Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh lâm đồng và đánh giá rủi ro lên sức khỏe cộng đồng dân cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 88 trang )


Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 1/88 trang


MỤC LỤC
Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư


CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU 3
I.1. Đặt vấn đề 4
I.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
I.3. Mục tiêu của đề tài 6
I.4. Nội dung nghiên cứu 6
I.5. Phương pháp nghiên cứu 6
I.6. Ý nghĩa của đề tài 6
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7
II.1. Tổng quan về arsen 7
II.1.1. Một số tính chất của arsen 7
II.1.2. Dạng tồn tại của arsen trong môi trường 8
II.1.3. Độc học của arsen 11
II.1.4. Một số phương pháp xác định arsen 16
II.1.5. Tiêu chuẩn về arsen 19
II.1.6. Giảm thiểu arsen trong nước 19
II.1.7. Tình hình ô nhiễm arsen trên thế giới, Việt Nam và Lâm Đồng 21
II.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 26
II.2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Lâm Đồng 26
II.2.2. Huyện Đức Trọng 27
II.2.3. Huyện Đơn Dương 29


II.3. Tổng quan về rủi ro môi trường 36
II.3.1. Một số khái niệm cơ bản 36
II.3.2. Các loại đánh giá rủi ro 37
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
III.1. Xây dựng mạng lưới quan trắc 40
III.1.1. Khảo sát các cơ sở dữ liệu 40

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 2/88 trang


III.1.2. Chia ô lưới lấy mẫu 41
III.2. Lấy mẫu 46
III.2.1. Kế hoạch lấy mẫu 46
III.2.2. Dụng cụ lấy mẫu 47
III.2.3. Xác định vị trí lấy mẫu 47
III.2.4. Lấy mẫu 47
III.2.5. Xử lí, bảo quản mẫu 48
III.2.6. Ghi nhật kí lấy mẫu 48
III.2.7. Lập biên bản lấy mẫu 48
III.3. Phân tích hàm lượng arsen 49
III.3.1. Phương pháp hấp thụ nguyên tử kĩ thuật hidrua hoá 49
III.3.2. Thiết bị phân tích bằng AAS 53
III.4. Phương pháp đánh giá rủi ro 59
III.4.1. Nhận diện mối nguy hại 60
III.4.2. Ước lượng mối nguy hại 60
III.4.3. Đánh giá độc tính 61
III.4.4. Mô tả đặc tính rủi ro 62
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 69

IV.1. Kết quả xây dựng mạng lưới quan trắc 69
IV.2. Hiện trạng ô nhiễm arsen trong nước ngầm 70
IV.2.1. Hiện Trạng ô nhiễm arsen ở Đức Trọng 70
IV.2.2. Hiện Trạng ô nhiễm arsen ở Đơn Dương 72
IV.3. Kết quả về rủi ro lên sức khỏe cộng đồng 73
IV.3.1. Kết quả về rủi ro huyện Đức Trọng 73
IV.3.2. Kết quả về rủi ro huyện Đơn Dương 77
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
V.1. Kết luận 83
V.2. Kiến nghị 84

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 3/88 trang


TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro
lên sức khỏe cộng đồng dân cư
Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro
lên sức khỏe cộng đồng dân cư
Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro
lên sức khỏe cộng đồng dân cư



Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 4/88 trang



CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ô nhiễm môi trường nước và tác động của các
yếu tố ô nhiễm lên sức khoẻ cộng đồng đang diễn biến phức tạp khiến rủi ro môi
trường ngày càng tăng cao. Ngày nay, rủi ro môi trường được coi là một trong
những loại rủi ro đặc biệt quan trọng và nghiêm trọng đối với các nước đang
phát triển, các nước đang đẩy mạnh hiện đại hoá công nghiệp hoá và cả những
nước công nghiệp phát triển, có thu nhập cao. Một số quốc gia quan tâm đến rủi
ro về sức khoẻ như bệnh ung thư, suy dinh dưỡng, đột biến, béo phì, một số
khác thì quan tâm đến việc thiếu các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, nước
sạch, điều kiện vệ sinh an toàn… Nhưng một vấn đề chung hiện đang dành được
mối quan tâm hàng đầu ở nhiều nước lớn là vấn nạn ô nhiễm kim loại nặng, đặc
biệt là ô nhiễm arsen trong nước ngầm. Việc arsen tồn tại trong nguồn nước ăn
uống và sinh hoạt của người dân với nồng độ quá mức cho phép đã tác động đến
sức khoẻ của hàng triệu người trên thế giới.
Tại Việt Nam, ô nhiễm arsen đã được phát hiện tại nhiều khu vực như
đồng bằng sông Hồng: Hà Nội, Hưng Yên, Hà Tây, khu vực đồng bằng sông
Cửu Long: An Giang, Đồng Tháp… Những hậu quả của việc sử dụng nước
ngầm có nhiễm arsen vào mục đích sinh hoạt ảnh hưởng tới sức khỏe của người
dân là rất nghiêm trọng, việc đưa ra những giải pháp đối với vấn đề ô nhiễm này
với nước ta cũng không còn mới lạ. Tuy nhiên, chúng ta mới chỉ đề cập đến
những ảnh hưởng tới cộng đồng dân cư khi mà những biểu hiện về nguy hại đã
thể hiện rõ rệt qua sự suy giảm về sức khỏe mà chưa dành sự quan tâm thích
đáng tới những rủi ro tiềm tàng như nguy cơ gây ung thư với người dân sử dụng
nguồn nước ngầm nhiễm arsen với nồng độ tuy thấp nhưng trong thời gian dài
(suốt cuộc đời).
Trước sự đe dọa về hiểm họa của tình trạng ô nhiễm arsen cũng như các
kim loại nặng trong đất, nước sinh hoạt và ăn uống, việc nghiên cứu hiện trạng,


Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 5/88 trang


khoanh vùng hàm lượng arsen trong nước ngầm, đánh giá rủi ro tiềm tàng do
tình trạng ô nhiễm đó gây ra đến sức khỏe người dân và đề xuất giải pháp phòng
ngừa ảnh hưởng của nó là điều hết sức cần thiết.
Nhiều nghiên cứu về arsen được thực hiện trước đây đã cho thấy Lâm
Đồng là một trong những tỉnh ở Tây Nguyên có nồng độ arsen cao đáng báo
động nhưng chưa có báo cáo chính thức như một số thành phố lớn khác của
nước ta.
Trong tỉnh Lâm Đồng, Đơn Dương và Đức Trọng là những huyện có vị trí
trọng điểm về phát triển kinh tế xã hội, là cửa ngõ ra vào thành phố Đà Lạt -
Trung tâm du lịch và hoạt động dịch vụ văn hoá - thể thao của tỉnh. Tuy nhiên,
bên cạnh những ưu thế về phát triển kinh tế, trên địa bàn hai huyện vẫn còn
nhiều hộ dân dùng nước giếng tự khai thác không qua xử lí và nhiều diện tích
thuộc vùng sâu vùng xa chưa được tiếp cận với nước sạch. Chính vì vậy, nguy
cơ những ảnh hưởng có hại từ nguồn nước ngầm đến người dân sử dụng nước
ngầm làm nguồn nước sinh hoạt tại hai huyện là khá cao.
Trên cơ sở đó, đề tài lựa chọn vấn đề “Phân tích, đánh giá hàm lượng
arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức khỏe
cộng đồng dân cư” để thực hiện nghiên cứu nhằm xác định nồng độ arsen ở một
số huyện thuộc Lâm đồng và đánh giá ảnh hưởng tới sức khỏe người dân, từ đó
đưa ra những khuyến cáo và biện pháp phòng tránh giảm thiểu những tác động
có hại cho người dân trong hai huyện nói riêng và trong tỉnh Lâm Đồng nói
chung.
I.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: arsen trong nước ngầm và dân cư sử dụng

nguồn nước ngầm này vào mục đích sinh hoạt tại hai huyện Đức Trọng và Đơn
Dương thuộc tỉnh Lâm Đồng
- Phạm vi nghiên cứu: hai huyện Đức Trọng và huyện Đơn Dương
thuộc tỉnh Lâm Đồng

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 6/88 trang


I.3. Mục tiêu của đề tài
- Quan trắc nồng độ arsen trong môi trường nước ngầm tại hai huyện Đơn
Dương và Đức Trọng thuộc tỉnh Lâm Đồng.
- Tính toán liều lượng tiếp nhận vào cơ thể đối với cộng đồng dân cư sử
dụng nguồn nước ngầm bị ô nhiễm arsen vào mục đích sinh hoạt.
- Đánh giá rủi ro đến sức khỏe khi con người phơi nhiễm với arsen trong
nước ngầm.

I.4. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập khảo sát các số liệu về diện tích, dân số, số giếng nước, phân
bố dân cư và phân bố nước ngầm của huyện.
- Lên kế hoạch quan trắc: chia ô lưới, chọn địa điểm thu mẫu, tần suất lấy
mẫu, phương pháp thu, bảo quản và phân tích mẫu.
- Tính toán liều lượng tiếp nhận và đánh giá rủi ro đến sức khỏe người
dân, đề xuất biện pháp quản lý và giảm thiểu rủi ro.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định vị, số hóa bản đồ.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khảo sát thực địa.
- Phương pháp lấy mẫu.

- Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp đánh giá rủi ro.
I.6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài tiến hành đánh giá hàm lượng arsen trên địa bàn khảo sát, từ đó
thu thập được các số liệu về những vị trí ô nhiễm arsen, xây dựng bản đồ nồng
độ arsen trên địa bàn hai huyện.

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 7/88 trang


- Từ những kết quả khảo sát, đề tài xác định được những vị trí có nồng độ
arsen cao và đưa ra cảnh báo cho người dân tại những khu vực này có những
biện pháp phòng tránh giảm thiểu tác hại của ô nhiễm arsen trong nước ngầm.
- Đề tài tiến hành đánh giá rủi ro đến sức khỏe người dân, từ đó thể hiện
được nguy cơ mắc các loại bệnh của người dân vùng nghiên cứu, góp phần xây
dựng hệ thống số liệu giúp các nhà quản lí môi trường xây dựng chương trình
quản lí giảm thiểu rủi ro tới sức khỏe người dân.


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
II.1. Tổng quan về arsen
II.1.1. Một số tính chất của arsen (As)
As chiếm 1.10
-4
% tổng số nguyên tử trong vỏ trái đất, chúng tồn tại chủ
yếu ở dạng khoáng vật sunfua: Sunfide Orpiment vàng – As
2

S
3
và Realgar đỏ -
As
4
S
4
;…
Trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học, Arsenic nằm ở
phân nhóm Va với một số các đặc trưng:
Bảng II.1. Tính chất hóa học của nguyên tử arsen
Ký hiệu hoá học As
Z 33
Cấu hình e [Ar]3d
10
4s
2
4p
3

R
n/tử
(A
O
) 1,48
R
ion
E
3-
(A

O
) 1,92
R
ion
E
5+
(A
O
) 0,47
E
ion hòa I
(kcal/ntg) 226
E
ion hòa II
(kcal/ntg) 466
E
ion hòa III
(kcal/ntg) 653
Độ âm điện 2,0

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 8/88 trang


Khối lượng riêng (g/cm
3
) 5,727
T
O

nc
(
O
C) 817
T
O
s
(
O
C) 614
As tồn tại ở hai dạng kim loại và không kim loại:
Ở dạng không kim loại, As là chất rắn màu vàng (còn gọi là As vàng)
được tạo nên khi làm ngưng tụ hơi, có mạng lưới lập phương (giống Photpho
trắng), kiến trúc mạng lưới bao gồm các phân tử As
4
liên kết với nhau bằng lực
Vanderwaals. Phân tử As
4
có cấu tạo hình tứ diện đều với các nguyên tử As nằm
ở đỉnh. Do có mạng lưới phân tử nên As vàng kém bền ở nhiệt độ thường dưới
tác dụng của ánh sáng dễ chuyển sang dạng kim loại (dạng bền hơn).
Dạng kim loại có màu bạc trắng, hơi xám (gọi là As xám). As xám có cấu
trúc dạng Polime, có mạng lưới nguyên tử giống Photpho đen, có khả năng dẫn
nhiệt, dẫn điện nhưng giòn có thể nghiền thành bột dễ dàng.
As tồn tại ở các mức oxi hóa -3, +3, +5 với các hợp chất As(III)
(Asenhidrua, Các Asenua kim loại,Asen(III) oxit – As
2
O
3
, Acid Asenous,

Asensunfua: As
4
S
6
. Asentrihalogenua: AsX
3
) và hợp chất As(V) (Asen oxit :
As
2
O
5
;Acid Asenic ;Asen Sunfua : As
2
S
5 ;
Asen Pentahalogenua : Chỉ có AsF
5
).
II.1.2. Dạng tồn tại của arsen trong môi trường
II.1.2.1. Sự xuất hiện của arsen và hợp chất arsen trong môi trường
Những nghiên cứu về sự hình thành của As trong môi trường và trong các
mẫu sinh học đang là những chủ đề được quan tâm đến nhiều nhất hiện nay. As
xuất hiện trong tự nhiên một cách phổ biến trong các khoáng vật, bên cạnh đó,
sự sử dụng As một cách rộng rãi trong các hoá chất nhuộm màu, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ là những nguồn chính cho sự có mặt của arsenic trong môi trường.
Trên thực tế, trước đây As được ứng dụng trong một số lĩnh vực như sau:
 Trong y học: thạch tín được sử dụng trong thuốc bắc với tác dụng
trị suyễn hoặc dùng để chữa các bệnh ngoài da …

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức

khỏe cộng đồng dân cư
Trang 9/88 trang


 Trong nông nghiệp: As có trong thành phần của một số loại thuốc
bảo vệ thực vật. Khoảng 70% thuốc bảo vệ thực vật trong thành phần có chứa
As nằm ở các dạng :
(1) Monosodium methane arsenate (MSMA) – HAsO3CH3Na;
(2) Disodium methane arsenate (DSMA) – Na2AsO3CH3;
(3) Dimethylarsinic acid (cacodylic acid) – (CH3)2 AsO2H;
(4) Arsenic acid – H3AsO4.
 Trong công nghiệp: As và hợp chất của As cũng được sử dụng
rộng rãi trong công nghiệp chẳng hạn như: bảo quản gỗ, sản xuất gương kính,
hợp kim và các thiết bị điện tử, làm chất xúc tác hoặc chất phụ gia…
II.1.2.2. Dạng tồn tại của arsen trong môi trường
Các dạng tồn tại của As trong môi trường là vấn đề đáng quan tâm bởi vì
có sự khác nhau về mức độ độc giữa chúng. Trong môi trường As tồn tại chủ
yếu ở các dạng:
Arsenite As(III), arsenate As(V), arsenious acids (H
3
AsO
3
, H
2
AsO
3

,
HAsO
3

2–
) arsenic acids (H
3
AsO
4
, H
2
AsO
4

, HAsO
4
2–
), dimethylarsinate (DMA),
monomethylarsonate(MMA), arsenobetaine(AB) và arsenocholine (AC).
Những dạng hợp chất này minh hoạ cho sự đa dạng của các trạng thái oxy
hoá của As và kết quả là đưa đến sự phức tạp về hoá tính của nó trong môi
trường.
Trong pha nước với môi trường thoáng khí acid, Arsenic chiếm ưu thế ở
pH cực kỳ thấp (pH<2), trong khoảng pH từ 2 – 11 chúng được thay thế bởi
H
2
AsO
4

và HAsO
4
2–.



Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 10/88 trang



Hình II.1. Sự phụ thuộc của dạng tồn tại hợp chất arsen vào pH
Arsenious acid xuất hiện trong điều kiện pH thấp và có sự khử nhẹ tuy
nhiên khi pH gia tăng nó sẽ được thay thế bởi H
2
AsO
3

và khi pH vượt quá 12
sẽ làm xuất hiện HAsO
3
2–
. Với môi trường pH thấp và có mặt sunfua có thể tạo
thành HAsS
2
.
Các hợp chất Asine, dẫn xuất asine và arsenic xuất hiện ở điều kiện khử
cao. Bởi vì nó tạo thành dạng anion trong dung dịch nên As không kết hợp với
các anion đơn giản như Cl
-
; SO
4
3-
như các cation kim loại. Đúng hơn là các hợp
chất anion As cư xử như các gốc tự do trong nước. As (III) phản ứng với nhóm

sulphur và sulphydryl như cystine, organic dithiols, proteins, enzymes nhưng
không phản ứng với amine.
Tuy nhiên As(V) lại phản ứng với nhóm nitrogen khử như amine nhưng
lại không phản ứng với nhóm sulphydryl.
Hàm lượng As trong nước ngầm phụ thuộc rất nhiều vào tính chất và
trạng thái môi trường địa hóa. Dạng As tồn tại chủ yếu trong nước ngầm là

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 11/88 trang


H
3
AsO
4
-1
(trong môi trường pH acid đến gần trung tính), HAsO
4
-2
(trong môi
trường kiềm).

Hình II.2. Sự phụ thuộc dạng tồn tại của arsen vào môi trường địa hóa
Hợp chất H
3
AsO
3
được hình thành chủ yếu trong môi trường oxy hóa-khử
yếu. Các hợp chất của As với Na có tính hòa tan rất cao, còn những muối của As

với Ca, Mg và các hợp chất As hữu cơ trong môi trường pH gần trung tính và
nghèo Ca thì độ hòa tan kém hơn các hợp chất arsen hữu cơ, đặc biệt là arsen-
acid fulvic. Các hợp chất của As
+5
được hình thành theo phương thức này. As
trong nước ngầm thường tập trung cao trong kiểu nước bicarbonat như
bicarbonat Cl, Na, B, Si. Nước ngầm trong những vùng trầm tích núi lửa, một số
khu vực quặng hóa nguồn gốc nhiệt dịch, mỏ dầu-khí, mỏ than, …thường giàu
As. Thế oxy hóa khử, độ pH của môi trường và lượng kaloit giàu Fe
3+
…, là
những yếu tố quan trọng tác động đến quá trình oxy hóa - khử các hợp chất As
trong tự nhiên. Những yếu tố này có ý nghĩa làm tăng hay giảm sự độc hại của
các hợp chất As trong môi trường sống.
II.1.3. Độc học của arsen
II.1.3.1. Sự chuyển hóa sinh học của arsen
Trong cơ thể nhiều loài sinh vật có khả năng tích luỹ sinh học đối với
arsenic và có thể xúc tác cho quá trình oxi hoá từ arsenite thành arsenat đồng
thời cũng thúc đẩy sự tạo thành methyl arsines thông quá các quá trình sinh học.

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 12/88 trang


Sản phẩm methyl hoá arsenic được tạo thành bởi các vi khuẩn methogenic trong
điều kiện hiếu khí.
Các hợp chất arsenic bị methyl hoá bởi vi khuẩn và nấm tạo thành
dimethyl và trimethylarsine bởi một cơ chế liên quan tới sự thay thế của các
nguyên tử oxygen bởi các nhóm methyl. Sự methyl hoá được xem như là một cơ

chế giải độc đối với các vi sinh vật và đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển
hoá As từ trầm tích vào nước và không khí.
McBride và Wolfe cho rằng arsenat có thể bị chuyển hoá thành
dimethylarsine bởi Methanobacterium dưới điều kiện hiếu khí. Methylarsonic
được tạo thành từ sự methyl hoá arsenite có thể chuyển hoá qua các sản phẩm
trung gian và cuối cùng bị khử thành dimethylarsine.

Trong điều kiện acid loài nấm Cadida humicola có thể chuyển hoá
Arsenate thành Trimethylarsine. Một phần ít hơn của Trimethylarsine cũng
được tạo thành bởi loài nấm này từ Arsenite, methylarsonate và
dimethylarsinate. Những loài nấm có khả năng tạo ra sản phẩm trimethylarsine

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 13/88 trang


từ các hoá chất bảo vệ thực vật monomethylarsonate và dimethylarsinate bao
gồm: Candida humicola, Gliocaninum roseum và một giống của Penicillium.
Sự methyl hoá của As đóng vai trò quan trọng bởi vì kết quả của quá trình
là tạo ra các sản phẩm cực độc:

Hình II.3. Sự chuyển hóa trimethylarsine thành các sản phẩm cực độc
II.1.3.2. Độc học của arsen
Về mặt sinh học, As là một chất độc có thể gây một số bệnh trong đó có
ung thư da và phổi. Mặt khác As có vai trò trong trao đổi nuclein, tổng hợp
protit và hemoglobin. As ảnh hưởng đến thực vật như một chất cản trao đổi chất,
làm giảm mạnh năng suất, đặc biệt trong môi trường thiếu photpho. Trong môi
trường sinh thái, các dạng hợp chất As hóa trị (3) có độc tính cao hơn dạng hóa
trị (5). Môi trường khử là điều kiện thuận lợi để cho nhiều hợp chất As hóa trị 5

chuyển sang As hóa trị 3. Trong các hợp chất của As trong môi trường thì
arsenite đáng được quan tâm tới nhiều nhất bởi vì tính độc của nó cao hơn gấp

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 14/88 trang


10 lần so với arsenate và hơn gấp 70 lần so với các dạng methyl hoá của nó,
trong khi đó DMA, MMA ít độc hơn còn AB và AC lại gần như không độc.
Sự nhiễm độc As còn gọi là Arsenicosis xuất hiện như một tai họa môi
trường đối với sức khỏe con người trên thế giới. Theo các nghiên cứu những
người sống trên khu vực có hàm lượng As trong nước giếng khoan cao hơn 0,05
mg/l cho thấy tới 20% dân cư bị xạm da, dầy biểu bì và có hiện tượng ung thư
da. Hiện chưa có phương pháp hữu hiệu chữa bệnh nhiễm độc As.
Thông thường Arsen đi vào cơ thể con người trong một ngày đêm thông
qua chuỗi thức ăn khoảng 1mg và được hấp thụ vào cơ thể qua đường dạ dày
nhưng cũng dễ bị thải ra. Hàm lượng As trong cơ thể người khoảng 0.08-0.2
ppm, tổng lượng As có trong người bình thường khoảng 1,4 mg. As tập trung
trong gan, thận, hồng cầu, homoglobin và đặc biệt tập trung trong não, xương,
da, phổi, tóc. Hiện nay người ta có thể dựa vào hàm lượng As trong cơ thể con
người để tìm hiểu hoàn cảnh và môi trường sống, như hàm lượng As trong tóc
nhóm dân cư khu vực nông thôn trung bình là 0,4-1,7 ppm, khu vực thành phố
công nghiệp 0,4-2,1 ppm, còn khu vực ô nhiễm nặng 0,6-4,9 ppm.
Sự xâm nhập, phân bố và lưu trữ của Arsenic cũng như các hợp chất của
nó trong cơ thể người có thể hình dung theo sơ đồ sau:

Hình II.4. Sự xâm nhập của arsen và những hợp chất của nó trong cơ
thể


Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 15/88 trang


Sự nhiễm độc As có thể phân loại thành các dạng nhiễm độc cấp tính và
nhiễm độc mãn tính với các biểu hiện:
 Ngộ độc As cấp tính : khát nước dữ dội, đau bụng, nôn mửa, tiêu
chảy, mạch đập yếu, bí tiểu và có thể tử vong .
 Nhiễm độc As mãn tính: xuất hiện các đốm sẫm màu trên thân thể
hay ở đầu các chi, niêm mạc lưỡi hoặc sừng hóa da (thường xuất hiện ở tay,
chân, phần cơ thể bị cọ sát nhiều hoặc tiếp xúc với ánh sáng nhiều), có thể gây
đến hoại tử, rụng dần từng đốt ngón chân cuối cùng sẽ có thể dẫn đến ung thư,
đột biến gen và tử vong.
 Sự nhiễm độc As mãn tính được phân làm bốn giai đoạn chính:
Giai đoạn tiền lâm sàng: chưa có biểu hiện tổn thương thực thể nhưng As
có thể phát hiện được tại các mẫu nước tiểu và mẫu mô cơ thể.
Giai đoạn lâm sàng: sự ảnh hưởng suất hiện trên da, hay gặp nhất là cơ thể
có bầm tím tay chân, trong trường hợp nặng có hiện tượng hóa sừng tại da ban
tay, lòng bàn chân. Theo Tổ chức y tế thế giới – WHO thì giai đoạn này xuất
hiện sau 5 đến 10 năm uống nước nhiễm thạch tín quá tiêu chuẩn.
Giai đoạn biến chứng: khi các triệu trứng lâm sàng càng trở nên trầm
trọng hơn, gan thận và lách sưng to, cơ thể bị viêm giác mạc, viêm phế quản và
đái tháo đường.
Giai đoạn cuối: Sự xuất hiện của bệnh ung thư (da, phổi )
As(III) thể hiện độc tính của nó bằng sự tấn công vào nhóm –SH làm ức
chế hoạt động của enzyme Dihydrolipoic acid protein là enzyme trong chu trình
acid citric.








Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 16/88 trang



Mặt khác do có tính chất hóa học tương tự như photpho mà As cũng có
thể gây tương tác xấu trong các quá trình sinh hóa có sự tham gia của photpho.
Chẳng hạn trong sự tạo thành ATP (ademosine triphoglyphate) khi có mặt của
As sẽ gây trở ngại trong quá trình tạo 1,3 – Diphosphoglycerate cho ra sản phẩm
1 – arseno – 3 – phosphoglycerate gây hiệu ứng xấu cho cơ thể:

II.1.4. Một số phương pháp xác định arsen
Những tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật nói chung và kỹ thuật
phân tích nói riêng đã cho phép thu được những kết quả phân tích ngày càng
chính xác từ một hệ thống đa dạng các phương pháp phân tích. Tùy vào nhu cầu
phân tích, đối tượng cần phân tích cũng như điều kiện về trang thiết bị phòng thí
nghiệm mà có thể lựa chọn được phương pháp phân tích thích hợp. Tương tự
như vậy, để tiến hành phân tích định lượng As, người ta có thể sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau và một số các phương pháp định lượng As được biết
như phương pháp hấp phụ nguyên tử, phương pháp phổ hấp thụ phân tử, phương
pháp điện hoá, phương pháp kích hoạt nơtron – NAA, phương pháp sắc ký…
II.1.4.1. Phương pháp khối lượng
Xác định As dựa trên việc kết tủa As
2

S
3
bằng dithioaxetamit trong môi
trường axit HCl, hoặc H
2
SO
4
hoặc HClO
4
0,1N. Dung dịch chứa kết tủa được
đun trên bếp cách thuỷ, lọc lấy kết tủa sấy khô ở 200
0
C đến khối lượng không
đổi, rửa lại bằng nước cất và làm khô ở nhiệt độ 170
0
C. Cân kết tủa và tính hàm

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 17/88 trang


lượng As tương ứng. Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng với mẫu có hàm
lượng As lớn và phải thực hiện qua nhiều công đoạn.

II.1.4.2. Phương pháp phân tích thể tích
Xác định As dựa trên phản ứng oxi hoá khử: AsO
3
2-
+ I

2
+ H
2
O -> AsO
4
3-

+ 2I
-
+ 2H
+

Phản ứng phụ thuộc vào nồng độ H
+
, vì vậy để phản ứng xảy ra theo chiều
thuận, phải thực hiện trong điều kiện dư NaHCO
3
(dung dịch có pH = 8). Chất
chỉ thị là hồ tinh bột. Phương pháp này cho phép xác định được hàm lượng As
từ 0,1% đến vài chục phần trăm.
II.1.4.3. Phương pháp phân tích trắc quang
As trong dung dịch phân tích được khử về asin bằng natri hydroborat ở
môi trường pH=6, khí asin được dẫn đi trong dòng N
2
qua bình thuỷ tinh đựng
chì axetat, sau đó được dẫn vào bình chứa thuốc thử bạc dietyldithiocacbamat, ở
đó As sẽ tạo phức màu đỏ với bạc dietyl dithio cacbamat có bước sóng hấp thụ
quang là 520nm. Trong phương pháp này sunfua các nguyên tố kim loại: crom,
coban, đồng, thuỷ ngân,… có ảnh hưởng đến việc xác định As, song có thể loại
trừ ảnh hưởng bằng cách dùng axetat chì để giữ lại khí sunfua. Ngoài ra, khi

hàm lượng antimony lớn hơn 5mg/L cũng ảnh hưởng đến việc xác định As do
hợp chất SbH
3
cũng tạo ra trong quá trình tạo asin và cũng tạo phức màu đỏ
bước sóng hấp thụ quang 510nm với bạc dithiocacbamat, vì vậy phương pháp
này chỉ cho phép xác định As trong mẫu có hàm lượng antimony nhỏ. Độ nhạy
và độ chính xác của phương pháp này tương đối cao, cho phép xác định cỡ
1mg/mL.
II.1.4.4. Phương pháp điện hoá-cực phổ Vol-ampe
Cường độ dòng phụ thuộc thế điện phân trong dung dịch và thế điện cực.
Người ta tiến hành điện phân và đo cường độ dòng với một dãy dung dịch chuẩn
biết trước nồng độ. Dựa vào đồ thị xác định được nồng độ chất phân tích khi biết

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 18/88 trang


cường độ dòng. Giá trị nửa thế sóng cho biết thành phần định tính, chiều cao
sóng cho biết thành phần định lượng của chất phân tích. Phương pháp này có
giới hạn phát hiện cỡ ng/mL.
II.1.4.5. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử ICP-AES
Khi nguyên tử ở trạng thái hơi, nhờ một nguồn năng lượng thích hợp như
nhiệt, điện để kích thích đám hơi nguyên tử tự do đó phát xạ, sau đó thu phân
li toàn bộ phổ phát xạ để đánh giá thành phần mẫu phân tích. Có thể dùng phổ
phát xạ để phân tích định tính, định lượng. Đây là phương pháp hiện đại cho độ
nhạy và độ chính xác rất cao, nó tuỳ thuộc vào các loại thiết bị khác nhau, cho
phép xác định lượng vết nguyên tố mà không cần làm giàu và một ưu điểm đặc
trưng của phương pháp đó là cho phép phân tích hàng loạt các nguyên tố.
Phương pháp này, năng lượng nhiệt của nguồn kích thích được quyết định bởi

dòng điện cảm ứng trong cuộn tự cảm, năng lượng cao tần của máy phát HF. Vì
vậy nhiệt độ ở plasma rất ổn định dẫn đến phép đo có độ ổn định cao hơn rất
nhiều so với nguồn hồ quang điện hay tia lửa điện. Kĩ thuật này có thể xác định
As đến 0,02ng/mL.
II.1.4.6. Phương pháp huỳnh quang nguyên tử
Khử As bằng NaBH
4
pha trong NaOH nồng độ 0,5%, khí hidrua sinh ra
được dẫn trực tiếp vào ống cuvet Pyrex được treo vào một cái giá, dùng nguồn
đơn sắc là đèn EDL đặt trên ngọn lửa là ArH
2
, giới hạn phát hiện của phương
pháp là 0,06 đến 0,1 ng/mL.
II.1.4.7. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa F-AAS
Nhiệt độ của ngọn lửa đèn khí được điều chỉnh phụ hợp với từng nguyên
tố và từng loại dung dịch mẫu. Khí được đốt để tạo ra ngọn lửa có thể là hỗn hợp
C
2
H
2
-KK hay hỗn hợp N
2
O-C
2
H
2
hoặc H
2
-C
2

H
2
. Dựa vào tính chất nguyên tử
của từng nguyên tố mà chọn ngọn lửa cho nhiệt độ thích hợp.


Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 19/88 trang


II.1.4.8. Phương pháp quang phổ hấp thụ không ngọn lửa (ETA-
AAS)
Quá trình nguyên tử hoá được thực hiện trong cuvet graphit hay thuyền
tăng tan với thời gian ngắn (sự nguyên tử hoá tức khắc) nhờ năng lượng của
dòng điện công suất lớn ở môi trường khí trơ. Nguồn năng lượng thường được
dùng hiện nay là dòng điện có cường độ dòng rất cao (từ 50-600A) và hiệu điện
thế thấp (nhỏ hơn 12V) hay năng lượng của dòng cao tần cảm ứng.
II.1.5. Tiêu chuẩn về arsen
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN
09:2008/BTNMT, tiêu chuẩn nước ngầm đối với arsen là 0,05 mg/L.
Trước thảm hoạ thạch tín đang hiện hữu ở nhiều Quốc gia bị nhiễm arsen,
trong đó Băng-la-đét nghiêm trọng nhất, ngày 24/5/2000, Cục Bảo vệ môi
trường Hoa Kì (EPA) quyết định giảm thông số arsen trong Tiêu chuẩn nước
uống của Hoa Kì từ 0,05 mg As/L, ngang TCVN, xuống còn 0,005 mg As/L.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từ năm 1993 đến nay, có khuyến cáo, nồng
độ Arsen trong nước uống không được lớn hơn 0,01mg/L. Từ năm 2002, Bộ Y
tế Việt Nam đã đưa tiêu chuẩn arsen nhỏ hơn hoặc bằng 0,01 vào áp dụng. Hiện
nay, Tiêu chuẩn Nhà nước về nước uống TCVN 5501-1991 và Tiêu chuẩn vệ
sinh đối với nước uống và sinh hoạt của Bộ Y tế QĐ 505:2002/BYT qui định

thông số arsen không được lớn hơn 0,01mg As/L.
II.1.6. Giảm thiểu arsen trong nước
II.1.6.1. Một số quá trình giảm thiểu arsen trong nước
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm giảm thiểu hàm lượng As
trong nước. Hầu hết các kỹ thuật giảm thiểu As trong nước đều dựa trên một số
các quá trình hoá lý cơ bản bao gồm:
 Quá trình kết tủa: As ở trạng thái tan trong nước được đưa về dạng
chất rắn khó tan như calcium arsenate. Các chất rắn này được loại bỏ nhờ quá
trình sa lắng và lọc. Khi các chất gây keo tụ được thêm vào và tạo thành bông

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 20/88 trang


keo tụ thì các dạng As tan trong nước trở nên không tan và tạo thành các hợp
chất rắn không tan. Do đó có thể giảm thiểu As trong nước bằng các quá trình
kết tủa bao gồm đông tụ - lọc; lọc trực tiếp; tuyển nổi.
 Quá trình hấp phụ: hấp phụ lên than hoạt tính, nhôm hoạt tính,
mangan oxit, sắt oxit hoặc vật liệu vô cơ.
 Quá trình trao đổi ion được thực hiện với các nhựa trao đổi anion
đặc biệt.
 Quá trình lọc màng bao gồm công nghệ lọc nano, thẩm thấu ngược.
 Quá trình sinh học loại bỏ As trong nước
Hầu hết các quá trình này đã trở thành những công nghệ xử lý nước nhiễm
As truyền thống chẳng hạn như hấp phụ, trao đổi ion, lọc màng… Một số quá
trình như hấp phụ trên nhôm hoạt tính, trao đổi ion đã được sử dụng để sử lý As
trong nguồn nước sinh hoạt ở quy mô nhỏ như hộ gia đình. Các quá trình sinh
học hay điện hóa cũng được nghiên cứu để xử lý nước nhiễm As. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này hầu như đang còn ở mức độ thí nghiệm mà chưa được áp dụng

thực tế một cách rộng rãi. Các quá trình hấp phụ và trao đổi ion hiện nay đang là
những quá trình có khuynh hướng được sử dụng nhiều trong thực tế do chi phí
thiết bị và bảo dưỡng thấp, không yêu cầu trình độ chuyên môn cao khi vận
hành.
II.1.6.2. Một số cách để hộ dân tự phòng tránh arsen
 Ở hộ gia đình dùng bơm điện
Giàn mưa làm bằng ống nhựa, đường kính 27mm, khoan 150-200 lỗ, mỗi
lỗ có đường kính 1,5-2mm tuỳ công suất máy bơm đang sử dụng. Dưới cùng của
bể lọc là lớp sỏi đỡ dày khoảng 1 gang, trên lớp sỏi đỡ là lớp cát dày khoảng
2,5-3 gang. Không dùng loại đệm lót giường, hoặc than củi dễ sinh phản ứng
phụ, làm tăng nồng độ nitrit trong nước.
 Ở hộ gia đình dùng bơm tay

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 21/88 trang


Nước từ vòi bơm róc vào máng mưa. Máng mưa cần có nhiều lỗ nhỏ để
không khí dễ tan vào nước, phát huy hiệu quả oxi hoá của oxi có sẵn trong
không khí. Sau khi qua máng mưa, nước cho chảy qua bể lọc có 3 ngăn: ngăn
đầu dùng lọc cặn, nước thô chảy từ dưới lên; có đường xả cặn ở đáy, ngăn hai
dùng lọc tinh, nước chảy từ trên xuống, ngăn thứ ba dùng chứa nước sạch. Kích
thước tối ưu bể lọc phụ thuộc vào công suất, lưu lượng từng giếng. Trung tâm
nước sạch và VSMT NT tỉnh Thái Bình đã sử dụng loại hình này từ lâu.

II.1.7. Tình hình ô nhiễm arsen trên thế giới, Việt Nam và Lâm Đồng
II.1.7.1. Tình hình ô nhiễm arsen trên thế giới
Arsen đang là mối quan tâm hàng đầu của những nước như Băngladet, Ấn
Độ, Hoa Kỳ, Myanma, Thái Lan và Việt Nam. Năm 2005, Trung Quốc là nhà

sản xuất arsen trắng hàng đầu, chiếm gần 50% sản lượng thế giới. Sau đó là
Chile và Peru, theo báo cáo của Khảo sát Địa chất Vương quốc Anh.
EPA Hoa kỳ định nghĩa arsenic là một trong những hóa chất bền vững
(persistent), sinh tụ (bioaccumulative) và độc hại (toxic) có khả năng kết tụ bền
vững trong môi trường không khí, đất và nước. Về phía Việt Nam, arsenic nằm
trong danh sách các hóa chất bị cấm xử dụng do nghị định số 23/BVTV-
KHKT/QD ngày 20/4/1992 do Bộ Nông nghiệp Lương thực phê chuẩn.
Cách đây khoảng nửa thế kỷ, các khoa học trên thế giới chưa lưu tâm
nhiều đến nạn ô nhiễm arsenic trong các mạch nước ngầm. Mãi đến năm 1961, ô
nhiễm arsenic trong nước ngầm mới được khám phá lần đầu tiên ở Taiwan. Và
sau đó, các nước sau đây lần lượt khám phá ra tình trạng ô nhiễm trên như Bỉ,
Hòa Lan, Đức, Ý, Hung Gia Lợi, Bồ Đào Nha, Phi luật Tân, Ghana, Hoa Kỳ,
Chí Lợi, Mễ Tây Cơ, Á Căn Đình, và Thái Lan. Năm 1992, nhiễm độc arsenic
đã được khám phá và là một quốc nạn cho Ấn Độ tại West Bengal. Thảm trạng
trên có thể được xem là một nguy cơ hủy diệt cho vùng này. Arsenic hiện diện
trong bảy quận hạt bao gồm 37.500 km
2
với 34 triệu dân sinh sống và theo

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 22/88 trang


Mandal, chuyên gia về độc hại của Ấn Độ, ước tính khoảng 17 triệu dân trong
vùng bị nhiễm. Gần đây, ô nhiễm arsenic ở Bangladesh còn trầm trọng hơn nữa,
ảnh hưởng đến hơn 23 triệu dân năm 1997; con số này tăng lên gần 60 triệu theo
công bố mới nhất của Bộ Water Resources của Bangladesh (2005).
Nguyên nhân tạo ra hai thảm trạng ô nhiễm trên là do hàm lượng quá cao
của arsenic trong các mạch nước ngầm giữa biên giới Ấn Độ và Bangladesh,

hàm lượng trên thay đổi từ 0.059 đến 0.105 mg/L.
Theo Peter Ravenscroft từ khoa Địa -Trường Đại học Cambridge, khoảng
80 triệu người trên khắp thế giới tiêu thụ khoảng 10 tới 50 phần tỷ arsen trong
nước uống của họ.

II.1.7.2. Tình hình ô nhiễm arsen ở Việt Nam
Do cấu tạo địa chất, nhiều vùng ở nước ta nước ngầm bị nhiễm arsen.
Theo thống kê chưa đầy đủ của Bộ Y tế (2009), cả nước có khoảng hơn 1 triệu
giếng khoan, trong đó nhiều giếng có nồng độ arsen cao hơn từ 20-50 lần nồng
độ cho phép (0.01mg/L), ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, tính mạng của cộng
đồng.

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 23/88 trang



Hình II.5. Bản đồ các khu vực nhiễm arsen trên toàn quốc
(Trên bản đồ Lâm Đồng đang là điểm nóng về ô nhiễm arsen)
Theo kết quả cuộc khảo sát của Viện Công nghệ Môi trường, Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, Cục Thuỷ Lợi, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn 2004, tại châu thổ sông Hồng, những vùng bị nhiễm
nghiêm trọng nhất là phía Nam Hà Nội, Hà Nam, Hà Tây, Hưng Yên, Nam
Định, Ninh Bình, Thái Bình và Hải Dương. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, cũng
phát hiện nhiều giếng khoan có nồng độ arsen cao nằm ở Đồng Tháp và An
Giang. Hiện 21% dân số Việt Nam đang dùng nguồn nước nhiễm arsen vượt quá
mức cho phép và tình trạng nhiễm độc arsen ngày càng rõ rệt và nặng nề trong
dân cư. Song phần lớn người dân vẫn không hề hay biết những tác hại nghiêm
trọng đối với sức khỏe khi tích tụ những chất độc này trong cơ thể.

Theo kết quả điều tra của Cục Thuỷ lợi thuộc Bộ NN&PTNT ngầm tại Hà
Nội 2002, 2003, nguồn nước ngầm của Hà Nội cũng đang ở mức báo động vì bị

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 24/88 trang


nhiễm Arsen vượt tiêu chuẩn cho phép. Khu vực nội thành, có 32% số mẫu bị
nhiễm, các khu vực khác như Đông Anh 13%, Gia Lâm 26,5%, Thanh Trì 54%,
Từ Liêm 21%.
Theo đánh giá hiện trạng ô nhiễm Arsen trong nước ngầm của Viện Vệ
sinh y tế công cộng (Bộ Y tế), mức độ nhiễm arsen ở 4 tỉnh ĐBSCL là Long An,
Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang, hàm lượng khá cao, đe dọa sức khỏe của
người dân. Tại một số huyện của Đồng Tháp và An Giang, tình trạng này rất
đáng báo động khi phần lớn các mẫu khảo sát đều bị nhiễm với hàm lượng vượt
ngưỡng 100 ppb, cá biệt có những mẫu lên tới 1.000 ppb. Tổng số mẫu khảo sát
tại tỉnh An Giang là 2.699 mẫu với tỉ lệ nhiễm Asen là 20,18%, tập trung nhiều
tại một số huyện như: An Phú 97,3%, Phú Tân 53,19%, Tân Châu 26,98% và
Chợ Mới 27,82%. Hàm lượng arsen trong nước ngầm tại các huyện này khi
phân tích đều từ 100 ppb trở lên, được tìm thấy ở các giếng tầng nông, độ sâu
dưới 60m và được dùng cho sinh hoạt phổ biến trong người dân. Trong tháng
11/2006, Viện Y học lao động và môi trường TP.HCM đã tổ chức khám sức
khỏe cho người dân tại 2 huyện Tri Tôn và An Phú, kết quả có đến 10 ca nghi
nhiễm Asen với những biểu hiện như sừng hóa da, xuất hiện các đốm sẫm màu
trên cơ thể. Tại thôn Thống Nhất (Ứng Hoà, tỉnh Hà Tây) có tới 22 người bị chết
do ung thư mà nguyên nhân được xem là do nguồn nước nhiễm arsen cao gấp
17-30 lần mức độ cho phép (do công ty cổ phần hóa chất và công nghệ nước
quốc tế đo -Theo báo Tiền Phong).
Khảo sát của các chuyên gia tại 3 xã Hòa Hậu, Bồ Đề và Vĩnh Trụ (Hà

Nam), qua khám lâm sàng 650 người dân, trong đó xét nghiệm cận lâm sàng cho
100 người, Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường đã phát hiện 28,3% bị
các bệnh về da (so với tỷ lệ trung bình cả nước là 3-5%), tỷ lệ ung thư các bộ
phận tiêu hóa và tiết niệu cao hơn các dạng ung thư khác, có 31 trường hợp thiếu
máu trong đó 28 người thiếu máu có liên quan đến nhiễm độc arsen mãn tính.

Phân tích, đánh giá hàm lượng arsenic trong nước ngầm tại tỉnh Lâm Đồng và đánh giá rủi ro lên sức
khỏe cộng đồng dân cư
Trang 25/88 trang


Theo kết quả xét nghiệm arsen do UNICEF hỗ trợ Việt Nam từ 2001 đến
2004 tại 25 tỉnh thành thì Hà Nam đứng đầu vì mức độ ô nhiễm arsen nghiêm
trọng nhất. Trong 7.040 mẫu nước lấy từ giếng khoan, có tới 3.530 mẫu có hàm
lượng lớn hơn 0,05 mg/L. Theo thống kê ban đầu của UNICEF, tại Việt Nam có
khoảng 10 triệu người có nguy cơ bị bệnh do tiếp xúc với arsen. Qua những số
liệu thu thập được cho thấy sự ô nhiễm arsen ở miền Bắc cao hơn miền Nam.
UNICEF khẳng định mức độ ô nhiễm arsen của Hà Nam nghiêm trọng như ở
Bangladesh - nơi được đánh giá là có độ ô nhiễm arsen cao trên thế giới.
UNICEF cho rằng sự ô nhiễm arsen ở phía Nam của Hà Nội là vấn đề nghiêm
trọng nhất ở Việt Nam hiện nay.
Những cuộc khảo sát về nồng độ arsen trong nước sinh hoạt của người
dân khu vực nông thôn do Cục Thuỷ lợi, Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn-CERWASS (Bộ NN&PTNT), Viện Công nghệ và Môi
trường, Bộ Y tế tiến hành trên 23 tỉnh cho kết quả nồng độ arsen trong nước ở
các tỉnh này vượt chuẩn cho phép 47,17%.
Trong đó, các tỉnh có nguồn nước nhiễm arsen cao là Hà Nam (64,03%),
Hà Nội (61,63%), Hải Dương (51,99%). Đáng nói là nhiều mẫu nước có hàm
lượng arsen vượt quá 100 lần so với tiêu chuẩn cho phép.


II.1.7.3. Tình hình arsen tại Lâm Đồng
Theo báo cáo của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đức
Trọng, hiện một số mẫu nước trong các khe suối thuộc khu vực K74 thuộc xã
Đạ Quyn - điểm nóng đào đãi vàng trái phép ở huyện Đức Trọng có hàm lượng
Arsen cao gấp từ 5.698 - 5.733 lần so với quy định.
Tại Lâm Đồng hiện nay chưa có báo cáo chính thức nhưng nhiều nghiên
cứu được thực hiện cho thấy Lâm Đồng có nồng độ arsen trong nước ngầm đáng
báo động, thuộc danh sách các tỉnh có arsen cao trong cả nước.

×