Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và xu hướng hội nhập với nền
kinh tế thế giới đòi hỏi sự minh bạch về thông tin tài chính của các doanh
nghiệp thuộc tất cả các loại hình kinh doanh. Đó là điều kiện ra đời và phát
triển của ngành kiểm toán. Ngành kiểm toán thực sự có mặt tại Việt Nam khi
có sự ra đời của Kiểm toán độc lập vào đầu thập niên 90. Vì vậy, kiểm toán là
một ngành non trẻ và đang phát triển ở Việt Nam. Nhưng tốc độ phát triển rất
nhanh và chúng ta đang trên đường hoàn thiện về mọi mặt để phát triển lĩnh
vực này.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều thay đổi. Việc gia nhập
WTO đã đánh dấu một bước ngoặt cho tiến trình phát triển của đất nước.
Trong sự phát triển ấy, lĩnh vực kiểm toán đóng vai trò quan trọng.
Với những nỗ lực chung của đất nước, ngành kiểm toán cũng có những
nỗ lực riêng để theo kịp với nhịp độ phát triển của Việt Nam và thế giới.
Những người lãnh đạo lĩnh vực kiểm toán ở Việt Nam trong các bộ, ngành
cũng đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán
và kiểm toán, đảm bảo tính thống nhất và phù hợp của chuẩn mực Việt Nam
với chuẩn mực quốc tế. Cũng như các ngành khác, thị trường kiểm toán ở
Việt Nam cũng có sự cạnh tranh khốc liệt. Các công ty luôn cố gắng để giành
được những hợp đồng kiểm toán cho những công ty lớn. Do đó, việc nâng cao
chất lượng kiểm toán là rất cần thiết. Nhận thức rõ điều này, Công ty kiểm
toán và tư vấn tài chính Quốc tế (IFC) ngày càng hoàn thiện phương pháp và
quy trình kiểm toán cho mọi phần hành để đem lại hiệu quả và chất lượng
kiểm toán tốt nhất cho khách hàng.
Xét trên khía cạnh BCTC, khoản mục phải thu khách hàng có liên quan
mật thiết đến khoản mục doanh thu trên BCKQHĐKD của doanh nghiệp. Một
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mặt phản ánh tình hình bán hàng thu tiển, mặt khác phản ánh khả năng kiểm
soát và quản lý của doanh nghiệp đối với các khoản doanh thu bán chịu. Đồng
thời qua phân tích khoản phải thu khách hàng, ta có thể thấy được tình hình
và khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Hơn nữa, khi kiểm toán khoản phải thu khách hàng, KTV cũng kiểm tra đến
tính phù hợp của các khoản dự phòng khó đòi. Đây là một trong số những ước
tính quan trọng trong kế toán và có khả năng xảy ra nhiều sai sót, gian lận do
sự cố tình ước tính sai để làm thay đổi chi phí trong kỳ. Do đó, kiểm toán
khoản dự phòng phải thu khó đòi phải có những xét đoán mang tính nghề
nghiệp của KTV.
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết kiểm toán trong quá trình học
tập tại trường và thực tế thực tập tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính
Quốc tế (IFC) em đã có những hiểu biết nhất định về khoản mục phải thu
khách hàng. Do đó, em đã chọn đề tài “Kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư
vấn tài chính Quốc tế (IFC) thực hiện”.
Nội dung chuyên đề của em gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính
Quốc tế (IFC)
Chương II: Thực tế công tác kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn tài chính Quốc tế (IFC) thực hiện
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản phải thu
khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế (IFC) thực hiện
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
(IFC)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Quốc tế được thành lập ngày 24
tháng 10 năm 2001.
Trụ sở chính của công ty đặt tại Số 9 – Lô 1a – Đường Trung Yên 1 –
Khu đô thị Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế:
International Auditing and Financial Consultancy Limited (IFC). Phương
châm hoạt động của công ty là “Mang lại sự tin cậy”.
Công ty được thành lập bởi những kiểm toán viên ưu tú, đã có thâm
niên làm việc nhiều năm tại các công ty kiểm toán và tư vấn hàng đầu thế giới
và Việt Nam. Hầu hết các thành viên chủ chốt của công ty đều có bằng thạc
sỹ, MBA của các học viện danh tiếng trên thế giới hoặc các chứng chỉ nghề
nghiệp quốc tế (như ACCA), từng là các chủ nhiệm kiểm toán và các kiểm
toán viên chính chỉ đạo và trực tiếp tham gia các nhóm cung cấp dịch vụ cho
các doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành kinh tế của Việt Nam. Nhiều
thành viên của công ty đã tham gia các khóa đào tạo quốc tế tại Ireland,
Singapore, Thái Lan, cũng như các khóa đào tạo của các hãng kiểm toán hàng
đầu thế giới như KPMG, Delloitte & Touch, PwC,… Đội ngũ gồm hơn 60
người năng động, sáng tạo với tâm huyết mang những kiến thức và kinh
nghiệm của mình để chia sẻ với khách hàng, cùng với các khách hàng vượt
qua những thách thức để thành công trong quá trình kinh doanh và hội nhập
quốc tế.
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau quá trình tìm hiểu, lựa chọn đối tác quốc tế, công ty cũng đã hoàn
tất các thủ tục để Hãng kiểm toán Quốc tế UHY đến làm việc và tiến hành
thực hiện việc soát xét hồ sơ xin gia nhập hãng thành viên. Sau quá trình làm
việc và đàm phán, một bộ phận cán bộ - công nhân viên của IFC tách ra thành
lập công ty kiểm toán mới để trở thành thành viên của Hãng kiểm toán Quốc
tế UHY. Do vậy, Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY ra đời
vào tháng 8/2006 và chính thức đi vào hoạt động tháng 9/2006. Sự ra đời của
Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY làm số lượng kiểm toán
viên hành nghề giảm đáng kể (từ 13 xuống còn 4). Tuy nhiên, với thế mạnh
của mình trong việc thu hút lực lượng nhân sự cấp cao, từ tháng 10/2006 đến
tháng 7/2007, IFC đã tuyển dụng thêm được 9 người vào các vị trí quản lý
(trưởng, phó phòng nghiệp vụ) và trong đó có 7 người có chứng chỉ kiểm toán
viên. Đặc biệt, tháng 6/2007, Ban lãnh đạo IFC đã thống nhất sát nhập Công
ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán Việt Nam (VAFC) vào
IFC. Theo đó, tổng số nhân viên của công ty là trên 60 người, trong đó số
lượng kiểm toán viên hành nghề của công ty lên đến 12 người. Đó là tiền đề
cho sự phát triển của IFC trong những năm tới. Mục tiêu trong 2 năm tới,
công ty sẽ có khoảng 100 nhân viên với số lượng nhân viên có chứng chỉ
kiểm toán viên là 25 người và có văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Nghệ An và một số địa phương khác.
Danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại IFC: Phụ lục 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
1.2.1. Đặc điểm cung cấp dịch vụ
Công ty đã tiến hành cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho hàng
loạt các khách hàng hết sức đa dạng về quy mô, hình thức tổ chức, hình thức
sở hữu ở Việt Nam, từ những doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng đặc biệt
(các Tổng công ty được thành lập theo quyết định số 90/TTG và quyết định số
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
91/TTG ngày 07/03/1994 của thủ tướng chính phủ), đến các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và những công ty mới thành lập và hoạt động trong
nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời, công ty cũng đã trực tiếp thực hiện kiểm
toán cho rất nhiều dự án do các ngân hàng, các tổ chức phi chính phủ, tổ chức
quốc tế tài trợ như các dự án của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB), Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP)…
1.2.2. Đặc điểm về loại dịch vụ cung cấp
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về quy mô nhân sự và chất lượng
nguồn nhân lực trong công ty, số lượng các dịch vụ mà IFC có thể cung cấp
cho khách hàng ngày càng đa dạng và chất lượng cũng ngày càng được nâng
cao.
Bảng 1.1. Các dịch vụ do Công ty cung cấp
Dịch vụ Nội dung
Kiểm toán - Kiểm toán theo luật định
- Kiểm toán chuẩn đoán
- Kiểm toán dự án
- Kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán toàn diện
- Soát xét có giới hạn và các thủ tục được thống nhất
- Soát xét thủ tục và hệ thống kiểm soát nội bộ
Tư vấn kế toán - Dịch vụ giữ sổ sách
- Thiết lập hệ thống kế toán, tư vấn xây dựng và lựa
chọn phần mềm kế toán
- Chuyển đổi Báo cáo tài chính giữa chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán quốc tế và các
chuẩn mực kế toán khác
Đào tạo - Đào tạo kế toán viên công chứng Anh Quốc (ACCA)
- Đào tạo kế toán, kiểm toán, quản trị doanh nghiệp và
thuế cho các doanh nghiệp khách hàng
- Tổ chức các cuộc hội thảo khác
Tư vấn thuế - Các dịch vụ tư vấn thuế theo kỳ
- Các dịch vụ khác về pháp lý và thủ tục
- Dịch vụ tư vấn tuân thủ các quy định về thuế
- Dịch vụ hoàn thuế và kiến nghị về thuế
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dịch vụ tuyển dụng
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Lập kế hoạch thuế
- Tổ chức hội thảo
Tư vấn tài chính
doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Kiểm toán và đánh giá toàn diện về tài chính
- Nghiên cứu thị trường
- Dịch vụ định giá tài sản, xác định giá trị doanh
nghiệp
- Phân tích và soát xét tài chính
- Dịch vụ tư vấn cổ phần hóa, chia – tách doanh
nghiệp
- Tái cơ cấu nợ
- Tư vấn lập phương án vay vốn ngân hàng và huy
động vốn
- Tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp
- Tư vấn tăng cường hiệu suất lợi nhuận
- Nghiên cứu khả thi
Tư vấn các giải
pháp quản lý
- Tư vấn lựa chọn hệ thống quản lý
- Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý
- Tư vấn và áp dụng hệ thống ứng dụng MRP, ERP
- Kiểm toán hệ thống đánh giá hệ thống thông tin…
1.2.3. Đặc điểm về khách hàng theo lĩnh vực
Công ty đã và đang cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp cho một số
lượng lớn và đa dạng các khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề ở Việt
Nam. Công ty đã thực hiện kiểm toán và tư vấn cho rất nhiều tổ chức và
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau từ những Tổng Công ty Nhà nước
lớn nhất Việt Nam, đến doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh
nghiệp khác.
Khách hàng của công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Năng lượng, Giao thông, Xây dựng, Công nghệ thông tin và Môi trường, bao
gồm những tên tuổi lớn như: Vietnam Airlines, Tổng công ty Điện lực Việt
Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty than Việt Nam…
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những khách hàng này đã thu được rất nhiều lợi ích từ các dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tài chính và tư vấn thuế của công ty.
Công ty đã và đang thực hiện kiểm toán và cung cấp các dịch vụ tư vấn
cho các dự án được tài trợ bởi các cơ quan tín dụng quốc tế và các tổ chức từ
thiện, như Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Plan, các dự án của Đại sứ
quán Nhật Bản và Đan Mạch…
Một số khách hàng của công ty
Tên doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động
Công ty hàng không Cổ phần Pacific
Airlines
Vận tải hàng không
Tổng công ty Cà phê Việt Nam Sản xuất, kinh doanh cà phê
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam Vận tải đường sắt
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam Sản xuất, kinh doanh lâm sản
Tổng công ty Điện tử - Tin học Việt Nam Sản xuất, kinh doanh điện tử
Tổng công ty Điện lực Việt Nam Điện lực
Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam Bảo hiểm
Công ty Bảo hiểm dầu khí Bảo hiểm
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Dịch vụ ngân hàng, tài chính
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt Kinh doanh chứng khoán
Công ty phân phối toàn cầu ABACUS Đặt vé, giữ chỗ toàn cầu
Công ty TNHH VietPacific May mặc
Công ty Liên doanh Vận tải Việt Nhật Vận tải hàng hải
Công ty Liên doanh quốc tế ABC Vận tải, du lịch
Công ty Liên doanh Malavina Kinh doanh giải trí
Theo Quyết định số 703/QĐ-UBCK của Ủy ban Chứng khoán nhà
nước ngày 18/12/2007 công nhận IFC là tổ chức đủ tiêu chuẩn cung cấp dịch
vụ kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh
chứng khoán.
Sau đây là danh sách kiểm toán viên của công ty TNHH Kiểm toán và
tư vấn tài chính Quốc tế (IFC) được phép kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2008.
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
S
T
T
Họ và tên Chứng chỉ
KTV
S
T
T
Họ và tên Chứng chỉ
KTV
1 Lê Xuân Thắng D0043/KTV 1 Trịnh Văn Toàn 0303/KTV
2 Trần Quí Phán 0510/KTV 2 Nguyễn Hồng Sơn 0646/KTV
3 Khúc Đình Dũng 0748/KTV 3 Nguyễn Hoàng Giang 0997/KTV
4 Phạm Tiến Dũng 0747/KTV 4 Bùi Thị Thúy 0580/KTV
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của IFC được tổ chức theo hình thức cơ cấu theo chức năng.
jjj
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy trong công ty
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
8
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Văn
phòng đại
diện tại
Thành
phố Hồ
Chí Minh
Phó Giám
đốc điều
hành 1
Phó Giám
đốc điều
hành 2
Phó Giám
đốc điều
hành 3
Phó Hành
chính
tổng hợp
Phòng tài
chính –
kế toán
Các Giám đốc chuyên môn theo lĩnh vực (Kiểm toán, tư vấn, …)
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Phòng
Nghiệp vụ
1
Phòng
Nghiệp vụ
2
Phòng
Nghiệp vụ
3
Phòng
Tư vấn
Phòng
Kiểm toán
đầu tư
XDCB
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cụ thể, chức năng của các cá nhân, phòng ban, bộ phận trong công ty
như sau:
- Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền lực cao nhất của Công ty. Hội
đồng thành viên có quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công
ty:
+ Cử Giám đốc công ty
+ Tiếp nhận thành viên mới vào Hội đồng thành viên
+ Khai trừ thành viên trong Hội đồng thành viên
+ Bổ sung, sửa đổi điều lệ của công ty
+ Tổ chức lại, giải thể công ty
- Giám đốc điều hành là người đại diện trước pháp luật của công ty, trực tiếp
điều hành mọi hoạt động của Công ty, là người chịu trách nhiệm về mọi mặt
của Công ty trước Hội đồng thành viên của công ty và trước pháp luật.
- Các Phó giám đốc điều hành là những người giúp việc cho Giám đốc điều
hành, được giao nhiệm vụ theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc điều
hành. Hiện nay, IFC có ba Phó giám đốc điều hành gồm: Một Phó giám đốc
phụ trách kiểm toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; một Phó giám đốc phụ trách kiểm toán Báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp hình thức khác; một Phó giám
đốc phụ trách Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
xác định giá trị doanh nghiệp.
- Các Giám đốc các lĩnh vực chuyên môn là chuyên gia trong các lĩnh vực và
là người chịu trách nhiệm về chuyên môn trong các lĩnh vực mà mình phụ
trách như: Kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản lý, …
- Các Phòng nghiệp vụ 1,2,3, Phòng tư vấn, Phòng Kiểm toán đầu tư XDCB:
được phân chia dựa trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà phòng đó phụ trách
chủ yếu khi thực hiện các cuộc kiểm toán tại các công ty khách hàng: sản xuất
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tư vấn, kiểm
toán quyết toán vôn đầu tư xây dựng cơ bản, xác định giá trị doanh nghiệp…
- Phòng Hành chính tổng hợp: Bộ phận chuyên môn giúp Ban Giám đốc công
ty thực hiện chức năng quản lý về công tác cán bộ, văn thư hành chính, quản
lý đời sống…
- Phòng tài chính – kế toán: Giúp Ban giám đốc thực hiện chức năng quản lý
về tài chính, kế toán của công ty. Trong đó, nhiệm vụ quan trọng nhất là giám
sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh, cung
cấp các tài liệu, thông tin tài chính – kế toán cần thiết cho hoạt động quản lý
công ty
Mỗi một phòng ban, bộ phận trong công ty đều có những chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của riêng mình, nhưng đều có một mục tiêu chung nhất là
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả cao nhất.
1.4. Kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán
1.4.1. Chu trình kiểm toán
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.2. Kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên có tính chất quan trọng
của một cuộc kiểm toán. Giai đoạn này do kiểm toán viên phụ trách cuộc
kiểm toán vạch ra dựa trên sự hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường
kinh doanh của khách hàng.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về lập kế hoạch kiểm toán
“Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao
quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; và đảm bảo cuộc kiểm
toán được hình thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán
viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên
và các chuyên gia khác về công việc kiểm toán”.
Để tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành:
- Lập kế hoạch tổng quát: Sau khi tìm hiểu những thông tin chung nhất về
khách hàng, IFC tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và gửi cho khách
hàng với nội dung bao gồm:
+ Danh sách nhân viên tiến hành cuộc kiểm toán (thông thường mỗi cuộc
kiểm toán do IFC tiến hành gồm một hoặc hai kiểm toán viên và ba trợ lý
kiểm toán viên).
+ Thời gian, lịch trình tiến hành cuộc kiểm toán
+ Những yêu cầu về thông tin cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của khách hàng
- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, trưởng nhóm kiểm toán tiến
hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trong kế hoạch kiểm toán chi tiết, kiểm
toán viên (nhóm trưởng) sẽ tiến hành phân công công việc kiểm toán từng
khoản mục cụ thể cho từng nhân viên trong nhóm kiểm toán.
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.3. Hồ sơ kiểm toán
Hệ thống hồ sơ kiểm toán của công ty được chia thành các phần A, B,
C, D, E, G, H, I, K. Trong mỗi phần gồm những giấy tờ sau:
* A: Kế hoạch kiểm toán
- Tóm tắt kết quả khảo sát khách hàng
- Đánh giá rủi ro hợp đồng và môi trường kiểm soát
- Kế hoạch thời gian và nhân sự kiểm toán
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh và chính sách kế toán chủ
yếu của khách hàng
- Tìm hiểu quy trình kế toán của khách hàng
- Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính trước kiểm toán
- Xác định mức độ trọng yếu
- Tổng hợp kế hoạch và rủi ro kiểm toán
* B: Các thủ tục soát xét Báo cáo kiểm toán
- Bản soát xét tổng hợp của thành viên Ban giám đốc
- Bản soát xét tổng hợp của chủ nhiệm kiểm toán
- Bản phê duyệt tiếp tục thực hiện kiểm toán
- Bản cam kết về tính độc lập
- Bản soát xét trình bày Báo cáo kiểm toán
- Bản soát xét nội dung Báo cáo kiểm toán
- Bản checklist nội dung Báo cáo kiểm toán
- Bản phê duyệt phát hành, soát xét, soạn lập và lưu trữ Báo cáo kiểm toán và
thư quản lý
* C: Phần Báo cáo tài chính và thư quản lý
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
- Các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm trước
- Thư quản lý chính thức
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thư quản lý dự thảo
- Thư quản lý chính thức năm trước
- Báo cáo tài chính và tài liệu liên quan trước kiểm toán
* D: Tổng hợp ý kiến kiểm toán và thư quản lý
- Bảng cân đối số phát sinh
- Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại
- Tổng hợp kết quả kiểm toán
- Bảng phân tích báo cáo sau kiểm toán
- Bảng đánh giá các sai sót
- Thư giải trình của Ban giám đốc
- Xem xét tính liên tục hoạt động
- Bảng kiểm tra các sự kiện bất thường và sự kiện sau ngày khóa sổ
* E: Quản lý cuộc kiểm toán
- Hoạt động kiểm toán và các thỏa thuận liên quan
- Bảng tổng hợp thư xác nhận
- Các biên bản tổng hợp và các công văn trao đổi với khách hàng
- Các công văn và yêu cầu của khách hàng
- Các giấy tờ hành chính khác liên quan đến khách hàng (Các loại giấy phép,
đăng ký kinh doanh, biên bản quyết toán thuế…)
- Các văn bản đặc thù liên quan đến hoạt động của khách hàng
* G: Tài sản
Tiền, các khoản đầu tư, các khoản phải thu, hàng tồn kho, Tài sản lưu động
khác, tài sản cố định
+ Tổng hợp các tài khoản
+ Chương trình kiểm toán
+ Giấy tờ làm việc
* H: Nguồn vốn
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phải trả người bán, thuế, vay, nợ ngắn hạn và dài hạn, Thanh toán với công
nhân viên, các khoản phải trả khác
+ Tổng hợp các tài khoản
+ Chương trình kiểm toán
+ Giấy tờ làm việc
* I: Doanh thu và thu nhập khác
+ Tổng hợp các tài khoản
+ Chương trình kiểm toán
+ Giấy tờ làm việc
* K: Chi phí
Giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, chi phí tài chính, chi phí bất thường
+ Tổng hợp các tài khoản
+ Chương trình kiểm toán
+ Giấy tờ làm việc
1.4.4.Ý nghĩa của kiểm soát chất lượng
Hồ sơ kiểm toán là tài sản của KTV. Nó không những là cơ sở để KTV
đưa ra ý kiến về tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán mà còn là
những tài liệu minh chứng cho một quá trình làm việc nghiên túc của các
nhân viên kiểm toán. Kiểm soát được Hồ sơ kiểm toán có nghĩa là kiểm soát
được toàn bộ quá trình kiểm toán. Chất lượng hồ sơ kiểm toán phản ánh một
cách chính xác chất lượng cuộc kiểm toán đã thực hiện. Chính vì vậy, để kiểm
soát được chất lượng cuộc kiểm toán không thể không kiểm soát chất lượng
hồ sơ kiểm toán. Kiểm soát chất lượng hồ sơ kiểm toán đóng một vai trò quan
trọng trong kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Ý nghĩa của Kiểm soát chất lượng được thể hiện qua những nội dung
sau:
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giúp công chúng nhận thức tốt về chất lượng dịch vụ nghề nghiệp của
các công ty kiểm toán. Trên thực tế hiện nay do kiểm toán độc lập đối với các
nhà quản lý cũng như các doanh nghiệp của Việt Nam là một khái niệm còn
quá mới mẻ, có thể nói là xa lạ trong nhận thức của họ, sự nhầm lẫn giữa công
tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng của Nhà nước với dịch vụ
kiểm toán độc lập đã gây ra tâm lý ái ngại khi họ tiếp xúc kiểm toán, các quy
định hành lang pháp lý về kiểm toán độc lập còn quá ít. Đến nay sự hiểu biết
và nhu cầu đối với kết quả của kiểm toán độc lập trong xã hội còn chưa rõ nét,
kiểm toán chưa trở thành nhu cầu tự thân doanh nghiệp mà chủ yếu là thực
hiện theo quy định của Nhà nước. Do đó, đã có hiện tượng một số doanh
nghiệp chỉ cần chữ ký của kiểm toán để nộp cho các cơ quan chức năng mà
không cần quan tâm đến chất lượng kiểm toán. Mặt khác, cũng chưa có cơ sở
đánh giá chất lượng dịch vụ chất lượng dịch vụ kiểm toán và cả trường hợp
kiểm toán chưa đáp ứng được yêu cầu nhiều mặt của khách hàng. Do đó,
kiểm soát chất lượng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng kiểm
toán.
- Góp phần vào việc tổ chức tốt các công tác kiểm toán và hoàn thiện
phương pháp làm việc: Hồ sơ kiểm toán là tài liệu lưu trữ các thông tin cần
thiết như các thông tin mô tả HTKSNB của đơn vị khách hàng, Kế hoạch
kiểm toán, chương trình kiểm toán và các thông tin và kết quả kiểm toán của
kỳ trước. Hơn thế nữa, qua hồ sơ kiểm toán ta cũng thấy được công việc kiểm
toán đã được tiến hành đối với một khách hàng nhất định của công ty. Chúng
là những tài liệu đánh dấu các bước công việc hoàn thành của KTV. Thông
qua kiểm soát hồ sơ kiểm toán, người kiểm soát sẽ thấy được các thủ tục làm
việc mà KTV đã áp dụng trong quá trình kiểm toán, sẽ đánh giá được các thủ
tục đó có được thực hiện đúng và đầy đủ theo chương trình kiểm toán đề ra
hay chưa, KTV có tuân thủ theo các bước của một kiểm toán để bảo đảm cuộc
kiểm toán được thực hiện theo đúng quy định và đảm bảo giảm thiểu rủi ro
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm toán đến mức tối đa… Từ đó, sẽ tổng kết được phương pháp làm việc
của KTV để hoàn thiện chương trình kiểm toán của công ty.
- Đánh giá việc áp dụng các quy tắc và chuẩn mực nghề nghiệp, đào tạo
riêng cao chất lượng của KTV: Thông qua việc kiểm tra hồ sơ kiểm toán,
người soát xét sẽ đánh giá được năng lực của KTV trong các lĩnh vực chuyên
môn. Từ đó, góp phần vào chuyên môn hóa trong lĩnh vực dịch vụ cung cấp,
tiếp tục đào tạo bổ sung những kiến thức kinh nghiệm còn thiếu của KTV.
Thông qua kiểm tra hồ sơ kiểm toán cũng đánh giá được việc áp dụng các quy
tắc và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của KTV trong thực hiện công việc
kiểm toán.
- Làm cơ sở pháp lý cho cuộc kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán với mục đích
là ghi chép các bằng chứng thu thập được và những kết quả khảo sát thực tế
của KTV, chứng minh cho cuộc kiểm toán được tiến hành theo đúng chuẩn
mực và đúng pháp luật. Mặt khác, những tư liệu của KTV ghi chép có tác
dụng chứng minh cho các cơ quan pháp luật, khách hàng là cuộc kiểm toán đã
được hoạch định tốt, được giám sát chặt chẽ, các bằng chứng thu thập được
có giá trị và phù hợp, các báo cáo kiểm toán đã được xem xét kỹ lưỡng và
đúng đắn… Sau cuộc kiểm toán có thể có những nghi ngờ về chất lượng, tính
pháp lý của cuộc kiểm toán thì có thể có một cuộc kiểm tra toàn bộ hồ sơ
kiểm toán. Người kiểm tra sẽ đóng vai trò phản biện để đảm bảo chất lượng
cuộc kiểm toán. KTV phải bảo vệ được bằng chứng và kết luận đạt được
trong quá trình kiểm toán dựa trên chính hồ sơ được kiểm toán đó.
- Thông qua kiểm tra hồ sơ kiểm toán, bộ phận thực hiện kiểm soát chất
lượng kiểm toán sẽ phát hiện những vấn đề mà các công ty gặp phải trong quá
trình thực hiện kiểm toán nói chung và trong quá trình lập, hoàn thiện hồ sơ
kiểm toán nói riêng. Từ đó thông báo cho cấp nghề nghiệp biết để họ đưa ra
các quy định, khung pháp lý cụ thể trong việc kiểm soát chất lượng hồ sơ
kiểm toán.
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFC) THỰC HIỆN
2.1. Khái quát về quy trình kiểm toán chung do Công ty TNHH Kiểm
toán và tư vấn tài chính Quốc tế (IFC) thực hiện
2.1.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán
- Tổ chức các cuộc tiếp xúc với các thành viên chủ chốt của công ty
- Thu thập các thông tin chung về công ty
- Xác định phạm vi công việc và lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
- Tổ chức thảo luận sơ bộ với công ty
- Soát xét sơ bộ các Báo cáo tài chính, các ghi chép kế toán và tài liệu
của công ty
- Thành lập nhóm kiểm toán và phân công riêng công việc cho từng
thành viên
- Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Thảo luận kế hoạch kiểm toán với Ban Giám đốc và giới thiệu nhóm
kiểm toán với Ban giám đốc công ty
2.1.2. Giai đoạn 2: Thu thập và tổng hợp thông tin
- Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết cho việc kiểm
toán
- Trao đổi với công ty các tài liệu cần lập hoặc thu thập
- Phê chuẩn kế hoạch kiểm toán chi tiết
2.1.3. Giai đoạn 3: Thực hiện kiểm toán
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công việc kiểm toán sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn các công việc
sau:
- Kiểm tra tính tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty với các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty
hiện hành
- Kiểm tra, soát xét việc ghi chép kế toán và sổ sách kế toán của công
ty
- Kiểm tra, soát xét Báo cáo tài chính
- Soát xét các thủ tục thanh toán, các cam kết khác về tín dụng và
thanh toán
- Soát xét, kiểm soát các thủ tục đấu giá, mua sắm tài sản mới và
thanh toán cho các khoản đầu tư dở dang
- Phân tích tình hình biến động về vốn của công ty trong kỳ
- Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu
và phải trả
- Quan sát thực tế đối với các tài sản cố định chủ yếu của công ty và
kiểm tra việc phản ánh các tài sản đó tại ngày lập Bảng cân đối kế
toán
- Đánh giá tính đúng đắn của Hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty
trong việc quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định để khẳng
định tính hiện hữu, sở hữu, và giá trị của tiền mặt, tài sản cố định và
hàng tồn kho tại ngày kết thúc kỳ kế toán
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu về khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh và khả năng tài chính của
công ty
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần
thiết trong từng trường hợp cụ thể.
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.4. Giai đoạn 4: Chuẩn bị và phát hành Báo cáo kiểm toán
- Tổng hợp kết quả kiểm toán
- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán
- Chuẩn bị dự thảo Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
- Gửi các Báo cáo dự thảo cho Ban Giám đốc Công ty
- Thảo luận kết quả kiểm toán với Ban Giám đốc
- Hoàn chỉnh và phát hành chính thức Báo cáo kiểm toán, Thư quản
lý
2.2. Tổ chức kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình
kiểm toán tài chính tại công ty ABC
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
* Tiếp cận khách hàng và đánh giá khả năng chấp nhận khách
hàng
Công ty XYZ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Thông qua thư chào
hàng do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc tế chuyển đến, BGĐ
quyết định mời Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc tế kiểm toán Báo
cáo tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2007.
Công ty XYZ là khách hàng mới nên Công ty Kiểm toán và tư vấn tài
chính Quốc tế tiến hành tìm hiểu về thực trạng kinh doanh của Công ty XYZ
trong 2 năm gần đây, tính liêm chính của BGĐ, công ty đã tiến hành kiểm
toán trong các năm trước, lí do công ty này không tiếp tục ký hợp đồng kiểm
toán Báo cáo tài chính năm 2007… Trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán, khả
năng tiến hành kiểm toán, công ty quyết định ký kết hợp đồng với công ty
XYZ kiểm toán BCTC kết thúc ngày 31/12/2007.
* Nhận diện lý do kiểm toán
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kiểm toán BCTC kết thúc ngày 31/12/2007 nhằm mục đích chuyển đổi
năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1/2008 và kết thúc ngày 31/12/2008.
Kết luận của cuộc kiểm toán nhằm tư vấn để đơn vị hoàn thiện hệ thống
kế toán và tăng cường hệ thống Kiểm soát nội bộ.
* Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
Trước khi kí hợp đồng kiểm toán, Công ty lựa chọn đội ngũ KTV và thời
gian kiểm toán để thông qua hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
Đối với công ty XYZ, công ty kiểm toán dự kiến thời gian thực hiện
kiểm toán là 6 ngày, từ ngày 22/3/2008 đến ngày 27/3/2008 và số lượng KTV
là 5 người.
KTV là những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xây
dựng.
2.2.1.2. Thu thập thông tin cơ sở về công ty XYZ
Công việc thu thập thông tin cơ sở được KTV thực hiện trước khi cuộc
kiểm toán bắt đầu. Thông tin thu thập được không chỉ phục vụ cho kiểm toán
các khoản phải thu khách hàng mà còn phục vụ cho kiểm toán các khoản mục
khác trên BCTC.
* Thông tin về giấy phép đầu tư, vốn pháp định, vốn đầu tư
Công ty XYZ là công ty được chuyển đổi từ Tổng công ty ABC theo
Quyết định số 1652/QĐ-BXD ngày 02/11/2004 của Bộ Xây dựng. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203001155 ngày 16/12/2004.
Thời gian hoạt động của công ty là 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép
đầu tư. Công ty bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2004.
Trụ sở chính và xí nghiệp của công ty đều đặt tại Hải Phòng.
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1. Vốn điều lệ
STT Chủ đầu tư Số lượng cổ phần Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)
1 Tổng công ty ABC 45.152 4.515.200.000 50,17
2 Các cổ đông khác 44.848 4.484.800.000 49,83
Tổng cộng 90.000 9000.000.000 100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
* Lĩnh vực hoạt động của công ty
- Xây dựng các công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến
thế điện 220KVA;
- Xây dựng nhà ở trang trí nội thất;
- Kinh doanh bất động sản;
- Chế tạo thiết bị, thiết bị phi tiêu chuẩn, sản xuất kết cấu thép, chế tạo
bình, bể chịu áp lực, bồn bể chứa xăng dầu, sơn, mạ thiết bị kết cấu thép;
- Lắp đặt thiết bị, dây chuyền thiết bị công nghệ, lắp đặt điện nước,
thông gió, điều hòa, các loại công trình công nghiệp và dân dụng;
- Kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.
* Niên độ kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
* Chế độ kế toán áp dụng
BCTC của Công ty trình bày bằng đồng Việt Nam (VNĐ), theo nguyên
tắc giá gốc và phù hợp với quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam đã ban hành.
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung.
* Các chính sách kế toán áp dụng
Công ty đã áp dụng các chính sách kế toán nhất quán với các năm tài
chính trước ngoại trừ việc từ năm 2006 Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán Việt Nam mới sau đây do Bộ tài chính ban hành có liên quan đến
hoạt động của Công ty. Các chuẩn mực này có hiệu lực trong năm 2006.
- Chuẩn mực số 22: Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và
tổ chức tài chính tương tự;
- Chuẩn mực số 23: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm;
- Chuẩn mực 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ
Các thay đổi này đã được áp dụng mà không làm ảnh hưởng tới số dư
đầu kỳ. Tuy nhiên, một vài số liệu so sánh trong các BCTC này đã được phân
loại cho phù hợp với hình thức trình bày.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng VNĐ được ghi nhận và lập báo
cáo theo giá trị thực tế phát sinh. Các nghiệp vụ phát sinh có nguồn gốc
ngoại tệ thì được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi nhận và lập báo cáo.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trong trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị hàng tồn kho được ghi nhận
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phương pháp nhập trước,
xuất trước.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận Nguyên giá và khấu hao Tài sản cố định:
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố đinh hữu hình, vô hình đồng thời phải
thỏa mãn bốn tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
từ việc sử dụng tài sản đó; nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng
tin cậy; thời gian sử dụng ước tính trên một năm; có đủ điều kiện tiêu chuẩn
về giá trị (giá trị lớn hơn 10.000.000 VNĐ) và thỏa mãn định nghĩa về tài
sản cố định hữu hình, vô hình.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình, vô hình bao gồm giá mua và
những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng.
Các chi phí nâng cấp, sửa chữa và đổi mới tài sản cố định sau khi ghi
nhận ban đầu tài sản cố định được ghi tăng nguyên giá của tài sản, những
chi phí nào không đủ tiêu chuẩn ghi tăng nguyên giá tài sản được ghi nhận
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Khi tài sản được bán hay thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế
được xóa sổ và các khoản lãi-lỗ phát sinh do thanh lý tài sản được hạch toán
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Khấu hao
Khấu hao tài sản được trích lập phù hợp với Quyết định 206/2003/QĐ-
BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính theo phương pháp khấu hao đường
thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau:
Tài sản cố định hữu hình Số năm
- Nhà cửa, vật kiến trúc 6-25
- Máy móc, thiết bị 5-10
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 5-10
- Thiết bị, dụng cụ quản lý 3-5
Tài sản cố định vô hình
- Nhãn hiệu hàng hóa 3
- Tài sản cố định vô hình khác 3
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát: Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
được ghi nhận và phản ánh trên BCTC được phản ánh theo giá gốc và các chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc đầu tư hoặc giá thực tế mua khoản đầu tư
cộng với các chi phí liên quan trực tiếp khác các bên tham gia liên doanh
thống nhất đánh giá và chấp thuận trong biên bản góp vốn.
Phát sinh các lợi nhuận được chia được ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính trong Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh
trong kỳ.
Cơ sở xác định giá trị các khoản chi phí đó: giá trị thực tế khoản chi phí
phát sinh liên quan đến sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
điều kiện sau: doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; doanh nghiệp không
còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa; doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; xác
định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế
toán dồn tích.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh thu hợp đồng xây dựng: Doanh thu của hợp đồng xây dựng được
ghi nhận theo tiến độ kế hoạch khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm toán 46A
25