sát thân). Các loài cây thân gỗ còn dùng
làm củi. Một số loài có quả lớn, nhiều thịt ăn được bao gồm các loài của chi
Annona (na, na Nam Mỹ, mãng cầu xiêm) hay chi Asimina (đu đủ Mỹ) hoặc
(145) R=H
(146) R=OCH
3
(147) R
1
=CH
3
, R
2
=OH, R
3
=OCH
3
(148) R
1
=H, R
2
=H, R
3
=OCH

3
(149) R
1
=CH
3
, R
2
=H, R
3
=OH
(150) R
1
=CH
3
, R
2
=OCH
3
, R
3
=OH
(151) R=CH
3
(152) R=H
α
25
chi Rollinia. Bên cạnh đó, một số loài như hoàng lan (Cananga odorata) còn
chứa nhiều tinh dầu thơm và được sử dụng trong sản xuất nước hoa hay đồ
gia vị.
Vỏ cây, lá và rễ của một số loài cây họ Na (Annonaceae) được sử dụng

trong y học dân gian dùng để trị bệnh nhiễm trùng, bệnh ho, bệnh về gan,
bệnh tiêu chảy và bệnh ung thư. Các nghiên cứu dược lý đã tìm thấy khả
năng kháng nấm, kháng khuẩn và đặc biệt là khả năng sử dụng trong hóa học
trị liệu của một số thành phần hóa học của lá và vỏ cây. Nghiên cứu bước
đầu các cây thuốc chữa ung thư ở Việt Nam thì trong đó có một lượng lớn
cây họ Na (Annonaceae) [1], [2], [21].
Trong kết quả nghiên cứu của Wu Y. C. và cộng sự [15] đã tìm được
hơn 100 hoạt tính sinh học của các chất tách ra từ cây họ Na (Annonaceae).
Trong đó có nhiều chất có độc tính, hoạt tính kháng vi trùng, ức chế sự tái
tạo tế bào HIV, chống đông tụ tiểu cầu.
1.2.Chi Lãnh công (Fissistigma Griff.)
1.2.1.Đặc điểm thực vật
Chi Lãnh công (Fissistigma Griff.) là một chi lớn của họ Na
(Annonaceae), có khoảng 80 loài, phân bố ở các nước nhiệt đới Châu Á, Úc,
Châu Phi, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam
[11].
1.2.2.Thành phần hóa học
Các loài trong chi Lãnh công (Fissistigma) là nguồn nguyên liệu để
tách chiết các alkaloid có hoạt tính sinh học cao có khả năng diệt khuẩn,
chống ung thư, Ở Việt Nam mới chỉ có một số công trình nghiên cứu về
mặt hóa học ở chi này. Hầu hết các loài thuộc chi Lãnh công (Fissistigma)
đều có chứa tinh dầu hoặc hương thơm, song hàm lượng và thành phần học
của tinh dầu ở mỗi loài thường khác nhau.
F. bracteolatum là cây dây leo mọc ở miền Bắc Việt Nam. Nó được sử
dụng để chữa bệnh nhiễm trùng và tăng lưu thông máu. Từ lá cây F.

×