Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Hoàn thiện chính sách Marketing tại công ty Cổ phần phần mềm OOS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.03 KB, 41 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
MỤC LỤC
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện tại, Việt Nam trở thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO và gia nhập khu vực mậu dịch tự do APTA đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức
trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Điều đó đồng nghĩa với việc Việt Nam
đang tham gia vào sân chơi mới, nắm rõ luật chơi nhưng chưa chắc đã là người chiến
thắng.
Một trong những thách thức lớn nhất trong bối cảnh hiện nay là khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiêp Việt Nam vẫn còn yếu bởi vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
phải cố gắng nỗ lực hoàn thiện cách tổ chức tiếp cận thị trường để theo kịp với xu thế
toàn cầu hoá hiện nay.
Tuy nhiên những lợi ích mà chúng ta được hưởng cũng không nhỏ như: mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, người dân được hưởng hàng hoá và dịch vụ với giá
cả thấp chất lượng cao, được tiếp cận với công nghệ tiên tiến… Và Marketing là một
trong những phương thức mang lại hiệu quả kinh tế đó.
Với mục đích tìm hiểu tính cấp thiết của Marketing đối với hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp. Trong qua trình thực tập tại công ty Cổ phần phần mềm
OOS em đã lựa chọn chuyên đề “Hoàn thiện chính sách Marketing tại công ty Cổ
phần phần mềm OOS” làm báo cáo thực tập của mình.
Bố cục bài gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần phần mềm OOS
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing của công ty cổ phần phần
mềm OOS


Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của công ty
cổ phần phần mềm OOS
3
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM OOS
1.1 Tổng quan về công ty cổ phần phần mềm OOS
1.1.1 Thông tin chung công ty
Tên gọi: CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM OOS
Tên giao dịch quốc tế: OOS Software Joint Stock Company
Người đại diện: (Ông) Lê Duy Hòa.
Địa chỉ: P2302 tòa nhà A2, Vinaconex1, Khuất Duy Tiến, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 73 069 666.
Fax: (84-4) 37 855 113.
Website: />Email:
Logo :
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
Giấy ĐKKD số: 0103010532 do Phòng Đăng ký .
Kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ: 15 tỷ đồng.
Mã số thuế: 0101857626
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 2006 là năm Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), đồng thời, cùng với đó là sự ra đời của nhiều doanh
4
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
nghiệp và hình thành nên các mô hình tập đoàn kinh tế đầu tiên. Năm 2006 cũng là
một năm mà ngành Công nghệ thông tin đạt được những thành tựu đáng chú ý: Nền

công nghiệp phần mềm đạt tốc độ tăng trưởng trên 30% cùng với đó việc Việt Nam
gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cũng khiến cho các tập đoàn công nghệ
thông tin lớn của thế giới chú ý tới Việt Nam như một thị trường tiềm năng và điểm
sáng của ngành công nghệ thông tin toàn cầu.
Lúc đó, Giám đốc công ty là (Ông) Lê Duy Hòa - một kỹ sư tin học đã làm việc
tại nhiều công ty phần mềm nổi tiếng nhận thấy cơ hội đầu tư kinh doanh vào ngành
công nghiệp phần mềm tại thời điểm này đây là rất thuận lợi, với điều kiện ưu ái của
tình hình kinh tế, kiến thức, kinh nghiệm và tầm nhìn chiến lược của ông. Tháng
01/2006 Công ty cổ phần phần mềm OOS (OOS Software) chính thức ra đời. Số lượng
nhân viên của công ty khi bắt đầu thành lập là 20 người. Trải qua hơn 8 năm phát triển
và trưởng thành, hiện tại, Công ty OOS đã trở thành một doanh nghiệp thương mại lớn
mạnh, phát triển bền vững với số vốn điều lệ lên đến 15 tỷ đồng và số lượng nhân viên
là 48 người.
Khi bắt đầu hoạt động, công ty kinh doanh 2 loại sản phẩm phần mềm chính đó
là: Phần mềm quản lý nhân sự và phần mềm quản lý nhà hàng. Đến nay, công ty đang
mở rộng về sản phẩm kinh doanh đó là phần mềm hỗ trợ đại hội cổ đông và phần mềm
quản lý cổ đông.
Tầm nhìn và sứ mệnh:
“ Xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ công nghệ chất lượng cao
phục vụ cho các doanh nghiệp Việt Nam, giảm sự phụ thuộc vào nước ngoài và khẳng
định sức sáng tạo và năng lực công nghệ của con người Việt Nam”
Giá trị cốt lõi
Công nghệ tiên tiến: Liên tục cập nhật công nghệ tiên tiến nhất, lựa chọn những công
nghệ ưu việt và phù hợp với các dòng sản phẩm của OOS.
Sản phẩm đẳng cấp, hiệu quả, toàn diện: Cung cấp dịch vụ, sản phẩm hoàn thiện ưu
việt, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ, quy trình
tác nghiệp và quản lý của khách hàng. Luôn thể hiện sự vượt trội so với các sản phẩm
cùng loại.
Sáng tạo không ngừng: Luôn hướng tợi sự hoàn thiện và không ngừng sáng tạo để sản
phẩm đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng.

5
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Đại hội đồng cổ đông
Giám đốc Ban kiểm soátHội đồng quản trị
Phó GĐKD
Phòng TCKT
Phó GĐ ĐH
Phòng QTNS
Phòng
PTPM
Phòng
KD
Phòng
HTKT
Phòng Mar
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Dịch vụ chuyên nghiệp: Luôn coi sự hài lòng và tin cậy của khách hàng chính là khởi
nguồn cho thành công và phát triển bền vững, từ đó không ngừng nâng cao và chuyên
nghiệp hóa dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Mục tiêu phát triển
Phấn đấu trở thành một trong những công ty uy tín nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực
phát triển và cung cấp giải pháp phần mềm quản lý doanh nghiệp, tuân theo những quy
chuẩn quốc tế để trở thành một đối tác tin cậy trong khu vực và thế giới.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức công ty cổ phần phần mêm OOS
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm các cổ đông góp vốn theo luật định sở hữu các
cổ phần của Công ty có nhiệm vụ là bầu ra Hội đồng quản trị và tiến hành đại hội theo
định kỳ và để quyết sách những vấn đề lớn của công ty, hoạt động theo sự điều chỉnh
của luật doanh nghiệp.
• Ban kiểm soát: Được đại hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm vụ là giám sát sự

hoạt động của hội đồng quản trị và kiểm tra các hoạt động đặc biệt là hoạt động
tài chính.
6
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
• Hội đồng quản tri: Đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm vụ thay mặt các cổ
đông điều hành các hoạt động kinh doanh và giải quyết những vấn đề có liên
quan đến hoạt động của công ty.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người có quyền lực cao nhất trong việc
điều hành các hoạt động của công ty, có quyền triệu tập đại hội đồng cổ
đông trong những trường hợp nhất định.
- Các thành viên hội đồng quản trị: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc, phụ
trách những mảng nhất định.
 Ban giám đốc bao gồm:
• Giám đốc: Là người thay mặt Hội đồng quản trị quản lý hoạt động phát triển
kinh doanh của Công ty.Giám đốc còn ủy quyền cho các Phó giám đốc và chỉ
đạo trực tiếp Phòng tài chính Kế toán, Phòng quản trị nhân sự cùng các đơn vị
trực thuộc.
• Phó Giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty phụ trách
quản lý hoạt động kinh doanh và nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm
kiếm đối tác làm ăn, chỉ đạo phòng phát triển phần mềm cũng như phòng
Marketing.
 Các phòng ban:
• Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ nguồn vốn của Công
ty một cách cụ thể chính xác. Hạch toán đúng, đủ nghiệp vụ kế toán tạo điều
kiện cho Giám đốc quyết định ban hành những quyết định đúng liên quan đến
vấn đề tài chính.
• Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc kinh doanh chung
của toàn Công ty.
• Phòng Quản trị nhân sự: Có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên

môn, giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách về các vấn đề hành
chính trong công ty.
• Phòng Marketing: Phòng marketing là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài,
giữa sản phẩm và khách hàng, giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu khách
hàng. Giúp định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại công ty. Xây
dựng chiến lược & các hoạt động Marketing cụ thể cho từng phần mềm. Sáng
tạo các hình thức Marketing phù hợp với đặc tính của thương hiệu.
7
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
1.3 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1 Lao động
Lao động và trình độ lao động ảnh có ảnh không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Hiện nay số cán bộ nhân viên trong công ty là 48 người, hầu hết đã
tốt nghiệp đại học Kinh tế, Bách khoa, Xây dựng. Cụ thể về đặc điểm lao động của
công ty được thể hiện trong 2 bảng dưới đây.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty
BỘ PHẬN
TỔN
G
ĐẠI
HỌC
CAO
ĐẲNG
TRUN
G CẤP
Phòng Phát triển phần mềm 20 10 6 4
Phòng Tài chính Kế toán 7 4 2 1
Phòng Kinh doanh 12 6 4 2
Phòng Hỗ trợ kỹ thuật 9 5 2 2

Tổng cộng 48 25 14 9
• Theo bảng 1 tại văn phòng công ty có 25 nhân viên có trình độ Đại học chiếm 52.08%
số lao động tại văn phòng công ty, còn lại là lao động có trình độ cao đẳng và trung
cấp. Ta thấy đa số nhân viên của văn phòng công ty đã được đào tạo đáp ứng ngày
càng cao của công việc, tuy nhiên trình độ cao đẳng và trung cấp vẫn chiếm tỷ lệ lớn
do vậy công ty phải quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
nhân viên.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi công ty
BỘ PHẬN TỔN
G
TUỔI NHÂN VIÊN
<30 30-
50
>50
Phòng Phát triển phần mềm 20 12 6 2
Phòng Tài chính Kế toán 7 2 4 1
Phòng Kinh doanh 12 6 5 1
Phòng Hỗ trợ kỹ thuật 9 3 4 2
Tổng cộng 48 23 19 6
8
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Qua bảng 2 ta thấy: độ tuổi dưới 30 có 23 người chiếm 47,92% lao động tại văn
phòng công ty; nhóm tuổi từ 30-50 có 19 người chiếm 39,58% và độ tuổi trên 50 có 6
người chiếm 12,5%. Nhìn chung độ tuổi của nhân viên công ty còn trẻ do công ty mới
thành lập được hơn 8 năm. Chính vì tuổi đời và tuổi nghề của nhân viên còn trẻ nên
kinh nghiệm làm việc còn hạn chế do đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Những
cán bộ trên 50 được bố trí vào một số vị trí chủ chốt.
Về giới tính hiện tại có 32 nam chiếm 66,67% tổng lao động của văn phòng công
ty và 16 lao động nữ chiếm 33,33% số lao động tại văn phòng công ty.

Mỗi năm công ty đều tổ chức cho nhân viên đi chơi dã ngoại 1 lần vào dịp nghỉ
hè và có thưởng thêm khi đến ngày lễ Tết. Ngoài ra, công ty cũng hộ trợ một phần
kinh phí để các phòng ban có thể thỉnh thoảng tụ tập giao lưu nhằm tăng tính đoàn kết
nội bộ.
1.3.2 Nguồn vốn
Bảng 1.3: Tình hình nguồn vốn của công ty OOS giai đoạn 2010 - 2014
Đơn vị: triệu đồng
Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả
Tổng
nguồn vốn
Năm 2010 Giá trị 6.589,5 9.317,2 15.906,7
% 41,43% 58,57% 100%
Năm 2011 Giá trị 9.791,3 10.904,4 20.695,8
% 47,31% 52,69% 100%
Năm 2012 Giá trị 10.606,2 13.348,5 23.954,8
% 44,28% 57,72% 100%
Năm 2013 Giá trị 11.231,2 14.345,5 25.576,6
% 43,91% 56,09% 100%
Năm 2014 Giá trị 11.637 16.497,3 28.134,3
% 41,36% 58,64% 100%
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
9
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Hình 1.1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, trung bình
trong 5 năm nợ phải trả chiếm trung bình khoảng 56,7% tổng nguồn vốn của công ty.
Chính sách cơ cấu nguồn vốn của công ty là sự kết hợp của rủi ro và lợi nhuận. Sử
dụng vốn vay càng lớn thì suất sinh lợi kì vọng càng cao.
Năm 2010 chủ sở hữu rót thêm tiền vốn vào công ty, làm cho nguồn vốn của chủ

sở hữu tăng thêm 4,2 tỷ đồng.
Qua bảng ta cũng có thể thấy tỉ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn khá cao cho
thấy khả năng tự đảm bảo về tài chính của công ty rất tốt.
1.4 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010-2014
10
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Bảng 1.4:Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010- 2014
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013 2014
2014 so với 2013 2014 so với 2010
Tăng/giả
m
%
Tăng/giả
m
%
Tổng doanh thu 27,575 33.641 37.678 45.567 50.402 + 4475 9,8 + 22827 82,8
Tổng chi phí 11.409 14.515 16.698 17.318 25.413 +8095
46,
7
+ 14004 122,7
Lợi nhuận trước thuế 16.166 19.126 20.980 21.905 24.989 + 3084
14,
1
+ 8823 54,6
Thuế thu nhập DN 4.401,5 4.781,5 5.245 5.476 6.247 + 771
14,

1
+ 1845,5 54,6
Lợi nhuận ròng
12.124,
5
14.344 15.735 16.429 18.742 + 2313
14,
1
+ 6617,5 54,6
Lợi nhuận/ Doanh thu
(%)
43,97 42,63 41,76 38,8 37,18 - -
Thu nhập bình quân 4,8276 5,2368 6,006 6,5592 6,7464 + 0.1872
2.8
5
+1.9188 39,74
Nộp NSNN 4.266,8
5.109,
2
5.884,
7
6.326,
7
7.224,
5
+897,8
14,
1
+2957,7 69,3
(Nguồn: phòng kế toán công ty)

Năm 2010, doanh thu của công ty đạt 27.575 triệu đến năm 2011 thì doanh thu
đã tăng lên 33.641 triệu và đạt tỷ lệ tăng trưởng doanh thu là 22%. Tuy nhiên đến năm
2012 mức doanh thu là 37.678 triệu, tăng trưởng ít (12%) so với cùng kì năm 2011 và
2010. Lý do doanh thu tăng không nhiều ở đây là do:
- Lãi vay ngân hàng cao, trượt giá do lạm phát, điều kiện cho vay khó khăn.
- Ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế toàn cầu.
- Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu kiềm chế
lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô. Thực hiện chính sách tài khóa
thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước.
Xét về tổng doanh thu, năm 2014 doanh thu đạt 50.042 triệu đồng tăng 4475 triệu
đồng so với năm 2013 (tức tăng 9,8%) và tăng 22.827 triệu đồng so với năm 2010
( tức tăng 82,8%).
Với tổng chi phí năm 2014 chi phí tăng 8095 triệu đồng (46,7%) so với năm
2013 và 14004 9122,7%) triệu đồng so với năm 2010. Điều này cho thấy việc bất ổn
11
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
của nền kinh tế trong 5 năm trở lại đây bởi ảnh ưởng của suy thoái toàn cầu nên việc
tăng chi phí để ổn định mức doanh thu và lợi nhuận là hoàn toàn hợp lý.
Lợi nhuân trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận ròng năm 2014 đều
tăng 14,1% so với năm 2013. So với năm 2011 thì tăng khoảng 54,6%. Cho thấy lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên trong 5 năm trở lại đây đồng nghĩa với việc đóng góp
vào ngân sách nhà nước cũng tăng theo các năm.
Nộp ngân sách nhà nước đều tăng hàng năm. Năm 2014 là 7.224,5 triệu đồng
tăng so với năm 2013 là 14,1% và năm 2010 là 69,3%. Tăng trưởng nộp ngân sách
trung bình mỗi năm tăng khoảng 15%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh tại
doanh nghiệp đang có hiệu quả tốt.
Năm 2010 là năm mà cả thế giới phải đối đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính và suy thoái lớn nhất trong vòng 70 năm trở lại đây, theo các chuyên gia hàng
đầu về khủng hoảng thì suy thoái còn kèo dài quá 2015. tuy nhiên tỉ lệ lợi nhuận/doanh

thu của công ty vẫn đạt 43,97%. Điều này cho thấy chiến lược đúng đắn của ban lãnh
đạo công ty cùng với việc công ty đã giảm thiểu các chi phí không cần thiết để phù
hợp với tình hình kinh tế đang khủng hoảng.
Năm 2011, kết quả Doanh thu và Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 18% so
với năm 2010. Doanh thu đạt 33.641 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 19.126 triệu
đồng. Trong khi các doanh nghiệp khác báo cáo tình hình tài chính doanh thu xuất
khẩu phần mềm đi xuống thì OOS Software vẫn tập trung cho thị trường trong nước.
Năm 2014, khi mà cả hai lĩnh vực viễn thông và phần mềm đều bị ảnh hưởng bởi
suy thoái kinh tế toàn cầu. OOS Software cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Vậy nên chi
phí năm 2014 cũng tăng rất lớn 46,7% cho thấy hoạt động kinh doanh năm này gặp rất
nhiều khó khăn.
Tóm lại doanh thu và lợi nhuận công ty đã đạt được trong 5 năm qua là rất khả
quan. Điều đó cho thấy được tầm nhìn, đường lối đúng đắn, chính sách hiệu quả, của
ban lãnh đạo công ty.
12
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN PHẦN MỀM OOS
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty cổ phần phần
mềm OOS
2.1.1 Ảnh hưởng hoạt động marketing đến kết quả tiêu thụ của công ty
Sản phẩm
Phần mềm (Software) là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều
ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số chức năng
hoặc giải quyết một số vấn đề cụ thể nào đó.
Dựa vào phương thức hoạt động thì phần mềm được chia làm 3 loại:
- Phần mềm hệ thống: dùng để vận hành máy tính và các phần cứng máy tính. Ví dụ: hệ
điều hành máy tính: Windows XP, Linux,

- Phần mềm ứng dụng: Để người ứng dụng có thể hoàn thành một hay nhiều chức năng,
công việc nào đó. Ví dụ: phần mềm văn phòng Microsoft Offices,
- Phần mềm chuyển dịch mã: Các nguồn mã được viết bởi các lập trình viên và các
ngôn ngữ lập trình khác nhau. Phần mềm này dịch nó sang ngôn ngữ mà máy tính có
thể hiểu được.
Bão hòa
Phần mềm

Phát triển
Sinh ra Suy thoái
Mô hình vòng đời công nghệ của Phần mềm
( Nguồn: Hiệp hội phần mềm Việt Nam)
Vòng đời phần mềm là thời kỳ được tính từ khi phần mềm được sinh ra cho đến
khi chết đi. Tức là từ lúc hình thành, đưa vào sử dụng, bảo trì và đến khi loại bỏ không
sử dụng nữa.
Hiện nay trên thế giới có 2 loại phần mềm thông dụng đó là: System Software
(Phần mềm hệ thống) và Application Software (Phần mềm ứng dụng). Với các sản
phẩm phần mềm về hệ thống thì công ty cổ phần phần mềm OOS có sản phẩm như:
13
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
phần mềm quản lý nhà hàng, phần mềm nhân sự. Những sản phẩm này có tính năng ưu
việt hơn và nhiều chức năng hơn so với các chương trình như: Excel, Word,… nó tích
hợp nhiều tính năng giúp cho việc quản lý chuỗi nhà hàng, nguồn nhân lực dễ dàng
hơn, nhanh hơn, đơn giản hơn.
Công ty cổ phần mềm OOS là một trong những đơn vị tiên phong đi trước đón
đầu công nghệ, tạo ra các sản phẩm và đưa ra thị trường những phần mềm quản lý chất
lượng tốt nhất . Hiện nay, OOS Software kinh doanh bốn loại sản phẩm phần mềm. Cả
4 sản phẩm đều có những đặc điểm nổi bật như:
• Khó khác biệt hóa sản phẩm: Đặc thù tính chất của sản phẩm phầm mềm cùng loại là

đều có những chức năng gần giống nhau. Sự khác biệt ở đây chỉ là giữa các phần mềm
đó có tích hợp đầy đủ các chức năng cho nhu cầu của khách hàng hay không.
• Tuổi thọ sản phẩm dài: Cũng do đặc thù tính chất của sản phẩm phần mềm công nghệ
nên giá trị của sản phẩm không bị khấu hao theo thời gian. Trừ trường hợp doanh
nghiệp ngừng sử dụng, thay thế hoặc nâng cấp phần mềm.
 Các sản phẩm của công ty
- Phần mềm quản lý nhân sự
- Phần mềm quản lý cổ đông
- Phần mềm hỗ trợ đại cổ đông
- Phần mềm quản lý nhà hang
Thị trường tiêu thụ
Thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong khi các sản phẩm tung ra thị trường ngày
càng nhiều mà nhu cầu sử dụng sản phẩm của các doanh nghiệp lại không lớn. Lượng
cung lớn hơn lượng cầu phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong nước: FPT,
Tinh Vân,…trong khi đó lại gặp phải sự cạnh tranh từ các công ty phần mềm nước
ngoài gia nhập thị trường Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO như: Bravo,… do đó
công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc khẳng định thương hiệu, tiêu thụ và quảng
bá sản phẩm.
Văn phòng của công ty đặt tại khu tập trung nhiều văn phòng của nhiều doanh
nghiệp khác nhau nên việc tiếp cận khách hàng là rất thuận lợi.
Đối tượng khách hàng của công ty cũng khá đa dạng, bao gồm tất cả các doanh
nghiệp, nhà hàng, siêu thị, quá karaoke, quá cà phê,… trên địa bàn Hà Nội nói riêng
cũng như cả nước nói chung.
Thị phần
14
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Mặc dù là một công ty trẻ trong lĩnh vực kinh doanh phần mềm, nhưng bằng
những quyết định, chiến lược kinh doanh phù hợp và đúng đắn mà thị trường tiêu thụ
sản phầm phần mềm của công ty ngày càng được mở rộng. Thị phần về các phần mềm

quản lý của OOS so với một số công ty phần mềm là khá lớn, với 27%, OOS chỉ đứng
thứ 2 sau công ty FPT với 31% trên thị trường. Có thể thấy được OOS Software đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong suốt quá trình hoạt động vừa qua.
Hình 2.1: Biểu đồ Thị phần của công ty OOS so với
các đối thủ cạnh tranh.
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
2.2 Thực trạng hoạt động marketing của công ty cổ phần phần mềm OÔS
2.2.1 Thực trạng sử dụng chính sách sản phẩm
Phần mềm là sản phẩm vô hình công dụng chủ yếu là giúp người dùng quản lý
công việc, nhân sự, hàng hóa. Vì vậy, Công ty luôn hướng đến việc nâng cấp sản phẩm
để người dùng có thể sử dụng được sản phẩm một cách dễ dàng hơn.
Với mục tiêu cung cấp mặt hàng phần mềm trên địa bàn Hà Nội và các khu vực
lân cận xung quanh Hà Nội. Công ty đã xác định mục tiêu kinh doanh là đáp ứng đầy
đủ kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng, với nhiều hình thức thanh toán khác nhau
như: tiền mặt, chuyển khoản, séc… Những khách hàng truyền thống, lâu năm hay
15
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
những khách hàng mua với số lượng lớn thì công ty có hình thức như giảm giá, trả
chậm không phải chịu lãi… tuân thủ các quy định về chất lượng.
Phần mềm quản lý nhân sự
Hình 2.2: Phần mềm Quản lý Nhân sự
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Phần mềm quản lý nhân sự (OOS.GHR) là công cụ giúp quản trị nguồn nhân lực
theo cách chuyên nghiệp và đơn giản nhất. Phần mềm bao gồm đầy đủ các phân hệ:
quản lý nhân sự, hoạch định nhân sự, đào tạo, tuyển dụng, bảo hiểm xã hội, quản lý
hồ sơ, giám sát, chấm công tiền lương, đánh giá, cụ thể:
Quản lý nhân sự: Quản lý thông tin nhân sự; Quản lý hợp đồng lao động; Quản lý
các quá trình: công tác, đào tạo, khen thưởng, làm việc, nghỉ phép, kỷ luật, đóng
BHXH, diễn biến lương

Hoạch định nhân sự: Vị trí nhân sự, Sơ đồ tổ chức, Ngạch công việc, Thâm niên
công tác,…
Quản lý Tuyển dụng: Kế hoạch tuyển dụng -> Thông báo tuyển dụng -> Yêu cầu
tuyển dụng -> Xét duyệt hồ sơ tuyển dụng -> Thi tuyển.
Chấm công – tiền lương:
16
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
- Chấm công: Bảng chấm công, nhận dữ liệu chấm công từ Exel hoặc máy chấm công
(thẻ, vân tay )
- Tổng hợp chấm công theo chế độ cài đặt: làm thêm giờ, làm ngày lễ…
- Quản lý lương: bậc lương, lương cơ bản, lương thưởng, phụ cấp, làm thêm giờ,…
- Tính thuế thu nhập lao động, bảo hiểm xã hội.
Phần mềm quản lý cổ đông
Hình 2.3: Phần mềm Quản lý cổ đông
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Phần mềm quản lý cổ đông (OOS.JSM) là phần mềm hỗ trợ quản lý cổ đông và
cổ phần cho các doanh nghiệp. OOS.JSM phát triển dựa trên những công nghệ hiện
đại và những hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ quản lý cổ đông, phần mềm quản lý cổ
đông đã đạt được sự hoàn thiện về tính năng, khả năng xử lý khối lượng dữ liệu lớn,
giao diện hiện đại, chuyên nghiệp, tính bảo mật cao, dễ sử dụng với các chức năng
chính:
• Quản lý tổ chức phát hành: Công ty, phòng ban, phí tổ chức họp cổ đông, phí quản lý
cổ đông, phí chi trả cổ tức,…
• Hỗ trợ phát hành: Thông báo đợt phát hành, chuyển nhượng quyền mua, đăng ký mua
cổ phần, phát hành cổ phần, trả cổ tức bằng cổ phiếu,…
17
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
• Quản lý cổ đông: Nhận danh sách, tìm kiếm, quản lý sổ, in sổ cổ đông,…

• Cổ tức: Tính cổ tức, tính thuế thu nhập nhận cổ tức, theo dõi chi trả,
• Xét duyệt: Xét duyệt tất cả các nghiệp vụ quan trọng.
• Quản lý cổ phần: Thêm cổ phần, chuyển nhượng, phong tỏa, giải tỏa, tính thuế thu
nhập cá nhân, tính phí giao dịch, lịch sử giao dịch,
• Hệ thống: Quản lý, phân quyền người dùng theo từng chi nhánh, theo từng tổ chức và
từng chức năng của hệ thống; tự động nâng cấp dữ liệu, tự động sao lưu và phục hồi
dữ liệu; Lịch sử thao tác người dùng,…
Báo cáo: Hệ thống báo cáo đầy đủ, chi tiết, dễ dàng chỉnh sửa; Hỗ trợ nhập và
xuất báo cáo từ nhiều định dạng; Hệ thống tra cứu thông tin trên mạng dành cho tổ
chức phát hành và cổ đông.
Phần mềm hỗ trợ đại cổ đông
Phần mềm hỗ trợ Đại hội cổ đông (OOS.EVS) là công cụ hỗ trợ nhằm giảm thiểu
thời gian công sức, nhân lực cho việc tổ chức đại hội đồng cổ đông. Hệ thống sử dụng
các công nghệ tiên tiến nhằm tự động hóa công tác tổ chức đại hội, bảo mật thông tin,
tránh sai sót, kiếm phiếu nhanh chóng, Với các ưu điểm:
• Ứng dụng công nghệ mã vạch: trong tất cả các khâu từ in giấy mời, ủy quyền, kiểm
tra tư cách, biểu quyết, bầu cử,… nhập và xử lý dữ liệu nhanh chóng khi kiểm phiếu
• Xử lý tốc độ cao: đáp ứng được số lượng cổ đông lớn (lên đến 10.000 cổ đông)
• Hỗ trợ nhiều phương pháp biểu quyết, bầu cử phù hợp với thể lệ từng cuộc họp.
• Giao diện được tối ưu hóa, giảm thiểu thao tác và dễ dàng sử dụng.
Phần mềm quản lý nhà hàng
Phần mềm quản lý nhà hàng (OOS.SRM) là công cụ đắc lực giúp quản lý
nhà hàng, chuỗi nhà hàng chuyên nghiệp và hiệu quả, làm giảm thiểu chi phí
quản lý và tránh nhầm lẫn, thất thoát cho nhà hàng.
Được phát triển dựa trên những công nghệ hiện đại nhất, OOS.SRM phiên
bản 3.0 đã đạt được sự hoàn thiện nhất với giao diện dễ nhìn, chuyên nghiệp, dễ
sử dụng với các chức năng như sau:
- Quản lý bán hàng: Bàn ăn, thực đơn, định mức món ăn, hóa đơn, phương thức
thanh toán, tiền tệ, giảm giá, đơn vị tính, quản lý bếp,…
- Quản lý hệ thống: Hệ thống phân quyền, lịch sử thao tác, sao lưu, phục hồi dữ

18
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
liệu,…
- Quản lý khách hàng: Khách hàng, lịch đặt bàn, thẻ trả trước, thẻ tích điểm, thẻ
VIP, chương trình khuyến mãi
- Quản lý quỹ: công nợ, sổ quỹ tiền mặt, thu và chi,…
- Quản lý nhân sự: Nhân viên, phòng ban, tiền lương, chấm công,…
- Quản lý tài sản: Tự động tính khấu hao tài sản, xuất danh sách sản, sự tăng
giảm của tài sản,…
- Quản lý kho: Nhập kho, xuất kho, chuyển kho, cảnh báo hàng tồn, kiểm kê kho,
đơn đặt hàng, nhà cung cấp,
- Báo cáo, biểu đồ: Doanh thu bán hàng, nhân sự, công nợ, quỹ tiền mặt, tài sản,

2.2.2 Thực trạng vận dụng chính sách giá
Chi phí phần mềm nội bộ được xác định trên cơ sở tổng hợp các chi phí,
bao gồm giá trị phần mềm, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước (Phụ lục
1), cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Danh mục chi phí
TT Khoản mục chi phí Cách tính Ký hiệu
1 Giá trị phần mềm G = 1,4 x E x P x H G
2 Chi phí chung G x tỷ lệ C
3 Thu nhập chịu thuế tính trước (G+C) x tỷ lệ TL
4 Chi phí phần mềm G + C + TL G
PM
TỔNG CỘNG G
PM
(Nguồn: phòng kế toán công ty)
Giá trị phần mềm (G) được tính theo công thức sau:
G = 1,4 x E x P x H

Trong đó: E: Giá trị nỗ lực;
P: Thời gian lao động để thực hiện 01 điểm trường hợp sử dụng sau hiệu chỉnh;
H: Mức lương lao động bình quân;
19
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
1,4: Hệ số nỗ lực cho điều chỉnh, sửa lỗi
Giá

trị

nỗ

l

c

th

c

tế

(E)

xác

định

theo


công

thức

sau:
E

=

10/6

x

AUCP
Trong

đó:
10/6:

Hệ

số

điều

chỉnh

nỗ


lực;
AUCP:

Giá

trị

điểm

trường

hợp

sử

dụng

sau

hiệu
chỉnh,

được

tính

theo công

thức:
AUCP


=

UUCP

x

TCF

x

EF
với:

UUCP:

Giá

trị

điểm

trường

hợp

sử

dụng


trước

hiệu
chỉnh
TCF:

Hệ

số

phức

tạp

kỹ

thuật-công

nghệ; EF:

Hệ

số

phức
tạp

môi

trường;

a)

Giá

trị

điểm

trường

hợp

sử

dụng

trước

hiệu

chỉnh

(UUCP)

xác

định
theo

công


thức:
UUCP

=

TAW

+

TBF
Trong

đó:
TAW:

Giá

trị

điểm

các

tác

nhân
TBF:

Giá


trị

điểm

các

trường

hợp

sử

dụng,

được

nêu

cụ

thể
tại

Phụ

lụ
c

IV

.
b)

Hệ

số

phức

tạp

kỹ

thuật

-

công

nghệ

(TCF)

xác

định

theo

công


thức:
TCF

=

0,6

+

(0,01

x

TFW)
Trong

đó:
0,6;



0,01:

Trọng

số

đo


chuẩn;
TFW:

Hệ

số

kỹ

thuật-công

nghệ,

được

nêu

cụ

thể

tại

Phụ
lục
2
c)

Hệ


số

phức

tạp

môi

trường

(EF)

xác

định

theo

công

thức: EF

=

1,4

+
(-0,03

x


EFW)
20
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Trong

đó:
1,4;



0,03:

Trọng

số

đo

chuẩn;
EFW:

Hệ

số

tác

động


môi

trường



nhóm

làm

việc.
M

c

l
ươ
ng

lao

động

bình

quân

(H)


được

xác

định:

Căn

cứ

theo

mặt

bằng

giá

của

thị trường

lao

động

phổ

biến


của

từng
khu

vực trên cơ sở thang bảng lương do các đơn vị có chức năng phát triển,
nâng cấp phần mềm đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động của địa
phương

hoặc

mức

tiền

lương

được



quan

nhà

nước, địa

phương

công


bố


các

các

khoản

lương

phụ,

phụ

cấp

lương

(kể

cả

các

khoản

hỗ


trợ lương) tại
thời điểm tính toán theo công thức:
H

=

g

nc

x

(1+f)
Trong

đó:
g

nc

:

Mức

đơn

giá

tiền


lương

giờ

công

trực

tiếp

bình

quân

tương

ứng
với cấp

bậc

lương phù hợp với từng khu vực và đặc thù của môi trường lao
động.

Tuỳ

theo

tính


chất,

điều

kiện,

các

yêu

cầu

cụ

thể

về

năng

lực kỹ

thuật


kinh

nghiệm




xác

định

bậc

lương

lao

động

bình

quân

cho phù

hợp;
f:

Tổng

các

khoản

phụ


cấp

lương,

lương

phụ



tính

chất

ổn

định,

tính
theo công thức sau:
f

=

f
1

+
f


2

Trong

đó:
f
1

:

Tổng

các

khoản

phụ

cấp

lương



tính

chất

ổn


định

(kể

cả

các

khoản
hỗ trợ
lương);
f

2

:

Lương

phụ



một

số

chi

phí




thể

trả

trực

tiếp

cho

người
lao động.
Lương phụ tính bằng 12% lương cơ bản; một số chi phí có thể khoán trực
tiếp
cho người lao động tính bằng 4% lương cơ bản;
21
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Ngoài

ra,

mức

lương

lao


động

bình

quân

(H)

còn



thể

được

xác

định

bằng
các

phương pháp

khác

như:
-


Phương

pháp

so

sánh;
-

Phương

pháp

chuyên

gia;
-

Phương

pháp

kết

hợp

sử

dụng


số

liệu

theo

công

bố

của

các


quan

khác



chức năng…
2.2.3 Chi phí chung
Bao gồm chi phí liên quan đến tiền lương của của bộ phận quản lý, chi phí duy trì hoạt
động của tổ chức phát triển, nâng cấp phần mềm và các chi phí khác có liên quan. Chi
phí chung được tính bằng 65% của giá trị phần mềm;
Đối với các dự án triển khai tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí
chung sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do chủ đầu tư quyết định tuỳ điều
kiện cụ thể của dự án.

2.3 Thực trạng vận dụng chính sách phân phối
2.3.1 kênh phân phối
Sơ đồ 2.1 : Quy trình kênh phân phối công ty cổ phần phần mềm OOS
Công ty cổ phần phần mềm OOS hình thành và phát triển được 8 năm nhưng
cho đến nay công ty vẫn chưa hình thành được một mạng lười phân phối mà chủ yếu
là sử dụng lực lượng bán hàng trực tiếp hay chính là nhân viên kinh doanh của công
ty.
Ưu điểm của mô hình phân phối này giúp cho công ty nắm chắc được tâm lý
và nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa, việc đào tạo nhân viên kinh doanh cũng vô
cùng kỹ lưỡng nên phòng kinh doanh làm việc khá là hiệu quả.
Tuy nhiên việc sử dụng một mô hình kênh phân phối này cũng làm giảm thiểu
phạm vi kinh doanh. Thị trường bị chia nhỏ, rất nhiều khu vực thị trường tiềm năng
22
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Khách hàng
Phần mềm OOS.SRM
Lực lượng bán hàng trực
tiếp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
sẽ bị bỏ qua. Ngoài ra cũng tốn nhiều kinh phí và thời gian cho đào tạo nhân viên
kinh doanh.
23
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
2.3.1 Bán hàng và dịch vụ sau bán hàng
Tuyển dụng và đào tạo
Lực lượng bán hàng chủ yếu của công ty là những thành viên trong phòng
kinh doanh. Phòng kinh doanh hiện đang có khoảng gần 20 nhân viên (tính cả nhân
viên thử việc). Mỗi nhân viên khi được tuyển vào làm việc tại công ty đều phải đạt
yêu cầu:

- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành quản trị doanh nghiệp, kinh tế hoặc Công
nghệ thông tin
- Có kinh nghiệm kinh doanh thực tế
- Khả năng giao tiếp tốt.
- Khả năng đàm phán tốt
- Sử dụng thành thạo vi tính
- Có phương tiện đi lại, laptop
Ngoài ra nhân viên kinh doanh cũng phải trải quan 3 giai đoạn đào tạo của
công ty trong tháng đầu tiên:
- Giai đoạn 1: Học, hiểu về sản phẩm ( 9 ngày)
- Giai đoạn 2: Tìm hiểu thông tin của đối thủ cạnh tranh (7 ngày)
- Giai đoạn 3: đào tạo bán hàng qua điện thoại, bán hàng trực tiếp khi gặp
mặt khách hàng (11 ngày)
Bán hàng và sau bán hàng
Nhân viên kinh doanh muốn bán được sản phẩm của công ty cần trải qua các
giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Tìm kiếm thông tin khách hàng
Giai đoạn 2: Tiếp cận, chào hàng, tư vấn dịch vụ
Giai đoạn 3: Làm hợp đồng, kí kết hợp đồng khi khách hàng đồng ý sử dụng
sản phẩm của công ty.
Trong quá trình làm việc, nhân viên kinh doanh luôn tìm tòi, học hỏi, giao lưu
với nhau để làm sao bán hàng một cách tốt nhất. Đó cũng là một lợi thế của công ty
khi năng lực chuyên môn cũng như hiệu quả công việc của phòng kinh doanh ngày
24
SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
càng được cải thiện. Theo thống kê phòng kế toán, trong một năm trung bình mỗi
nhân viên kinh doanh đưa về cho công ty khoản doanh thu khoảng 1,5 tỷ đồng.
Dịch vụ sau bán hàng là một yếu tốt vô cùng quan trọng trong việc giữ chân
khách hàng hợp tác lâu dài với công ty. Dịch vụ sau bán hàng tốt, khách hàng nhận

thấy sự chuyên nghiệp, nhiệt tình sẽ làm khách hàng thoải mái và hợp tác lâu dài
với công ty.
Chính vì vậy mà OOS Software luôn luôn đặt “Dịch vụ sau bán hàng” là một
trong những yếu tốt quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp.
2.4 Thực trạng vận dụng chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh của công ty
Công ty không chú trọng và ít chú trọng đến vấn đề này. Việc tổ chức tuyên
truyền quảng cáo về sản phẩm chưa được Công ty thực hiện.
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh chưa thực sự được quan tâm đến,
công ty chỉ quan tâm đến số lượng khách hàng đến mua. Bởi vậy công ty chưa quảng
bá được hình ảnh của mình, nhiều khách hàng chưa tìm đến được với công ty.
Các công cụ xúc tiến hỗ trợ kinh doanh mà công ty đã áp dụng
Công ty chưa có hình thức hay chiến lược nào với việc vận dụng các chính sách
xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Một số hình thức công ty đang áp dụng còn đơn thuần
như tiếp xúc với khách hàng, giám giá cho những khách hàng lớn… Đầu năm 2015
công ty đã có hình thức xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh như: giới thiệu trên trang vàng,
phát tờ rơi, áp-phích…
Phương thức thanh toán
Khách hàng của công ty khi mua hàng có thể sử dụng nhiều hình thức thanh
toán khách nhau như: tiền mặt, chuyển khoản, séc, thanh toán chậm…và không có
chính sách ưu đãi gì đối với các hình thức thanh toán trên.
Định hướng xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của công ty
Để đạt kết quả cao hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty Cổ
phần phần mềm OOS phải chú trọng hơn nữa quảng bá hình ảnh của mình với người
tiêu dùng. Củng cố và bổ sung thêm mạng lưới buôn bán trên địa bàn Hà Nội và các
tỉnh ngoài. Thực hiện chính sách giá cạnh tranh, giá ưu đãi đối với khách hàng lớn…
Vận dụng tốt các công cụ và chính sách Marketing trong kinh doanh nhằm
thâm nhập thị trường, tiếp xúc với khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm… Tạo điều
kiện tốt nhất cho khách hàng khi đến mua hàng.
Chi phí cho chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
25

SV: Phạm Văn Thật MSV: CQ533620

×