ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN AHCOM VIỆT NAM 2
1.1. L CH S HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI N C A CÔNG TY C PH N Ị Ử Ể Ủ Ổ Ầ
AHCOM VI T NAMỆ 2
1.1.1. S l c v Công ty C ph n AHCOM Vi t Namơ ượ ề ổ ầ ệ 2
1.1.1.Ng nh ngh kinh doanh c a Công ty C ph n AHCOM Vi t Namà ề ủ ổ ầ ệ .3
Công ty có ch c n ng, nhi m v kinh doanh sau:ứ ă ệ ụ 3
Bán buôn xe ô tô v xe có ng c khác.à độ ơ 3
Chi ti t: Bán buôn xe có ng c khác, lo i m i v lo i ã qua s d ng.ế độ ơ ạ ớ à ạ đ ử ụ 3
Ô tô tr khách lo i trên 12 ch ng i, k c xe chuyên d ng, xe c u ở ạ ỗ ồ ể ả ụ ứ
th ng.ươ 3
i lý ô tô v xe có ng c khácĐạ à độ ơ 3
Chi ti t: ho t ng i lý bán buôn, i lý bán l , môi gi i ô tô v xe có ế ạ độ đạ đạ ẻ ớ à
ng c .độ ơ 3
Bán ph tùng v các b ph n ph tr c a ô tô v xe có ng c khác.ụ à ộ ậ ụ ợ ủ à độ ơ 3
B o d ng, s a ch a ô tô v xe có ng c khácả ưỡ ử ữ à độ ơ 3
1.1.2. T ch c ho t ng s n xu t kinh doanh c a Công ty C ph n ổ ứ ạ độ ả ấ ủ ổ ầ
AHCOM Vi t Namệ 3
1.1.3. Ph ng th c bán h ng c a Công ty C ph n AHCOM Vi t Namươ ứ à ủ ổ ầ ệ . .5
1.2. T CH C B MÁY QU N L C A CÔNG TY C PH N AHCOM VI T Ổ Ứ Ộ Ả Í Ủ Ổ Ầ Ệ
NAM 7
1.2.1. Mô hình t ch c b máyổ ứ ộ 7
1.3. C S V T CH T VÀ TÌNH HÌNH TÀI CH NH C A DOANH NGHI PƠ Ở Ậ Ấ Í Ủ Ệ
9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN AHCOM VIỆT NAM 11
2.1. T CH C B MÁY KÉ TOÁN T I CÔNG TY C PH N AHCOM Vi t Ổ Ứ Ộ Ạ Ổ Ầ ệ
Nam 11
2.1.1. C c u t ch c b máy t ch c k toán trong công tyơ ấ ổ ứ ộ ổ ứ ế 12
2.1.2. Nhi m v c th c a cán b k toán nh sau:ệ ụ ụ ể ủ ộ ế ư 13
2.2. T CH C H TH NG K TOÁN T I CÔNG TY C PH N AHCOM Ổ Ứ Ệ Ố Ế Ạ Ổ Ầ
VI T NAMỆ 13
2.2.1. Chính sách k toán áp d ngế ụ 13
2.2.2. Hình th c ghi s k toán v ph n m m k toán áp d ng:ứ ổ ế à ầ ề ế ụ 13
2.2.3. H th ng ch ng t s d ngệ ố ứ ừ ử ụ 16
2.2.4. H th ng t i kho n s d ng:ệ ố à ả ử ụ 17
2.3.T CH C M T S PH N HÀNH K TOÁN CH Y U T I CÔNG TY C Ổ Ứ Ộ Ố Ầ Ế Ủ Ế Ạ Ổ
PH N AHCOM VI T NAMẦ Ệ 18
2.3.1 K toán Doanh thu bán h ngế à 18
2.3.2 K toán các kho n gi m tr doanh thuế ả ả ừ 21
2.3.3. K toán giá v n h ng bánế ố à 21
2.3.4. K toán chi phí bán h ng v chi phí qu n lý doanh nghi pế à à ả ệ 22
2.3.5 K toán doanh thu v chi phí ho t ng t i chínhế à ạ độ à 24
2.3.6 K toán xác nh k t qu kinh doanhế đị ế ả 24
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AHCOM VIỆT NAM 26
3.1. ÁNH GIÁ TH C TR NG CÔNG TÁC K TOÁN T I CÔNG TY C Đ Ự Ạ Ế Ạ Ổ
PH N AHCOM VI T NAM.Ầ Ệ 26
3.1.1. u i m:Ư Để 26
3.1.2. H n ch :ạ ế 27
KẾT LUẬN 29
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần AHCOM Việt Nam là một công ty vẫn còn non trẻ
nhưng đã có nhiều thành tích trong hệ thống ngành dịch vụ thương mại nói
riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Nhận thức được tầm quan trọng của
ngành thương mại nên công ty đã cố gắng phát triển và vươn lên trở thành
một công ty có uy tín và cố gắng tạo dựng cho mình một bước phát triển mới.
Muốn làm được điều đó thì tất yếu công ty phải nhanh chóng xây dựng cho
mình một chiến lược toàn diện.
Sau một quỏ trỡnh tỡm hiểu em đã quyết định thực tập tại Công ty cổ
phần AHCOM Việt Nam. Mặc dù thời gian thực tập không dài nhưng với
những kiến thức được trang bị trong nhà trường, đặc biệt dưới sự hướng dẫn
tận tình của GS- TS Nguyễn Văn Công cùng các anh chị trong công ty và sự
cố gắng của bản thân đã giúp em hoàn thành tốt báo cáo thực tập tại:" CÔNG
TY CỔ PHẦN AHCOM VIỆT NAM". Báo cáo có kết cấu gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN AHCOM VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AHCOM VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AHCOM VIỆT NAM.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian cũng như chuyên môn, nghiệp vụ nên báo cáo
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ tại Công ty để báo cáo của em được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2015
1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
AHCOM VIỆT NAM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN AHCOM VIỆT NAM
1.1.1. Sơ lược về Công ty Cổ phần AHCOM Việt Nam
Công ty Cổ phần AHCOM Việt Nam được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 0104580718 và được đăng ký lần đầu ngày 08/04/2010
Tên Công ty: Công ty Cổ phần AHCOM Việt Nam
Trụ sở chính: Số 68 Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, Quân Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Mã số doanh nghiệp : 0104580718
Tổng số vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
Tổng số cổ phần: 300.000
Với 05 cổ đông sáng lập:
- Ông Nguyễn Đức Hợp
- Ông Huỳnh Hồng Hà
- Ông Cấn Việt Hà
- Ông Đinh Mạnh Chi
- Ông Nguyễn Hoài Anh
Người đại diện theo pháp luật là:
- Ông Nguyễn Đức Hợp, chức danh Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
tổng giám đốc.
- Số CMND: 011420623
2
H Kinh T Quc Dõn SV: Lc Th Kim Xuõn
Là một công ty cổ phần, từ đó đến nay công ty không ngừng phát triển và mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình, coi trọng hiệu quả kinh tế đồng
thời luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nớc.
1.1.1. Ngnh ngh kinh doanh ca Cụng ty C phn AHCOM Vit Nam
Cụng ty cú chc nng, nhim v kinh doanh sau:
- Bỏn buụn xe ụ tụ v xe cú ng c khỏc.
Chi tit: Bỏn buụn xe cú ng c khỏc, loi mi v loi ó qua s dng.
- ễ tụ tr khỏch loi trờn 12 ch ngi, k c xe chuyờn dng, xe cu
thng.
- i lý ụ tụ v xe cú ng c khỏc
Chi tit: hot ng i lý bỏn buụn, i lý bỏn l, mụi gii ụ tụ v xe cú
ng c.
Bỏn ph tựng v cỏc b phn ph tr ca ụ tụ v xe cú ng c khỏc.
- Bo dng, sa cha ụ tụ v xe cú ng c khỏc
L mt doanh nghip thng mi, Cụng ty tin hnh kinh doanh cỏc mt
hng m th trng cú nhu cu tiờu th. Hin nay cụng ty ch yu kinh doanh
mt hng xe hi cỏc loi ca hóng Mazda nhp khu nguyờn chic v liờn
doanh lp rỏp. Ngoi ra, Cụng ty cũn kinh doanh dch v sa cha thay th
ph tựng, bo hnh, bo dng xe ụ tụ.
Qua gn nm nm hot ng, Cụng ty ó dn dn to dng c v th
cnh tranh trờn th trng trong v ngoi nc trờn lnh vc kinh doanh cỏc
mt hng ụ tụ, doanh thu ca Cụng ty ngy cng tng theo chiu hng tt,
kộo theo quy mụ cng nh s lng nhõn viờn trong Cụng ty ngy cng tng
lờn, c ụng tin tng vo chin lc kinh doanh ca cụng ty, cựng nhau thc
hin mc tiờu chung l a Cụng ty ngy cng phỏt trin.
1.1.2. T chc hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty C phn
AHCOM Vit Nam
3
H Kinh T Quc Dõn SV: Lc Th Kim Xuõn
Cụng ty l i lý phõn phi chớnh thc dũng xe Mazda bao gm xe chớnh
nh: Mazda 2, Mazda 2S,Mazda 3,Mazda 3S, Mazda 6, CX5, CX 9, BT-
50 v ph kin, ph tựng ca mazda.
Cỏc mt hng ny c cụng ty nhp qua Cụng ty Thaco sau ú a v
kho Cụng ty, nu cú hng no cn sa cha, lp thờm thit b theo yờu cu s
thụng bỏo xung i sa cha chnh sa sn sng cho vic tiờu th.
* Tình hình khách hàng và thị trờng tiêu thụ chủ yếu
Khách hàng đầu ra của Công ty rất đa dạng, chủ yếu l khỏch l, phc v
cho nh cu cỏ nhõn, các Công ty có nhu cầu mua sắm tài sản cố định phục vụ
đi lại,các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng hay phục vụ mục đích kinh doanh.
Nói chung khách hàng là bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào có nhu cầu tiêu thụ
và số lợng khách hàng của Doanh nghiệp là rất nhiều. Số lợng các tổ chức tiêu
thụ xe chiếm khoảng 30% trên tổng số lợng xe bán ra còn lại là khách lẻ tiêu
thụ.
Có thể nói thị trờng tiêu thu của Công ty là rộng khắp cả nớc nhng chủ
yếu là khu vực Miền Bắc.
* Tình hình các nhà cung cấp
Công ty là Đại lý chính thức của Công ty c phn ô tô Trng Hi v ú
cng l nhà cung cấp chính của Cụng ty, ngoài ra Công ty còn mua hàng của
các Đại lý khác trong cùng hệ thống nh Công ty TNHH Liờn Vit, Công ty ô
tô Ngọc Khánh, Công ty CP ô tô Việt Hàn.
Các nhà cung cấp xe đều là các đối tác thờng xuyên và cùng trong hệ
thống nên mối quan hệ giữa các Doanh nghiệp là rất tốt cho nên nguồn hàng
luôn đợc cung cấp một cách đảm bảo và ổn định.
* Các đối thủ cạnh tranh và biện pháp đối phó của Doanh nghiệp
Ngày nay các Doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực ô tô rất nhiều, với
nhiều đối thủ ra đời thì sự cạnh tranh ngày càng nóng bỏng, sản lợng tiêu thụ
sẽ giảm đi và việc tiêu thụ khó khăn hơn. Vì thế mà Doanh nghiệp luôn phải
có các chiến lợc bán hàng tốt nhất để vị thế trên thị trờng không những không
bị giảm mà còn vững chắc hơn trên thơng trờng.
4
H Kinh T Quc Dõn SV: Lc Th Kim Xuõn
Với phơng thức bán hàng trực tiếp, thủ tục nhanh, gọn nhẹ đã tạo thuận
lợi cho khách hàng trong việc thanh toán và cho công tác quản lý tiền hàng.
Đội ngũ nhân viên bán hàng nhiệt tình, đồng thời công ty luôn có chính sách
sau bán hàng nh thăm hỏi, chăm sóc khách hàng sau bán hàng, Bên cạnh đó
công ty đã sử dụng linh hoạt các phơng thức thanh toán khác để phù hợp với
từng khách hàng, giúp cho việc bán hàng và thu tiền đợc nhanh chóng. Vì vậy
mà Công ty tạo đợc ấn tợng khá tốt đẹp đối với khách hàng, mở rộng đợc thị
trờng kinh doanh.
Với đặc trng là kinh doanh phục vụ khách hàng, công ty luôn hoạt động
với phơng châm thỏa mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng, quan tâm đến
chất lợng hàng hóa và phơng thức phục vụ khách hàng, từng bớc nâng cao uy
tín của công ty trên thị trờng. Bản thân công ty đã rất năng động trong việc
quay vòng, bảo tồn và phát triển vốn, đồng thời chủ động trong việc tiếp thị,
tìm kiếm thêm các đối tợng khách hàng, thắt chặt thêm mối quan hệ với các
bạn hàng đã có quan hệ từ trớc, ngày càng mở rộng thị trờng kinh doanh, tạo
đợc sự tin tởng và đồng lòng đóng góp công sức của các cổ đông cho công ty
ngày càng phát triển.
* Chính sách bán hàng của Doanh nghiệp
- Bán hàng thu tiền ngay, thông thờng khách hàng sẽ cam kết và ứng tr-
ớc một phần tiền hàng.
- Bán hàng trả góp: Công ty liên kết với một số hệ thống ngân hàng nh
Techcom bank, Viettin bank để làm các thủ tục, thực hiện chơng trình trả
góp cho khách hàng có nhu cầu.
- Đối với khách hàng: Công ty thoả thuận giảm trừ, bớt giá ngay cho
khách nếu mua với khối lợng lớn.
- Đối với nhân viên bán hàng: Ngoài phần lơng cứng theo hợp đồng lao
động, nhân viên bán hàng đợc hởng thêm 2.500.000đ/1xe đợc tiêu thụ.
- Ngoài ra, doanh nghiệp cũng đa ra nhiều hình thức thanh toán, phơng
thức thanh toán đa dạng với từng loại khách hàng. Điều kiện bảo hành và các
dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng luôn đợc công ty trú trọng đầu t.
1.1.3. Phng thc bỏn hng ca Cụng ty C phn AHCOM Vit Nam
5
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
Công ty Cổ Phần AHCOM Việt Nam đang áp dụng nhiều hình thức bán hàng
khác nhau bao gồm cả bán buôn và bán lẻ cụ thể như sau:
Phương thức bán buôn
Theo phương thức này, công ty ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, khách hàng có thể nhận hàng tại kho của công ty
hoặc giao hàng tại địa điểm quy định trong hợp đồng. Có hai phương thức bán
buôn:
Bán buôn vận chuyển thẳng: Khách hàng ký hợp đồng với công ty, căn
cứ vào nhu cầu nhận hàng của khách hàng ở từng thời điểm mà công ty lập kế
toán bán hàng và chuyển hàng cho khách hàng ngay mà không nhập lô hàng
đó. Sau khi khách hàng nhận được hàng, ký nhận đủ hàng, bên mua chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho: là hình thức bán buôn hàng hóa mà công ty xuất
hàng từ kho bảo quản của công ty. Công ty giao hàng trực tiếp cho bên mua
hay đại diện của bên mua có thể trực tiếp đến kho của công ty để nhận hàng
hoặc công ty vận chuyển hàng đến địa điểm nào đó trong hợp đồng kinh tế đã
ký kết. Chỉ khi nào bên mua nhận đủ hàng hàng hóa, chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán thì hàng hóa mới xác nhận là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh
tế hoặc các đơn vị kinh tế. Bán lẻ hàng hóa tập chung chủ yếu của Công ty là
các mặt hàng ô tô cho khách lẻ đến mua tại công ty.
Hiện nay, trong kinh doanh Công ty luôn củng cố, phát huy việc bán
hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh
doanh của công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật. Do đó công ty có thể chủ
6
H Kinh T Quc Dõn SV: Lc Th Kim Xuõn
ng lp k hoch v bỏn hng to iu kin thun li cho cụng tỏc kinh
doanh ca cụng ty.
1.2. T CHC B MY QUN L CA CễNG TY C PHN
AHCOM VIT NAM
1.2.1. Mụ hỡnh t chc b mỏy
Thành lập gn 5 năm, Công ty đã tham gia nhiều hoạt động lớn nhỏ trên
lĩnh vực của ngành ô tô. Ngoài ra, công ty còn từng bớc chuyên nghiệp hóa
kinh doanh, xây dựng mô hình tổ chức hoàn thiện, hớng tới mục tiêu trở thành
doanh nghiệp lớn mạnh trong lĩnh vực cung cấp xe hơi.
Công ty đã áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý tập trung phù hợp với loại
hình hoạt động kinh doanh của mình. Với cơ cấu tổ chức hn 100 cán bộ công
nhân viên Công ty đã thành lập các phòng ban với những chức năng, nhiệm vụ
cụ thể để cùng làm tốt công việc tham mu cho Ban Giám Đốc công ty về mọi
vấn đề phát sinh trong và ngoài công ty.
S T CHC QUN Lí CễNG TY C PHN AHCOM VIT NAM
7
Phòng
kế toán - ti
chớnh
Phòng
Marketing
Xng dch
v
Phòng kinh
doanh - bán
hàng
BAN GIM C
HI NG C ễNG
Phũng hnh
chớnh- tng
hp
H Kinh T Quc Dõn SV: Lc Th Kim Xuõn
S 1: S t chc b mỏy Cụng ty C phn AHCOM Vit Nam
- Hội đồng cổ đông: Là tất cả cổ đông góp vốn (gồm 05 ngời), là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty. Có quyền giám sát và quyết định những
kế hoạch phát triển của công ty. Hội đồng cổ đông mỗi năm họp ít nhất một
lần. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng cổ đông đợc quy định cụ thể trong
Điều lệ công ty cổ phần ô tô AHCOM Việt Nam.
- Tổng giám đốc: là cổ đông do hội đồng cổ đông bầu ra, là ngời điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội
đồng cổ đông về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ trớc pháp luật trên cơ
sở chấp hành đúng đắn chủ trơng, chế độ chính sách của Nhà nớc.
- Giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng Giám đốc, trực tiếp phụ
trách kinh doanh.
Các phòng ban nghiệp vụ và bộ phận của công ty có chức năng tham mu
giúp giám đốc quản lý và điều hành công việc một cách có hiệu quả, bao
gồm :
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp (gồm 8 ngời): Có chức năng tham
mu cho giám đốc công ty về các mặt nh quản lý lao động, hành chính và xây
dựng đơn giá tiền lơng, thực hiện các chế độ chính sách, phối hợp với các
phòng ban lập dự toán sửa chữa và mua sắm tài sản, xác định phơng hớng
chiến lợc đầu t và nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn Công ty.
- Phòng kế toán - tài chính (gồm 10 ngời): Có nhiệm vụ tổ chức hạch
toán toàn công ty, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, đồng thời
cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt động tài chính của công ty cho Ban Giám
đốc. Đảm bảo phản ánh đúng, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong toàn Công ty.
- Phòng kinh doanh - bán hàng (gồm 45 ngời): Có nhiệm vụ thực hiện
các giao dịch thơng mại với khách hàng, hình thành những hợp đồng mua bán
với các đối tác kinh doanh, kế hoạch bán hàng, tiêu thụ hàng hóa, theo dõi
8
Đội Gầm máy
Đội Chăm sóc
KH
Đội Gò hànĐội Sơn
H Kinh T Quc Dõn SV: Lc Th Kim Xuõn
hàng hóa đáp ứng nhu cầu khách hàng. Phòng kinh doanh - bán hàng có hai
bộ phận:
+ Bộ phận bán hàng tại Showroom
+ Bộ phận tìm kiếm thị trờng
- Phòng Marketing (gồm 2 ngời): Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trờng
và t vấn cho Giám đốc đề ra những chiến lợc Marketing.
- Xởng dịch vụ sửa chữa: tại Ngừ P2 ng Lờ Quang o, M ỡnh,
T Liờm, H Ni(có 43 ngời) gồm có 4 đội: Đội 1 (gồm 6 ngời): Sơn , Đội 2
(gồm 5 ngời) chịu trách nhiệm gò hàn, Đội 3: Gầm máy (gồm 8 ngời), Đội 4:
Chăm sóc khách hàng (gồm 5 ngời); 05 cố vấn dịch vụ; 03 kế toán, 01 nhõn
viờn hnh chớnh, 02 nhõn viờn ph tựng và 01 quản đốc phân xởng chịu trách
nhiệm quản lý toàn phân xởng, còn lại là nhân viên bảo vệ và tạp vụ.
1.3. C S VT CHT V TèNH HèNH TI CHNH CA DOANH
NGHIP
* C s vt cht k thut ca Doanh nghip
T khi thnh lp cụng ty khụng ngng phỏt trin mnh m, c s vt cht c
u t mt cỏch tha ỏng sao cho phự hp vi quy mụ iu hnh kinh doanh trong
kinh t th trng.
Do c im, chc nng hot ng kinh doanh ca Cụng ty l bỏn ụ tụ nờn
Showroom trng by ụ tụ c Cụng ty u t trang b rt bi bn v hp lý gõy
c n tng ca khỏch hng khi bc vo Showroom (Din tớch ton Showroom
l 1.050m2). Trang thit b mỏy múc ca Doanh nghip nh Camera, mỏy vi tớnh,
mỏy photo, mỏy Scan u c Cụng ty trang b mt cỏch tt nht phc v
cho vic hot ng kinh doanh ca Cụng ty c tt nht.
Ngoi lnh vc kinh doanh mua bỏn ụ tụ Cụng ty cng rt phỏt trin trong lnh
vc sau bỏn hng ú l dch v sa cha, bo hnh bo dng. Xng dch v ca
Cụng ty c trang b nhng mỏy múc hin i phc v cho quỏ trỡnh sa cha, gũ,
sn xe nh 01 cu nõng 04 tr; 03 cu nõng 02 tr; 01 bỡnh nộn khớ; 04 t dng c
chuyờn dng; 01 bung sn chuyờn dngvi din tớch l 1.260m2.
9
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng phát triển mở rộng quy mô cả
về chiều sâu lẫn chiều rộng. Với quy mô hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật lớn cùng
với đội ngũ cán bộ được đào tạo một cách chính quy giàu kinh nghiệm thực tế, quy
mô của công ty ngày càng được mở rộng trên thị trường.
* Khả năng về vốn của Doanh nghiệp
Là một Công ty cổ phần, vốn điều lệ của công ty hiện nay là 30.000.000.000
đồng. Công ty được thành lập bởi các cổ đông, các cổ đông góp vốn theo tỷ lệ góp
vốn để tạo vốn cùng hoạt động kinh doanh. Ngoài ra công ty được quyền huy động
thêm những nguồn vốn từ bên ngoài như các ngân hàng, tổ chức tài chính để đảm
bảo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Việc sư dụng vốn của công
ty phải đảm bảo nguyên tắc đúng với chính sách chế độ nhà nước.
Công ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ sau khi đã được Hội đồng cổ đông
thông qua và phù hợp với các quy định của pháp luật. Việc tăng vốn điều lệ có thể
được thực hiện thông qua việc tích lũy vốn điều lệ của công ty thu được hoặc huy
động từ các nguồn khác như các tổ chức tín dụng, ngân hàng. Việc giảm vốn điều lệ
của công ty được quyết định trên cơ sở vồn còn lại của công ty nhưng vẫn phải đảm
bảo công ty hoạt động bình thường.
10
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AHCOM VIỆT NAM
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KÉ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
AHCOM Việt Nam
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phải phù
hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của công ty cổ
phần AHCOM Việt Nam được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ
công việc kế toán từ ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu lập báo cáo đều được thực hiện
ở phòng Tài chính - kế toán. Số lượng cán bộ phòng tài chính kế toán là: 10 người.
Trong số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của công ty, phòng
kế toán tài chính có vị trí quan trọng, giám sát và tính toán toàn bộ quá trình hoạt
động cũng như kết quả kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về mọi mặt, với các
chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Chức năng :
Tham mưu giúp việc cho giám đốc giám sát, quản lý, điều hành tài chính và cơ
sở vật chất kỹ thuật của công ty. Hướng dẫn kiểm tra các phòng ban thực hiện mọi
quy định của nhà nước về hạch toán, kế toán ghi chép sổ sách thống kê ban đầu.
Thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, vật tư, tiền vốn và sự vận
động của chúng cho giám đốc. Đồng thời kiểm tra giám sát và hướng dẫn toàn bộ
hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo đúng quy định pháp luật của nhà nước.
- Nhiệm vụ :
+ Ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực kịp thời, liên tục
và có hệ thống các tài sản, vật tư, tiền vốn hiện có cũng như tình hình luân chuyển
và sử dụng chúng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, chế độ phân phối thu nhập và thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước, kiểm tra việc thực hiện quy định tài chính, việc giữ gìn
và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn kinh phí.
11
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
+ Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin kinh tế cho việc điều hành hoạt động
kinh doanh, tổng hợp phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính, cho công tác thống
kê và thông tin kinh tế các cấp.
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập kịp thời đầy đủ toàn bộ chứng từ
kế toán của công ty. Hướng dẫn các bộ phận liên quan thực hiện tốt chế độ ghi
chép, thống kê, luân chuyển chứng từ và các nghiệp vụ kế toán. Cấp phát, đối chiếu
quyết toán và giao nộp hóa đơn theo quy định của chi cục thuế.
+ Tổ chức toàn bộ công tác hạch toán phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt
động kinh doanh của công ty đáp ứng nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý, trên cơ sở
điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và các quy định về hạch toán hiện hành của Bộ tài
chính.
+ Giúp giám đốc công ty tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, tham gia nghiên
cứu cải tiến hoạt động quản lý kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm
năng, thế mạnh của công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức kế toán trong công ty
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty Cổ phần AHCOM Việt Nam
12
Kế toán
thanh toán
kiêm kế
toán ngân
hàng
Kế toán
thuế, công
nợ
Thủ
quỹ
Kế toán vật
tư, kiêm tài
sản cố định
và tiền
lương
Kế toán trưởng
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
2.1.2. Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ kế toán như sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp
tất cả các bộ phận kế toán để lập báo cáo tài chính theo các kỳ. Đồng thời kế toán
trưởng có nhiệm vụ điều hành trong toàn phòng kế toán.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định, tiền lương: Có nhiệm vụ giám sát tình hình
biến động tài sản cố định, vật liệu công cụ, dụng cụ, theo dõi quản lý kho NVL,
hàng hoá và lập báo cáo tồn kho theo quy định.Cuối tháng tính lương cho cán bộ
công nhân viên toàn công ty.
- Kế toán công nợ và kê khai thuế: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ của
khách hàng đối với công ty và ngược lại, kê khai thuế hàng tháng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán mua bán với khách hàng,
các khoản thu nhập, chi phí của Công ty trong quá trình hoạt động.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và lập báo cáo quỹ.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
AHCOM VIỆT NAM
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng
- Luật kế toán (12/2003/L-CTN) do Quốc hội khoá IX công bố ngày
26/06/2003
- Chế độ kế toán: Các Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc, bằng đồng
Việt Nam (VNĐ), theo Chế độ Kế toán Việt Nam số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006.
- Niên độ kế toán: Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày
31/12 năm dương lịch.
2.2.2. Hình thức ghi sổ kế toán và phần mềm kế toán áp dụng:
Để phù hợp với tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty, Công ty áp dụng hình
thức kế toán Nhật ký chung, đây là hình thức kế toán giản đơn, dễ làm, rất phù hợp
với việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán. Hiện nay, Công ty đang
sử dụng phần mềm kế toán AccNet @ERP
13
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
Phần mềm kế toán AccNet @ERP của Công ty phần mềm kế toán Lạc Việt,
đây là phần mềm kế toán tài chính chuyên nghiệp, giúp doanh nghiệp làm công tác
kế toán và quản trị tài chính nhanh chóng, kịp thời, thuận tiện, chính xác.
Phần mềm kế toán thiết kế xây dựng theo chế độ kế toán Việt Nam được chia thành
các chính sách theo phần mềm kế toán Acnet@ERP.
Giới thiệu về phần mềm Acnet@ERP:
Phần mềm có giao diện như sau
Hình 1: Giao diện phần mềm kế toán Accnet@ERP
Phần mềm kế toán gồm có 4 phần:
1. Hệ thống
Bao gồm: + Quản trị hệ thống
+ Danh mục
+ Thiết lập số dư ban đầu
2. Phân hệ cơ bản
14
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
Bao gồm: + Vốn bằng tiền
+ Hàng tồn kho
+ Các khoản phải trả
+ Các khoản phải thu
+ Kế toán tổng hợp
3.Hạn chế
4. Trợ giúp
5. Thoát
Ở 2 phần chủ yếu là hệ thống và phân hệ cơ bản thì có các chức năng như:
nhập liệu, báo cáo, thao tác và tất cả. Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, phân loại, tổng
hợp được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy trên màn hình nhập liệu của phần mềm. Với chương trình
phần mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh chương trình tự động chạy và cho phép
kết xuất, in ra các Sổ Cái, Sổ chi tiết, Nhật ký chung và báo cáo tương ứng… Cuối
tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa
sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán trưởng có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm
các Sổ cái và các Sổ chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các
thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
- Chính sách ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở sản
phẩm hàng hóa đã cung cấp cho khách hàng, đã được khách hàng chấp nhận và đã
được phát hành hóa đơn, khách hàng đã trả đủ tiền.
- Chính sách ghi nhận chi phí: Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát
sinh, có liên quan đến việc hình thành doanh thu trong năm được tập hợp theo thực
tế và ước tính đúng kỳ kế toán.
15
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho:
+ Giá hàng hoá, vật tư tồn kho được xác định theo giá gốc.
+ Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền
cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
- Tài sản cố định và khấu hao : Tài sản cố định được trình bày theo nguyên
giá và giá trị khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp
khấu hao đường thẳng, dựa trên thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với Quyết định
số 203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính.
- Chi phí trả trước: Chi phí trả trước bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất
dùng, chi phí sửa chữa lớn tài sản phát sinh trong kỳ được phân bổ theo tỷ lệ
50%/năm.
. Chính sách thuế - Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
- Thuế giá trị gia tăng (VAT): áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế, thuế
giá trị gia tăng đầu ra được áp dụng theo quy định hiện hành.
- Thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo quy định
của hiện hành của Nhà nước. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp chính thức trong kỳ
sẽ được quyết toán với cơ quan thuế địa phương.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo Giấy phép kinh doanh số 0102006855
của Phòng Kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố HN cấp ngày
31/10/2002 thì Công ty phải nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức 25%.
2.2.3. Hệ thống chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng bộ chứng từ do Bộ tài chính phát hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Được ghi chép kịp thời, đầy đủ, đúng với nghiệp vụ phát sinh, trong đó bao
gồm hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn, được
thiết kế tuân theo quy định chung của chế độ. Bao gồm:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
16
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
- Phiếu thu tiền.
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn bán hàng
- Bảng kê hàng hoá bán ra
- Phiếu đề nghị phát hành hoá đơn
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
- Bản đăng ký các thông số tính năng kỹ thuật ôtô
- Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
- Bảng kê hàng hoá bán ra
- Báo cáo bán hàng theo mặt hàng
- Bảng tổng hợp PS CPQL và CPBH theo khoản mục
- Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào
- Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
- Tờ khai thuế GTGT
- Sổ cái TK 911,511
- Sổ chi tiết TK156,1311,3331,632
2.2.4. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Để hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty kế toán sử dụng
một số tài khoản chủ yếu sau:
TK 511 - Doanh thu bán hàng.
TK 3331- Thuế GTGT đầu ra.
TK 632 - Gía vốn hàng bán.
TK 641 – Chi phí bán hàng.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK 111 - Tiền mặt.
TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
17
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
TK 131 - Phải thu khách hàng.
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
2.3.TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AHCOM VIỆT NAM
2.3.1 Kế toán Doanh thu bán hàng
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán doanh thu ở Công ty Hyundai Việt Nam sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau:
- Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 131 : Phải thu khách hàng
- Tài khoản 3331 : Thuế GTGT phải nộp
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu tiền
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê hàng hoá bán ra
- Phiếu đề nghị phát hành hoá đơn
* Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
Phòng bán hàng sau khi thoả thuận với khách hàng sẽ tiến hành soạn thảo hợp
đồng. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán tiến hành viết Phiếu
thu. Căn cứ vào phiếu thu tiền, quản lý bán hàng sẽ viết “Phiếu đề nghị phát hành
hoá đơn” để đưa lên trình giám đốc ký duyệt, và có ký nháy của trưởng phòng
Marketing. Sau đó chuyển sang phòng kế toán. Kế toán kiểm tra chứng từ và xuất
“Hoá đơn GTGT”. Trong đó, Hoá đơn GTGT gồm 3 liên như nhau và phiếu thu
cũng là 3 bản như nhau:
- Kế toán sẽ lưu liên 1 (liên gốc) của Hóa đơn GTGT và một phiếu thu
(phiếu gốc); có phiếu thu séc hoặc tiền mặt, nếu là séc thì kế toán nhận séc và khách
hàng không cần phải thông qua thủ quỹ.
18
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
- Nếu là tiền mặt thì khách hàng đem 2 liên Hóa đơn GTGT và 2 phiếu thu
còn lại đưa cho thủ quỹ và tiến hành nộp tiền cho số hàng mà mình mua.
Sau khi đã thu đủ số tiền bán hàng thì thủ quỹ ký và đóng dấu xác nhận đã thu
đủ tiền vào 2 Hóa đơn GTGT và 2 phiếu thu, thủ quỹ giữ lại một phiếu thu. Tiếp đó
kế toán bán hàng ký nhận phiếu thu và lập Phiếu xuất kho, sau đó nhân viên bán
hàng phòng kinh doanh cùng khách hàng sang kho để lấy xe.
Tại kho, thủ kho kiểm tra hóa đơn bán hàng và phiếu thu, nếu thấy đầy đủ các
giấy tờ chứng nhận thì ký phiếu xuất kho và sẽ thu lại hóa đơn GTGT liên 3 (luân
chuyển nội bộ), còn khách hàng sẽ được giữ liên 2 của hóa đơn GTGT cùng một
phiếu thu và ký nhận đã nhận đủ hàng. Sau khi hoàn tất quá trình xuất hàng, nhân
viên bán hàng sẽ gửi toàn bộ hồ sơ giấy tờ xe cho khách hàng đem đi đăng ký xe
lưu hành. Bộ giấy tờ xe xuất bán bao gồm:
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
- Bản đăng ký các thông số tính năng kỹ thuật ôtô
- Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
- Hóa đơn GTGT
Còn đối với khách hàng mua hàng chưa trả tiền ngay, kế toán hạch toán vào TK131
chi tiết cho từng khách hàng. Khi kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, ghi nợ TK
131. Nếu là khách hàng đã có trong danh mục khách hàng thì vẫn theo dõi tiếp, nếu
là khách hàng mới thì sẽ xuất hiện màn hình mã hóa khách hàng như sau: khi kế
toán hạch toán có liên quan tới tài khoản 131 với khách hàng mới, sẽ xuất hiện màn
hình để mã hóa khách hàng mới đó. Kế toán công nợ sẽ tự đặt mã mỗi khách hàng,
tên, địa chỉ và mã số thuế, sau đó ấn enter.
19
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
Danh mục khách hàng và nhà cung cấp của Công ty
Hình số 2: Danh mục khách hàng và nhà cung cấp
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh và căn cứ vào các chứng từ kế toán sẽ nhập vào
phần mềm kế toán qua màn hình nhập liệu như sau
Hình 3: Giao diện phần mềm kế toán Accnet@ERP
20
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hiện nay Công ty có chính sách đưa ra chính sách giảm giá, chiết khấu bán
hàng đối với khách hàng mua với số lượng lớn nhưng được giảm trừ trước khi ký
hợp đồng, phát hành hoá đơn thanh toán. Vì vậy, khoản chiết khấu thương mại hầu
như không được phản ánh trên TK 521.
Ngoài ra số hàng bán bị trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hay không
đảm bảo chất lượng hầu như là không có. Nếu sản phẩm sai quy cách phẩm chất
hay không đảm bảo chất lượng thì Công ty sẽ tiến hành xử lý ngay trước khi nhập
kho cũng như xuất kho hàng hoá. Do vậy hiện nay Công ty không có khoản nào làm
giảm trừ doanh thu bán hàng.
2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:Doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính trị giá vốn hàng xuất bán theo Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Trị giá vốn
hàng hóa xuất bán
=
Số lượng hàng
hóa xuất bán
x
Đơn giá
lô hàng nhập kho
Việc xác định trị giá thực tế xuất kho hàng hóa là cơ sở để công ty xác định kết
quả kinh doanh trong tháng, ngoài ra đó còn là cơ sở để đưa ra giá bán hàng hợp lý
sao cho kinh doanh có lãi. Kế toán thực hiện theo dõi về mặt giá trị các nghiệp vụ
nhập kho và xuất kho hàng hoá được thực hiện trên máy vi tính. Khi nhận được
chứng từ nhập kho hàng hoá, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy chi tiết theo
từng lô hàng hoá về giá trị và số lượng.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hoá diễn ra thường xuyên nên
kế toán Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Công ty Hyundai Việt Nam, kế toán sử dụng
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa.
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT-3LL).
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT).
21
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
- Bảng kê hàng hoá bán ra
Với mỗi hóa đơn GTGT được nhập, khi kế toán phản ánh doanh thu xong
thường phản ánh luôn giá vốn hàng hóa. Trình tự tương tự như phản ánh doanh thu.
Tại đây kế toán sẽ nhập mã hàng hóa, chương trình đã tự động tính giá vốn
hàng xuất bán của từng loại mặt hàng. Kế toán sẽ nhập vào ô “số lượng” thì chương
trình tự động tính tổng giá vốn và chuyển số tiền sang ô “Số tiền” của tài khoản
156, tiếp theo kế toán sẽ nhập vào ô “ mã TK” là “632” số tiền sẽ tự động nhảy sang
bên “số tiền”.
Khi thực hiện xong bút toán này chương trình sẽ tự động viết phiếu xuất kho:
Chương trình sẽ ghi bút toán trên vào các sổ chi tiết, sổ Nhật ký chung, sổ cái
và các TK liên quan như: 632, 156 theo trị giá vốn của hàng hóa.
2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa.
Tài khoản sử dụng: Kế toán công ty sử dụng TK 641- chi phí bán hàng.
- TK 6411: Chi phí lương nhân viên kinh doanh
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phi bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chứng tư sử dụng:
- Hóa đơn GTGT đầu vào
- Bảng lương
- Bảng khấu hao TSCĐ
- Sổ chi tiết
- Sổ cái TK
- …
22
ĐH Kinh Tế Quốc Dân SV: Lục Thị Kim Xuân
Trình tự kế toán:
Khi phát sinh các khoản chi phí, các phòng ban cần tập hợp đầy đủ chứng từ
chứng minh các khoản chi đó là có thật, hợp lý để kế toán có căn cứ tập hợp chi tiết
cho từng loại chi phí và vào sổ tổng hợp chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh.
Căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến chi
phí bán hàng như: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn thông thường, Phiếu chi, Giấy
báo nợ ngân hàng, Bảng phân bổ tiền lương là các khoản trích theo lương… kế toán
nhập vào phần mềm kế toán máy, chương trình sẽ tự động ghi vào sổ Nhật ký
chung, sổ chi tiết và sổ cái của các TK kế toán có liên quan.
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan tới toàn bộ hoạt động
chung của toàn công ty.
Tài khoản sử dụng: TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT đầu vào
- Bảng lương
- Bảng khấu hao TSCĐ
- Sổ chi tiết
- Sổ cái TK
- …
Trình tự kế toán: tương tự như chi phí bán hàng, sau khi kế toán hách hoán
vào phần mềm thì chương trình sẽ tự động ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và
23