Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục TSCĐ trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế IFC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.78 KB, 114 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
@&?
CHUYÊN ĐỀ
1
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
2
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện : Phan Thục Bình
Mã sinh viên : CQ530389
Lớp : Kiểm toán 53B
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đinh Thế Hùng
3
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
Hà Nội – 2015MỤC LỤC
4
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ABC Công ty Cổ phần ABC
BCTC Báo cáo Tài chính
BGĐ Ban giám đốc


CP Cổ phần
IFC Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
quốc tế
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TSCĐ Tài sản cố định
TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH Tài sản cố định vô hình
XDCB Xây dựng cơ bản
XDCBDD Xây dựng cơ bản dở dang
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
5
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
6
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay khái niệm “Kiểm toán” không còn quá mới mẻ tại Việt Nam.Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, lĩnh vực kiểm toán đã và đang không
ngừng phát triển và được công nhận như là một nhân tố không thể thiếu trong nền
kinh tế hội nhập. Kiểm toán độc lập chính thức thành lập tại Việt Nam vào năm
1991 với sự ra đời của hai công ty chuyên về dịch vụ kế toán và kiểm toán đó là
VACO và AASC. So với thế giới kiểm toán Việt Nam còn rất non trẻ nhưng đã và
đang trở thành một ngành kinh tế độc lập đầy triển vọng của nước ta, một công cụ
đắc lực giúp quản lý nhà nước ngành có đóng góp quan trọng vào sự thịnh vượng
nói chung của nền kinh tế quốc dân.

Kiểm toán BCTC là sự tổng hợp kết quả kiểm toán nhiều chu kỳ khác nhau,
trên cơ sở đó đưa ra các kết luận về sự trung thực và hợp lý của BCTC trên các khía
cạnh trọng yếu.Với tính chất vốn có của tài sản cố định (TSCĐ) là bộ phận quan
trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững cho các doanh nghiệp, có mối quan hệ mật
thiết với các khoản mục khác trên báo cáo tài chính. Việc phát hiện ra các sai phạm
liên quan đến TSCĐ, cùng những bất cập trong quản lý và sử dụng TSCĐ sẽ giúp
KTV đưa ra được ý kiến phù hợp cung cấp tới các bên liên quan. Vì vậy, kiểm toán
khoản mục TSCĐ là được đánh giá là một trong những khâu quan trọng của cuộc
kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục TSCĐ, trong thời
gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế IFC, bên
cạnh tìm hiểu chung về hoạt động kiểm toán của công ty, em đã đi sâu tìm hiểu
công tác kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty
IFC thực hiện. Trên cơ sở đó, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục
TSCĐ trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn tài chính Quốc tế IFC thực hiện” cho Chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC và
đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty
7
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế (IFC), từ đó góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ kiểm toán do IFC cung cấp. Ðể thực hiện mục đích trên, luận văn tập
trung vào các mục đích cụ thể sau:
- Làm rõ thực trạng cũng như hệ thống và phân tích có cơ sở khoa học trình
tự, thủ tục các bước tiến hành kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính quốc tế.
- Trên cơ sở khảo sát thực tế, nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục tài
sản cố định trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm

toán và Tư vấn Tài chính quốc tế, luận văn đi vào đánh giá thực trạng kiểm toán tài
sản cố định, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tài
sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài
chính quốc tế IFC.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Ðề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục
TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
quốc tế IFC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào quy trình kiểm toán khoản
mục TSCĐ kiểm toán BCTC do Công ty IFC thực hiện, dựa trên cơ sở khảo sát tình
hình kiểm toán BCTC cùng với nghiên cứu quy trình kiểm toán TSCĐ tại một số
khách hàng được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài này là
thu thập, tổng hợp số liệu thực tế từ các cuộc kiểm toán, thực hiện phân tích, so
sánh trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
5. Nội dung kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, nội dung luận văn được trình bày thành 3
chương chính sau:
Chương 1: Đặc điểm của khoản mục TSCĐ có ảnh hưởng đến kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế
8
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ trong quy trình
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính
quốc tế thực hiện
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục
TSCĐ trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư

vấn tài chính quốc tế
Tuy đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu đề tài nhưng do hạn chế về mặt
thời gian và kiến thức nên Chuyên đề thực tập của em chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót, em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy và các anh chị
trong Công ty để Chuyên đề thực tập có giá trị hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Đinh Thế Hùng và Ban Giám
đốc cùng các anh chị trong Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính quốc tế đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành Chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phan Thục Bình
9
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC
1.1 Đặc điểm khoản mục Tài sản cố định có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài
chính
1.1.1 Đặc điểm của TSCĐ chi phối quá trình kiểm toán TSCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều cần có
các yếu tố đầu vào bao gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động và là tài sản có giá trị xác định,
do doanh nghiệp nắm giữ để sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các
đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ theo quy định của
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các quy định liên quan theo từng thời kỳ.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – TSCĐ hữu hình và số 04 - TSCĐ vô
hình quy định các tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi và chỉ khi chúng thỏa mãn
đồng thời cả bốn (4) tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Vào mỗi thời kỳ tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội mà tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ về mặt giá trị có sự thay đổi. Ví dụ như theo quy định của TT203/2009/
TT – BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tiêu chuẩn giá trị của việc
ghi nhận TSCĐ là nguyên giá tài sản từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Sau đó, TT45/2013/TT – BCT của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 25/4/2013 đã thay
đổi quy định về tiêu chuẩn này là từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Việc thay đổi này là tất yếu nhằm đảm bảo các thông tin tài chính về tài sản của
doanh nghiệp được phân loại và trình bày phù hợp với thực trạng thay đổi của nền
kinh tế.
Có nhiều cách phân loại TSCĐ nhưng phổ biến nhất là hai cách phân loại
theo hình thái vật chất và theo quyền sở hữu.
10
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
 Xét theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03- TSCĐ hữu hình: “TSCĐ hữu hình
là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.”
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04- TSCĐ vô hình: “TSCĐ vô hình là
những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh,cung cấp dịch vụ hoặc cho các
đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.”
 Xét theo quyền sở hữu: TSCĐ phân thành TSCĐ tự có và thuê ngoài.
TSCĐ tự có là các TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, gồm các TSCĐ
được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp,
nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ

được biếu tặng.
TSCĐ thuê ngoài là tài sản đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất định theo
hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ hợp đồng thuê chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ
thuê hoạt động. Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Thuê hoạt động là thuê tài
sản không phải thuê tài chính.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau có hệ thống các
TSCĐ khác nhau, tuy nhiên nhìn chung chúng đều có một số đặc điểm cơ bản và
chủ yếu chi phối đến quá trình kiểm toán TSCĐ.
Thứ nhất, các TSCĐ thường có giá trị lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài
sản của doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực sản xuất và trình độ ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy TSCĐ luôn được các doanh
nghiệp chú trọng trong công tác theo dõi quản lý đầu tư mua sắm và sử dụng và
kiểm toán TSCĐ thường đóng một vai trò quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính.
Thứ hai, TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và bị hao mòn trong quá trình sử dụng, bao gồm
11
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giá trị của chúng được chuyển dịch dần
vào giá thành sản xuất sản phẩm và chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy
việc lựa chọn và áp dụng một phương pháp khấu hao TSCĐ là nhân tố chủ yếu
quyết định đến hiệu quả quản lý, sử dụng và thu hồi vốn cố định, đồng thời chính
sách khấu hao TSCĐ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ trung thực, hợp lý của
các thông tin được trình bày trên BCTC.
Hơn nữa, trong quá trình sử dụng ngoài việc sử dụng công suất TSCĐ một
cách hợp lý nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất, thu hồi vốn nhanh phục vụ cho
mục đích tái đầu tư doanh nghiệp cũng phải thường xuyên tiến hành sửa chữa, cải

tạo, nâng cấp TSCĐ. Điều đó có thể ảnh hưởng đến các thông tin liên quan đến
TSCĐ trên các BCTC.
1.1.2 Công tác quản lý TSCĐ
Như đã nói ở trên, do TSCĐ thường có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu
dài, ảnh hưởng lớn đến năng lực và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nên công tác quản lý TSCĐ luôn được chú trọng về cả mặt hiện vật và mặt giá trị.
Mỗi doanh nghiệp có một chính sách quản lý TSCĐ khác nhau tùy thuộc vào đặc
điểm riêng có của hệ thống TSCĐ được sử dụng trong doanh nghiệp, vào trình độ
quản lý của doanh nghiệp và và quan điểm của ban lãnh đạo công ty. Tuy nhiên,
công tác quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp đều phải đảm bảo tuân thủ các nguyên
tắc nhất định theo quy định của Bộ Tài chính. Hiện nay, các nguyên tắc này được
trình bày trong điều 5, Thông tư 45/2013/TT – BTC ngày 25/4/2013 gồm các nội
dung như sau:
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên
quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá
trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ
=
Nguyên giá của tài
sản cố định
-
Số hao mòn luỹ kế của
TSCĐ
12
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng

3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu
hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện
hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông
thường.
1.1.3 Tổ chức công tác kế toán TSCĐ
Cũng giống như kế toán các khoản mục khác trên BCTC, việc tổ chức công
tác kế toán TSCĐ cũng bao gồm các nội dung tổ chức công tác chứng từ kế toán, sổ
sách kế toán, tài khoản kế toán và hạch toán kế toán TSCĐ.
 Về chứng từ:
Các chứng từ thường được sử dụng trong hạch toán TSCĐ bao gồm:
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, sửa chữa
TSCĐ như: Hợp đồng mua TSCĐ, Biên bản thanh lý hợp đồng, Quyết định mua
sắm TSCĐ, Kế hoạch thanh lý TSCĐ,…
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán;
- Biên bản nghiệm thu bàn giao TSCĐ;
- Thẻ TSCĐ;
- Biên bản thanh lý TSCĐ;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành;
- Biên bản kiểm kê TSCĐ;
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
 Về sổ sách: Để phản ánh kịp thời và đầy đủ các thông tin về TSCĐ, các doanh
nghiệp sử dụng hệ thống sổ sách kế toán bao gồm các sổ chi tiết theo từng nhóm
TSCĐ và các sổ cái các tài khoản TSCĐ
 Hệ thống tài khoản kế toán:
Mỗi loại TSCĐ được theo dõi trên một tài khoản cấp 1, dưới mỗi tài khoản
cấp 1 có các tài khoản cấp 2 để theo dõi từng nhóm tài sản, cụ thể:
TK 211: “TSCĐ hữu hình” có 6 tài khoản cấp 2:
TK 2112: Nhà cửa,vật kiến trúc;

TK 2113: Máy móc thiết bị;
TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn;
TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý;
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
13
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
TK 2118: TSCĐ khác.
TK 212: “TSCĐ thuê tài chính”
TK 213: “TSCĐ vô hình” gồm 7 tài khoản cấp 2:
TK 2131: Quyền sử dụng đất;
TK 2132: Quyền phát hành;
TK 2133: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế;
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá;
TK 2135: Phần mềm máy vi tính;
TK 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền;
TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
TK214: Khấu hao Tài sản cố định
TK 2141: Khấu hao Tài sản cố định hữu hình;
TK 2142: Khấu hao Tài sản cố định vô hình;
TK 2143: Khấu hao Tài sản cố định thuê tài chính.
 Hạch toán kế toán TSCĐ:
Kế toán TSCĐ có thể áp dụng một trong bốn hình thức ghi sổ, bao gồm hình
thức Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ hay Nhật ký – Sổ cái sao
cho phù hợp với đặc điểm về quy mô và trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp.
Đồng thời, căn cứ vào tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ tại đơn vị mình
để tiến hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ theo các sơ đồ được trình
bày trong phụ lục.
1.1.4 Các rủi ro khoản mục TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm của chính TSCĐ, tính chất phức tạp của công tác kế

toán và các yêu cầu trong quản lý TSCĐ, hoặc do trình độ của người làm kế toán
còn hạn chế, kiểm toán khoản mục TSCĐ thường gặp một số rủi ro chủ yếu sau:
 Các rủi ro về hồ sơ TSCĐ:
 Hồ sơ TSCĐ chưa đầy đủ, không có thẻ chi tiết cho từng TSCĐ;
 Chứng từ liên quan đến TSCĐ không được lưu riêng với chứng từ kế toán;
 Không thực hiện lập phiếu thanh toán khối lượng XDCB tự làm đã hoàn thành;
 Chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục khi thanh lý TSCĐ như thành lập hội đồng thanh
lý TSCĐ, không có hoặc có nhưng thiếu chữ ký của người có thẩm quyền trên quyết
định thanh lý,biên bản thanh lý;…
 Các rủi ro trong phân loại TSCĐ
14
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
- Ghi nhận là TSCĐ các tài sản không đủ tiêu chuẩn;
- Phân loại sai TSCĐ thuê hoạt động thành TSCĐ thuê tài chính và ngược lại;
- Chưa thực hiện phân loại lại các TSCĐ không đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định
của TT45/2013/TT – BTC;…
 Các rủi ro trong hạch toán nguyên giá TSCĐ
- Hạch toán tăng (giảm) TSCĐ không đúng theo ngày trên biên bản bàn giao (biên
bản thanh lý);
- Hạch toán tăng nguyên giá các chi phí sửa chữa TSCĐ không đủ điều kiện ghi tăng
nguyên giá, không ghi tăng nguyên giá các chi phí sửa chữa nâng cấp TSCĐ đủ
điều kiện;
- Hạch toán lãi vay thuê tài chính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính;…
 Các rủi ro trong hạch toán khấu hao TSCĐ
- Chưa đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ với cơ quan thuế, thực hiện trích
khấu hao nhanh trong khi doanh nghiệp bị lỗ, tỷ lệ trích khấu hao nhanh vượt quá 2
lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng;
- Áp dụng thời gian trích khấu hao không phù hợp với khung khấu hao do Bộ Tài
chính quy định;

- Thực hiện trích khấu hao tròn tháng hoặc tròn quý mà không theo ngày đưa TSCĐ
vào sử dụng hoặc ngày ngưng sử dụng;
- Thực hiện trích và phân bổ khấu hao không đúng đối tượng;
- Tiếp tục trích khấu hao đối với các tài sản đã hết khấu hao nhưng vẫn tiếp tục được
sử dụng;…
 Các rủi ro trong tổng hợp và trình bày BCTC
- Chênh lệch nguyên giá, hao mòn lũy kế giữa bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ
chi tiết và bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
- Không tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối kỳ, chưa xử lý số chênh lệch giữa biên bản
kiểm kê và sổ sách;…
 Các rủi ro liên quan đến tính tiết kiệm, hiệu quả trong đầu tư TSCĐ
- Đầu tư TSCĐ trước khi có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền hoặc không có
trong kế hoạch đầu tư được phê duyệt;
- Đầu tư TSCĐ không đúng nguồn, không đúng mục đích;…
Tùy vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về chủ sở hữu, ngành nghề kinh
doanh, tình trạng chung của nền kinh tế, chính sách của nhà nước, trình độ quản lý
hay quan điểm của nhà quản trị mà mức độ các rủi ro về khoản mục TSCĐ là khác
nhau. Để đảm bảo quá trình kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng và kiểm toán
BCTC nói chung được hiệu quả, kiểm soát được tất cả các rủi ro trọng yếu thì kiểm
15
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
toán viên và công ty kiểm toán cần xây dựng một quy trình kiểm toán phù hợp với
các mục tiêu đề ra. Một cuộc kiểm toán thông thường được thực hiện qua 3 giai
đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Việc thực
hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC cũng cần đảm bảo qua cả
3 giai đoạn đó.
1.1.5 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ
VSA số 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu
biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị có nêu khái niệm về

KSNB, “Kiểm soát nội bộ: Là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá
nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về
khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của BCTC,
đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên
quan”. Các doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ ngành nghề nào với quy mô và
hình thức sở hữu ra sao thì đều cần thiết kế và vận hành các quy chế về KSNB đối
với mọi hoạt động trong doanh nghiệp nói chung và đối với các nghiệp vụ TSCĐ
nói riêng. Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong quá trình
xử lý các nghiệp vụ TSCĐ được thực hiện đúng đắn và có hiệu quả.
16
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
Mục tiêu
KSNB
Quá trình KSNB chủ yếu Thử nghiệm kiểm soát
Tính hiệu
lực
- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do
doanh nghiệp quản lý sử dụng. Tính
độc lập bộ phận quản lý TSCĐ và việc
tách biết bộ phận này với bộ phận ghi
sổ.
- Sự có thật của công văn xin đề nghị
mua TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp
đồng mua, biên bản bàn giao TSCĐ
đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ
- Các chứng từ thanh lý nhượng bán
TSCĐ được hủy bỏ, tránh việc sử
dụng lại.
- Quan sát TSCĐ ở đơn vị và

xem xét sự tách biệt giữa các
chức năng quản lý và ghi sổ
với bộ phận bảo quản TSCĐ
- Kiểm tra chứng từ, sự luân
chuyển chứng từu và dấu
hiệu của KSNB
- Kiểm tra dấu hiệu của sự
hủy bỏ
Tính
đầy đủ
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi
chép từ khi mua, nhận TSCĐ về đơn
vị cho tới khi nhượng bán, thanh lý
TSCĐ. Việc ghi chép, tính nguyên giá
đều dựa trên cơ sở chứng từ hợp lệ
nêu trên.
Kiểm tra tính đầy đủ của
chứng từ có liên quan đến
TSCĐ
Quyền và
nghĩa vụ
TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị được
ghi chép vào khoản mục TSCĐ, được
doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Những tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thì được ghi
chép ngoài Bảng cân đối kế toán.
Kết hợp giữa việc kiểm tra
vật chất (kiểm kê TSCĐ) với
việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ

pháp lý về quyền sở hữu của
tài sản.
Sự phê
chuẩn
Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm,
trích khấu hao TSCĐ được phân cấp
đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
- Phỏng vấn những người có
liên quan
- Kiểm tra dấu hiệu của sự
phê chuẩn
Chính
xác máy
móc
Tất cả các chứng từ liên quan đến
mua, thanh lý,… TSCĐ ở đơn vị đều
được phòng kế toán tập hợp và tính
toán đúng đắn
Việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng hợp
TSCĐ là chính xác và được kiểm tra
đầy đủ
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra
của hệ thống KSNB
- Cộng lại một số chứng từu
phát sinh của TSCĐ
Tính kịp
thời
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được
thực hiện kịp thời ngay khi có nghiệp
Kiểm tra tính đầy đủ và kịp

thời của việc ghi chép
17
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
vụ phát sinh và đáp ứng yêu cầu lập
báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
Phân loại
và trình
bày
- Doanh nghiệp có quy định về phân
loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu
cầu quản lý.
- Các quy định về trình tự ghi sổ các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ
chi tiết đến sổ tổng hợp
- Phỏng vấn những người có
trách nhiệm để tìm hiểu quy
định phân loại TSCĐ trong
doanh nghiệp
- Kiểm tra hệ thồng tài
khoản và sự phân loại sổ
sách kế toán
- Xem xét trình tự ghi sổ và
dấu hiệu của KSNB
(Nguồn: Giáo trình Kiểm toán tài chính_Đại học Kinh tế quốc dân)
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế IFC
1.2.1 Vai trò của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị, đặc
biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phản ánh tình trạng trang

thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.Điều này khiến cho khoản mục
TSCĐ trở thành một khoản mục quan trọng khi tiến hành Kiểm toán Báo cáo tài
chính. Mặt khác, chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm
nên việc Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho KTV đánh giá được tính kinh tế
và tính hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ đó đưa ra được định hướng đầu tư và
nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời, Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót
trong việc xác định nguyên giá TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao, chi phí nâng cấp,
sửa chữa TSCĐ. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những sai
sót trọng yếu trên BCTC. Chẳng hạn như việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí
thường bị trích cao hơn (hoặc thấp hơn) thực tế, từ đó tác động lan tỏa đến chỉ tiêu
chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Hay như việc ghi nhận TSCĐ những tài sản
không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ không chỉ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu nguyên giá, hao
mòn lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán mà còn làm sai lệch
chi phí khấu hao phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó cũng tác
động đến các chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC. Tức là nếu không thực hiện kiểm toán
18
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
khoản mục TSCĐ thì kiểm toán viên sẽ không thực hiện được mục tiêu tổng thể của
cuộc kiểm toán BCTC.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 ban hành kèm theo thông tư số
214/2012/TT - BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính đã nêu rõ mục tiêu tổng thể
của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán BCTC là:
- Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng
thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm
toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khuôn khổ về
lập và trình bày BCTC áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không;
- Lập báo cáo kiểm toán về BCTC và trao đổi thông tin theo quy định của

chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của KTV.
Là một bộ phận không thể tách rời của kiểm toán BCTC, mục tiêu của kiểm
toán khoản mục TSCĐ cũng phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là
thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về
mức độ tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đến khoản mục TSCĐ. Mục
tiêu chung này được cụ thể hóa như sau:
- Đánh giá mức độ hiệu lực, hiệu quả, liên tục của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
TSCĐ;
- Đảm bảo tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ, sự tính toán – đánh giá, sự phân loại
đúng đắn, đầy đủ và sự tổng hợp của số dư các tài khoản TSCĐ;
- Đảm bảo tính có thật, sự tính toán đánh giá, sự phân loại, hạch toán đầy đủ, đúng
đắn và đúng kỳ của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản mục TSCĐ.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế IFC
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Sau khi chấp nhận khách hàng, kiểm toán viên và công ty kiểm toán bắt đầu
thực hiện quá trình kiểm toán với khâu đầu tiên là lập kế hoạch kiểm toán. Lập kế
hoạch kiểm toán là quá trình nhằm xác định phương hướng, phạm vi và các thủ tục
kiểm toán chủ yếu áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán, ban hành kèm theo thông tư
số 214/2012/TT – BTC ngày 06/12/2012 của Bộ tài chính giai đoạn lập kế hoạch
19
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
kiểm toán bao gồm 3 nội dung là thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro, thiết kế các thủ
tục kiểm toán tiếp theo ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán bắt
buộc khác để đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
1.2.2.2 Thủ tục đánh giá rủi ro
Thủ tục đánh giá rủi ro là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập các
hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát

nội bộ, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu. VAS số 315 – Xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm
toán và môi trường của đơn vị, ban hành kèm theo thông tư số 214/2012/TT – BTC
ngày 06/12/2012 của Bộ tài chính, yêu cầu “KTV phải thực hiện thủ tục đánh giá
rủi ro để có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo
tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu”. Hình thức và nội dung của thủ tục đánh giá rủi
ro thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm
toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng. Nhưng
nhìn chung, thủ tục đánh giá rủi ro bao gồm 3 bước sau:
 Phỏng vấn BGĐ và các cá nhân khác trong đơn vị mà theo xét đoán của kiểm toán
viên có khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng
yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn;
 Thực hiện thủ tục phân tích;
 Quan sát và điều tra.
a,Thủ tục phỏng vấn trong đánh giá rủi ro
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên cần thực hiện thu thập thông
tin về khách hàng. Đối với kiểm toán khoản mục TSCĐ, việc thu thập thông tin cơ
sở nhằm đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục
TSCĐ, xác định các rủi ro sai phạm chủ yếu của khoản mục này.
Đối với kiểm toán khoản mục TSCĐ, những thông tin mà KTV cần thu thập
bao gồm:
 Hiểu biết chung về nền kinh tế bao gồm các yếu tố kinh tế chung, các yếu tố ngành
nghề và các yếu tố pháp lý có liên quan tới khoản mục TSCĐ. Các yếu tố này ảnh
hưởng tất yếu đến việc mở rộng, thu hẹp quy mô TSCĐ.
 Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Thông tin về khách hàng hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại hay dịch vụ, thuộc khối ngành công
20
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
nghiệp nặng hay công nghiệp nhẹ,… là cơ sở đánh giá tỷ trọng TSCĐ trên tổng giá

trị tài sản là cao hay thấp; cũng như đặc trưng cơ bản về TSCĐ của đơn vị được
kiểm toán. Thông tin về cơ cấu tổ chức của khách hàng như có nhiều chi nhánh,
công ty con trong và ngoài nước là cơ sở đánh giá về việc theo dõi các tài sản điều
động, điều chuyển nội bộ. Kết hợp các thông tin này với các thông tin chung về nền
kinh tế, KTV có thể đánh giá sơ bộ ban đầu các rủi ro tiềm tàng xảy ra đối với
khoản mục TSCĐ.
 Hiểu biết về hệ thống kế toán TSCĐ và hệ thống KSNB về TSCĐ của đơn vị được
kiểm toán trên cả ba phương diện thiết kế, vận hành và duy trì: Chính sách kế toán
về TSCĐ mà đơn vị áp dụng và lý do thay đổi; ảnh hưởng của các chính sách mới
về kế toán và quản lý TSCĐ đối với đơn vị; tính hiện hữu, hiệu quả, hiệu lực,
thường xuyên trong tổ chức hoạt động của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ đối
với TSCĐ; …Kết quả của việc tìm hiểu hệ thống KSNB này sẽ giúp kiểm toán viên
có cơ sở để đánh giá rủi ro kiểm soát. Việc thiết kế, vận hành và duy trì hiệu quả
một hệ thống KSNB về TSCĐ sẽ là cơ sở đề kiểm toán viên thu hẹp phạm vi áp
dụng các thủ tục kiểm toán chi tiết.
Các thông tin này được thu thập chủ yếu từ BGĐ và những người chịu trách
nhiệm về lập và trình bày BCTC. Tuy nhiên KTV cũng có thể phỏng vấn các cá
nhân khác để thu thập thêm các thông tin hoặc các quan điểm khác nhằm đánh giá
rủi ro một cách khách quan hơn. Ví dụ như việc phỏng vấn trực tiếp các cá nhân ở
bộ phận sử dụng TSCĐ giúp kiểm toán viên có được thông tin về thực tế quản lý và
sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp có đúng với quy định, quy chế đã đề ra không.
Bên cạnh đó, KTV cũng có thể phỏng vấn luật sư của đơn vị để thu thập thông tin
về các tranh chấp hiện có liên quan đến các tài sản như quyền sử dụng đất, tài sản
đem đi cầm cố, thế chấp,…
b, Thủ tục phân tích
Căn cứ vào các thông tin thu thập đượcvà kinh nghiệm nghề nghiệp, KTV
thực hiện thủ tục phân tích. Thủ tục phân tích sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán liên quan đến cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
Các thông tin phi tài chính về môi trường kinh doanh thuận lợi hay bất lợi,
chính sách của Nhà nước về quản lý TSCĐ thay đổi, khoa học công nghệ ứng dụng

21
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
trong ngành thay đổi nhanh,… là các yếu tố tác động đương nhiên dẫn đến sự thay
đổi về quy mô và tỷ trọng TSCĐ. Các thông tin phi tài chính về sức ép của hội đồng
quản trị, khó khăn trong vay vốn sản xuất, đơn vị có kế hoạch niêm yết chứng khoán
trên sàn,… là những nhân tố bất thường, dễ là nguyên nhân dẫn đến những gian lận
trong công bố thông tin về TSCĐ. Việc phân tích thông tin phi tài chính giúp KTV
loại trừ được những biến động hợp lý khi phân tích thông tin tài chính.
Đối với các thông tin tài chính, KTV thường sử dụng hai kỹ thuật phân tích
chủ yếu là phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
 Phân tích xu hướng là việc so sánh nguyên giá, giá trị khấu hao trong kỳ của các
loại TSCĐ kỳ này với kỳ trước, lập các bảng kê tăng giảm TSCĐ cuối kỳ so với đầu
kỳ.
 Phân tích tỷ suất là việc so sánh tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên BCTC. Đối
với khoản mục TSCĐ, KTV có thể tính toán và phân tích một số chỉ tiêu như tỷ suất
tài trợ, tỷ suất đầu tư, so sánh giữa tổng nguyên giá với tổng giá trị sản lượng,…
Kết quả phân tích chỉ cung cấp những thông tin ban đầu về khả năng xảy ra sai
phạm chứ không thể là bằng chứng thích hợp và đầy đủ cho sai phạm của đơn vị.
c, Quan sát và điều tra
Quan sát và điều tra có thể hỗ trợ việc phỏng vấn và cung cấp thêm thông tin
về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị.
Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể thực hiện quan sát điều kiện bảo
quản TSCĐ sau khi sử dụng như hệ thống mái che, khóa chống trộm, báo cháy,…
Đồng thời, KTV cũng cần thu thập các tài liệu về quy chế KSNB đối với khoản
mụcTSCĐ, kế hoạch sản xuất kinh doanh, các biên bản họp hội đồng quản trị,… để
đánh giá về tính hiệu quả, hiệu lực của hệ thống KSNB, về chính sách đầu tư TSCĐ
của khách hàng.
Sau khi hoàn thành 3 bước công việc trên, KTV sẽ tiến hành đánh giá, tổng
hợp các rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến khoản mục TSCĐ bao gồm rủi ro

tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
1.3.1.2 Xác định mức trọng yếu ban đầu
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – Mức trọng yếu trong lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán, “trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan
22
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
trọng của một thông tin” và “ mức trọng yếu là một mức giá trị do kiểm toán viên
xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể”.
Tính trọng yếu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán,
nó là căn cứ để xác định nội dung, thời gian của các thủ tục kiểm toán.
Để xác định mức trọng yếu tổng thể, trước tiên KTV cần lựa chọn một tiêu
chí phù hợp và sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định tỷ lệ phần trăm (%) cho
tiêu chí đã lựa chọn. Có nhiều tiêu chí để lựa chọn như lợi nhuận kế toán trước thuế,
lợi nhuận ròng, doanh thu, tổng tài sản, nợ dài hạn,…Tùy thuộc vào quy mô, đặc
điểm kinh doanh, đặc điểm sở hữu của từng khách hàng mà việc lựa chọn tiêu chí
làm căn cứ cho việc xác định mức trọng yếu tổng thể được vận dụng linh hoạt. Ví
dụ như đối với một khách hàng là công ty niêm yết thì tiêu chí thường được lựa
chọn là lợi nhuần ròng sau thuế, còn đối với khách hàng là một đơn vị hoạt động
công ích có sử dụng tài sản công thì tài sản có thể là tiêu chí thích hợp.
Trong thực tế việc xét đoán tính trọng yếu là một vấn đề nhạy cảm phụ thuộc
rất nhiều vào bản thân mỗi KTV về tính chủ quan, khả năng xét đoán nghề nghiệp.
Căn cứ vào kết quả của kết quả thủ tục đánh giá rủi ro, KTV dự kiến nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cho kiểm toán khoản mục
TSCĐ.
1.3.1.3 Thiết kế chương trình kiểm toán cho kiểm toán khoản mục TSCĐ
Sau khi thực hiện các công việc trên KTV phải xây dựng một chương trình
kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán

cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng
như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm
của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng
khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.Chương trình kiểm toán của hầu hết các
cuộc kiểm toán được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm kiểm soát, trắc nghiệm
phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Mỗi phần được chia nhỏ thành các chu kỳ
nghiệp vụ và các khoản mục trên BCTC.
Tại IFC, chương trình kiểm toán TSCĐ được thiết kế bao gồm:
23
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
 Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát;
 Thiết kế các thủ tục phân tích;
 Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư;
 Dự kiến về nhân lực, thời gian và chi phí thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ.
KTV thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ phải tuân theo chương trình kiểm
toán đã được thiết kế dưới sự giám sát của trưởng nhóm kiểm toán. Tuy nhiên, chương
trình kiểm toán cũng có thể được thay đổi trong quá trình kiểm toán nếu xảy ra các sự
kiện ngoài dự kiến, thông tin do KTV thu thập được có sự khác biệt lớn so với thông
tin sử dụng để lập kế hoạch kiểm toán hoặc bằng chứng kiểm toán thu thập được từ
việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết có thể mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán
thu thập được từ việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
1.2.2 Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm
soát nội bộ và được đánh giá là có hiệu lực. Khi đó thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp
KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán để xem xét việc có thể tin vào hệ thống
KSNB của khách hàng và thu hẹp phạm vi và nội dung của các thử nghiệm cơ bản
hay không.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 – Bằng chứng kiểm toán ban

hành kèm theo thông tư số 214/TT – BTC ngày 06/12/2012, “Thử nghiệm kiểm soát
được thiết kế để đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn
chặn hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Việc
thiết kế thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp bao
gồm việc xác định các điều kiện cho thấy kiểm soát đã được thực hiện, và các điều
kiện sai lệch cho thấy kiểm soát không được thực hiện theo đúng như đã thiết kế.
KTV sau đó có thể kiểm tra sự hiện hữu hoặc không hiện hữu của các điều kiện
này”.
Cũng giống như kiểm toán các khoản mục khác trên BCTC, việc nghiên cứu
đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ cũng
được thực hiện trên hai khía cạnh: thiết kế các quy chế KSNB và thực hiện các quy
chế và các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB. Các thủ tục khảo sát kiểm soát cụ
24
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:TS. Đinh Thế Hùng
thể đã được trình bày trong mục “1.1.5.2. Khảo sát KSNB đối với TSCĐ trong kiểm
toán BCTC”.
.3.3.2 Khảo sát cơ bản đối với khoản mục TSCĐ
a, Thủ tục phân tích, đánh giá tổng quát
Thủ tục phân tích nhằm mục tiêu phát hiện những dấu hiệu bất thường từ đó
có thể xét đoán khả năng có thể có của các sai phạm đối với nghiệp vụ có liên quan.
Các kỹ thuật chủ yếu có thể sử dụng để phân tích bao gồm :
 Kỹ thuật phân tích ngang:
 So sánh nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại của các loại TSCĐ hiện có của
đơn vị với các kỳ trước;
 So sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ (hoặc từng loại TSCĐ) với các kỳ trước;
 Lập bảng kê tăng, giảm từng loại TSCĐ với các kỳ trước;
 So sánh tổng chi phí sửa chữa lớn kỳ này với kỳ trước;
 Kỹ thuật phân tích dọc;
 So sánh tỉ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với các kỳ trước nhằm nhận định, tìm

các sai sót có thể xảy ra khi ghi sổ khấu hao lũy kế;
 So sánh hệ số hao mòn bình quân của từng loại TSCĐ với các kỳ trước;
 So sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ.
b, Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư
Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ có ý nghĩa quan trọng
đối với quá trình kiểm toán TSCĐ.Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ này có tác
động và ảnh hưởng lâu dài đến các BCTC của đơn vị.
Việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ theo các mục tiêu kiểm
toán cụ thể có thể được thực hiện theo các thủ tục:
Mục tiêu
kiểm toán
Các khảo sát nghiệp vụ thông thường
Những vấn đề
cần lưu ý
Đảm bảo cho
các nghiệp vụ
tăng, giảm
TSCĐ được
phê chuẩn
đúng đắn
- So sánh tổng nguyên giá TSCĐ năm nay
với các năm trước;
- Đánh giá tính hợp lý của các nghiệp vụ
tăng, giảm TSCĐ với tình hình hoạt động
thực tế của đơn vị (khả năng, công suất
máy móc thiết bị hiện có, nhu cầu máy móc
thiết bị, mức độ cũ mới của máy móc thiết
bị )
- Đánh giá tính hợp lý của việc phê chuẩn

- KTV phải có hiểu
biết sâu sắc về hoạt
động sản xuất kinh
doanh và tình hình
thực tế của doanh
nghiệp
25
SV: Phan Thục Bình Lớp: Kiểm toán 53B

×