Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.51 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

MỤC LỤC

SV: Lê Minh Tuân

Lớp: Kiểm toán 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BCKT

Báo cáo kiểm tốn

BCTC

Báo cáo tài chính

CTKT

Chương trình kiểm tốn


DN

Doanh nghiệp

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

KD

Kinh doanh

KTV

Kiểm toán viên

NVL

Nguyên vật liệu

HTK

Hàng tồn kho

SV: Lê Minh Tuân

Lớp: Kiểm toán 53A


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

LỜI MỞ ĐẦU
Chu trình HTK ln là khoản mục trọng yếu trên BCTC và liên quan
tới rất nhiều chỉ tiêu quan trọng trên BCTC. Do đó, kiểm tốn chu trình HTK
là một phần quan trọng trong kiểm toán BCTC. Nhận thức được điều này
nên trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán Tư vấn Định giá
ACC_Việt Nam em đã chọn đề tài " Vận dụng quy trình kiểm tốn vào
kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do Cơng ty
Kiểm tốn Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực hiện"
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán,
đặc biệt là kiểm toán chu trình HTK trong kiểm tốn BCTC và việc xem
xét thực tiễn cơng tác kiểm tốn của cơng ty, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm và đưa ra một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tốn
chu trình HTK do Cơng ty Kiểm tốn Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực
hiện.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương I: Đặc điểm hàn tồn kho có ảnh hưởng đến kiểm tốn BCTC tại
Cơng ty Kiểm tốn Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam
Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục hàng tồn kho trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty kiểm toán
tư vấn định giá ACC_Việt Nam thực hiện tại khách hàng
Chương III: Nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình
kiểm tốn vào kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn báo cáo
tài chính do Cơng ty kiểm tốn tư vấn định giá ACC_Việt Nam thực hiện
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu cịn có nhiều hạn chế nên
chun đề của em khơng tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận
được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô. Em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn của TS Đồn Thanh Nga, Anh Phan Trọng Tuấn Phó Giám đốc - Trưởng phịng Nghiệp vụ Kiểm tốn tại Cơng ty Kiểm toán


SV: Lê Minh Tuân

3

Lớp: Kiểm toán 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam và các anh chị trong Công ty đã giúp đỡ em
hoàn thành Chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HÀNG TỒN KHO CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY KIỂM TOÁN TƯ VẤN ĐỊNH
GIÁ ACC_VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm quản lý hàng tồn kho của khách hàng có ảnh hưởng đến
kiểm tốn báo cáo tài chính
1.1.1. Đặc điểm của khoản mục hàng tồn kho
HTK chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của DN và cũng
chiếm một vị trí quan trọng trong cơng tác kế tốn cũng như hoạt động kiểm
tốn. Có được nhận xét như trên là do những đặc trưng cơ bản của HTK,
cụ thể như sau:
- HTK có tỷ lệ lớn trong tổng tài sản lưu động của một DN, là chu
trình chủ yếu trên BCTC nên rất dễ xảy ra những sai sót hoặc gian lận lớn,
gây ảnh hưởng trọng yếu về chi phí và kết quả KD.
- HTK rất đa dạng về chủng loại, được bảo quản và quản lý tại nhiều
địa điểm (kho) khác nhau, do nhiều người phụ trách vật chất (thủ kho). Điều

kiện bảo quản đối với từng loại HTK là rất khác nhau. Chính vì thế, thực
hiện cơng việc kiểm soát vật chất, kiểm kê về chất lượng cũng như giá trị là
rất phức tạp, khả năng xảy ra sai sót, gian lận là nhiều hơn so với các tài
sản khác. Cụ thể: có nhiều HTK rất khó phân loại và định giá như các linh
kiện điện tử phức tạp, các cơng trình xây dựng dở dang hay kim khí qúy…
(địi hỏi có ý kiến của các chun gia nên mang tính chủ quan cao).
- Có nhiều phương pháp để định giá HTK, ngay cả với mỗi loại HTK
cũng có thể xây dựng cách tính khác nhau như phương pháp bình quân gia
quyền, phương pháp giá thực tế đích danh hay phương pháp nhập trướcxuất trước (FIFO)… Với mỗi cách tính sẽ đem lại những kết quả khác nhau,
bên cạnh đó việc xác định giá trị HTK lại có ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn

SV: Lê Minh Tuân

4

Lớp: Kiểm toán 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

hàng bán, ảnh hưởng trọng yếu tới việc xác định lợi nhuận thuần trong năm
tài chính.
HTK được xác định là những thứ tài sản có hình thái vật chất cụ thể
được dự trữ cho q trình tiêu thụ trong hoạt động KD thơng thường hoặc
dự trữ cho sản xuất cũng như là đang sử dụng cho quá trình sản xuất sản
phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong DN thương mại, HTK bao gồm những hàng hóa mua về chờ
bán, cịn trong DN sản xuất HTK có thể bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu,

vật liệu, công cụ, dụng cụ chờ đưa vào sản xuất, bán sản phẩm dở dang,
sản phẩm hoàn thành chờ bán.
Liên quan tới HTK, khoản mục này thường nảy sinh những vấn đề về
kế toán và kiểm toán phức tạp như: HTK bao gồm nhiều loại đa dạng; số
luợng các nghiệp vụ về HTK lớn; phương pháp đánh giá HTK khác nhau;
khó khăn trong việc xác định chính xác HTK và việc áp dụng phương pháp
giá thực tế hoặc giá thị trường để xác định giá trị HTK.
Tuy nhiên, các cuộc kiểm tốn HTK thường sẽ phức tạp vì:
Thứ nhất là có nhiều hành vi gian lận liên quan tới sự thay đoori giá
của HTK
Thứ hai là HTK thường dễ vận chuyển, có nhiều loại với đặc điểm
lưu trữ và bảo quản khác nhau vì vậy đơi khi rất khó có thể thực hiện việc
quan sát để đảm bảo sự tồn tại của HTK.
Thứ ba là HTK được bảo quản ở nhiều nơi, nhiều kho phân bố ở
những thành phố tỉnh thành khác nhau.
Thứ tư là HTK có thể trở nên chính xác tuyệt đối trong trường hợp
cơng nghệ cao ngay cả khi nó khơng có những hình thái vật chất cụ thể.
Thứ năm là HTK kém phẩm chất có thể được trình bày là tốt.
Thứ sáu là xác định giá trị của 1 khoản mục bộ phận trong khoản mục
HTK co thể gặp nhiều khó khăn vì giới hạn về năng lực và điều kiện kỹ
thuật.

SV: Lê Minh Tuân

5

Lớp: Kiểm toán 53A


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

Thứ bảy là các công ty sử dụng nhiều phương pháp đánh giá HTK
khác nhau cho những loại HTK khác nhau.
Thứ tám là Cơng ty có thể có chính sách để chấp nhận hàng bán bị
trả lại.
Thứ chín là KTV phải đạt được sự hiểu biết đối với các loại sản
phẩm đa dạng ngày càng tăng lên để xác định được sự tồn tại và đánh giá.
Thứ mười là một vài phương pháp HTK thường phức tạp và có thể
khó hiểu trong vận dụng.
1.1.2 Các khả năng xảy ra sai phạm thường gặp đối với hàng tồn kho
tại khách hàng của Công ty Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam
Đối với phần hành kế tốn HTK, để làm tốt phần cơng việc này, người
làm kế toán cần lưu ý một số sai sót trong q trình hạch tốn kế tốn sau
đây:
Thứ nhất, sai phạm về mặt quản lý, thường bao gồm các sai phạm
sau:
-

Không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán. Chênh
lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết,

-

sổ cái, bảng cân đối kế toán.
Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Khơng tách biệt thủ kho, kế

-


tốn HTK, bộ phận mua hàng, nhận hàng.
Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết
phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất, chưa theo dõi chi tiết từng

-

loại vật tư, NVL, hàng hóa…
Khơng lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai
quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn hạch toán nhập

-

kho.
Hạch toán HTK giữ hộ vào TK152 mà khơng theo dõi trên sổ kế

-

tốn riêng
Khơng kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.

SV: Lê Minh Tuân

6

Lớp: Kiểm toán 53A


Chuyên đề thực tập


-

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về HTK nhận
giữ hộ.

Thứ hai, sai phạm về mặt kế toán HTK, thường bao gồm:
-

Ghi nhận HTK khơng có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: khơng
ghi phiếu nhập kho, khơng có biên bản giao nhận hàng, khơng có
biên bản đánh giá chất lượng HTK. Mua hàng hóa với số lượng
lớn nhưng khơng có hợp đồng, hóa đơn mua hàng khơng đúng

-

quy định.
Xác định và ghi nhận sai giá gốc HTK (Chưa phân bổ phần chi phí

-

liên quan đến mua hàng vào giá vốn hàng nhập kho)
Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: Không đánh số thứ tự,
viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu khơng nhất qn, lập phiếu

-

nhập xuất kho khơng kịp thời, hạch tốn Xuất kho trước khi nhập.
Giá trị HTK nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát


-

sinh.
Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng,
hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại NVL tồn kho để đối

-

chiếu với số liệu trên sổ kế tốn.
Khơng hạch tốn phế liệu thu hồi. NVL xuất thừa khơng hạch toán

-

nhập lại kho.
Hạch toán sai: HTK nhập xuất thẳng khơng qua kho vẫn đưa vào

-

TK 152, 153…(HTK)
Khơng hạch tốn hàng gửi bán, hay hạch tốn chi phí vận chuyển,
bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng khơng kí hợp

-

đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thơng thường.
Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang

-


chưa phù hợp hoặc không nhất quán trong năm tài chính
Phân loại sai TSCĐ là HTK(cơng cụ, dụng cụ), không phân loại

-

NVL, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
Phân bổ cơng cụ, dụng cụ theo tiêu thức khơng phù hợp, khơng
nhất qn; khơng có bảng phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung
trong kỳ.

SV: Lê Minh Tuân

7

Lớp: Kiểm toán 53A


Chun đề thực tập

-

GVHD: TS. Đồn Thanh Nga

Khơng trích lập dự phịng giảm giá HTK hoặc trích lập khơng dựa
trên cơ sở giá thị trường. Lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ
khơng thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Trích lập dự phịng khơng

-

đủ hồ sơ hợp lệ.

Xuất kho nhưng khơng hạch tốn vào chi phí. Xuất vật tư cho sản

-

xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.
Không theo dõi hàng gửi bán trên TK HTK hoặc giao hàng gửi bán
nhưng khơng kí hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông
thường. Hàng gửi bán đã được chấp nhận thanh toán nhưng vẫn
để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá

-

vốn.
Cơng cụ, dụng cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử lý
hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào chi phí.

1.1.3 Kiểm sốt nội bộ của khách hàng được thiết kế để kiểm soát các
sai phạm thường gặp đối với hàng tồn kho tại khách hàng của Công ty
Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam
KSNB tốt đối với HTK phải đảm bảo các vấn đề:
Thứ nhất là tất cả DN mua sắm phải được phê chuẩn.
Thứ hai là hệ thống kế toán phải phù hợp để đảm bảo tính đúng
kỳ,chính xác,đầy đủ trong việc ghi chép các nghiệp vụ về HTK.
Thứ ba là hóa đơn HTK phải phản ánh chính xác và kiểm tra độc lập.
Thứ tư là hệ thống kế tốn chi phí phải được cập nhật thường xuyên.
Thứ năm là Hệ thống quản lý HTK theo phương pháp kê khai thường
xuyên phải là một cơ sở cung cấp các báo cáo quản trị và để hỗ trợ cho
quản lý HTK.
Thứ sáu là các sản phẩm phải được đánh giá có hệ thống về sự lạc
hậu của HTK và các hoạt động kế toán phù hợp được thực hiện.

Thứ bảy là ban quản trị phải đánh giá định kỳ HTK, thực hiện hành
động cụ thể đối với HTK vượt mức, và quản lý HTK để giảm thiểu lỗ KD do
lạc hậu về khoa học kỹ thuật.

SV: Lê Minh Tuân

8

Lớp: Kiểm toán 53A


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

Thứ tám là sản phẩm mới chỉ được giới thiệu khi đã nghiên cứu thị
trường và thực hiện kỹ thuật kiểm tra chất lượng.
Thứ chín là các hợp đồng dài hạn được giảm sát chặt chẽ, mua sắm
vượt mức phải được giám sát và ghi nhận các khoản lỗ tiềm tàng.
Tùy theo đặc điểm cụ thể trong quy trình hoạt động cũng như mục
tiêu quản lý của từng thời điểm mà mỗi DN xây dựng cho mình một KSNB
HTK hợp lý để kiểm sốt tốt nhất dịng vận động của HTK, đảm bảo tính
độc lập giữa các bộ phận trong việc kiểm tra. Theo đó, q trình KSNB
được thực hiện theo từng chức năng cụ thể của chu trình HTK.
Đặc điểm nổi bật của HTK là có liên quan đến nhiều chu trình khác
trong hoạt động sản xuất KD, do vậy chu trình này có những chức năng cơ
bản sau:
Chức năng mua hàng:
Quá trình mua hàng là một bộ phận nằm trong chu trình mua hàngthanh tốn. Đặc điểm chung của nghiệp vụ này là chúng được thực hiện bởi
bộ phận cung ứng căn cứ vào giấy đề nghị mua hàng đã được phê duyệt,

bộ phận này sẽ lập đơn đặt hàng hoặc thỏa thuận các hợp đồng mua hàng.
KSNB với việc mua hàng của DN sẽ được thiết lập đảm bảo tính hữu hiệu,
có thể bao gồm các bước cơng việc cơ bản sau:
- Thiết lập kế hoạch mua hàng dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch dự trữ HTK.
- Sử dụng các phiếu yêu cầu có đánh số thứ tự trước. Quy định thủ
tục xét duyệt yêu cầu mua, phiếu yêu cầu mua phải ghi rõ nơi yêu cầu, số
lượng và chủng loại hàng hóa.
- Phiếu u cầu được chuyển tới phịng thu mua để làm căn cứ lập
đơn đặt mua hàng gửi đến nơi cung cấp đã được lựa chọn. Đơn đặt hàng
phải có đầy đủ các yếu tố về số lượng, chủng loại, quy cách hàng hóa hoặc
dịch vụ yêu cầu. Đồng thời đơn đặt hàng sẽ được chuyển cho các bộ phận

SV: Lê Minh Tuân

9

Lớp: Kiểm toán 53A


Chun đề thực tập

GVHD: TS. Đồn Thanh Nga

có liên quan như bộ phận kế toán để hạch toán, bộ phận nhận hàng để
kiểm tra đối chiếu.
- Có sự phân tách trách nhiệm giữa người yêu cầu, người lập hóa
đơn và người quyết định việc mua hàng đó.
Chức năng nhận hàng, lưu kho:
Nghiệp vụ này được bắt đầu bằng việc nhập kho hàng mua, lập biên

bản giao nhận hàng, cũng nằm trong chu trình mua hàng- thanh tốn. Tất
cả hàng hóa sẽ được chuyển tới bộ phận kho, bộ phận này tiến hành nhập
kho. Thủ kho lập phiếu nhập kho ghi rõ số lượng, quy cách của hàng thực
nhập, ghi sổ và chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán. KSNB với
chức năng nhận hàng, lưu kho gồm:
- Hàng hóa nhận về phải được kiểm tra cả về số lượng và chất lượng
bởi một bộ phận độc lập với bộ phận mua hàng và bộ phận lưu kho được
gọi là Phịng nhận hàng. Phịng nhận hàng có trách nhiệm xác định số
lượng hàng nhận, kiểm định chất lượng có phù hợp với yêu cầu trong đơn
đặt hàng hay khơng, đồng thời cũng loại bỏ những hàng hóa bị lỗi, kém
phẩm chất… Sau đó lập Biên bản nhận hàng (phiếu nhận hàng) chuyển tới
bộ phận kho.
- Phải có sự cách ly về trách nhiệm giữa người ghi sổ và người quản
lý kho hàng.
- KSNB phải được thiết kế bao gồm cả thủ tục kiểm tra tính đầy đủ
của các chứng từ HTK, tính tốn lại các chứng từ gốc, đối chiếu chứng từ
gốc với sổ kế toán HTK, đối chiếu giữa các loại sổ với nhau để đảm bảo
việc ghi đúng, ghi đủ và kịp thời nghiệp vụ HTK.
Chức năng xuất kho vật tư, hàng hóa:
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về tồn bộ số hàng hóa mà mình
quản lý, do đó tất cả các trường hợp xuất vật tư, hàng hóa đều phải có
phiếu yêu cầu sử dụng đã được phê duyệt hay phải có đơn đặt hàng. Căn

SV: Lê Minh Tuân
Lớp: Kiểm toán 53A

10


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

cứ vào phiếu xuất kho thủ kho và kế toán vật tư ghi sổ và hạch tốn. DN
tiến hành các cơng việc:
- Phiếu yêu cầu xuất kho phải được lập dựa trên một đơn đặt hàng
sản xuất hay đơn đặt hàng của khách hàng bên ngoài. Phiếu này được lập
thành 3 liên: giao cho bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư, giao cho thủ kho
và 1 liên giao cho phịng kế
tốn.
- Hàng hóa xuất kho phải được kiểm tra về chất lượng.
- Có những quy định cụ thể về nguyên tắc phê duyệt vật tư, hàng hóa
xuất kho. Có sự phân công trách nhiệm công việc giữa người xuất kho và
người lập phiếu yêu cầu.
Chức năng sản xuất:
Sản xuất là giai đoạn quan trọng trong hoạt động sản xuất KD của
DN, chính vì thế nó địi hỏi được kiểm sốt chặt chẽ từ khâu kế hoạch và
lịch trình sản xuất, được xây dựng từ ước toán về nhu cầu đối với sản xuất
của DN cũng như căn cứ vào tình hình thực tế HTK hiện có. Đầu ra của giai
đoạn sản xuất là thành phẩm hoặc sản phẩm dở dang. KSNB đối với việc
sản xuất được thiết lập bằng cách giám sát số lượng sản phẩm đầu ra để
đảm bảo rằng việc sản xuất được tiến hành trên cơ sở các yếu tố đầu vào
sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý. Qua đó có thể thấy cơng việc KSNB
chi phí sản xuất chính là sự kết hợp giữa kiểm sốt chi phí sản xuất tại bộ
phận sản xuất với bộ phận xuất kho.
Chức năng lưu kho:
Sản phẩm sau khi hồn thành, qua khâu kiểm định nếu khơng được
chuyển đi tiêu thụ thì sẽ nhập kho để chờ bán. Giai đoạn này nhất thiết phải
có phiếu nhập kho, đối với DN có KSNB tốt thì mỗi loại thành phẩm sẽ
được theo dõi trên từng hồ sơ riêng biệt. Quá trình kiểm soát thành phẩm

được coi như một phần trong chu trình bán hàng- thu tiền.

SV: Lê Minh Tn
Lớp: Kiểm tốn 53A

11


Chun đề thực tập

GVHD: TS. Đồn Thanh Nga

- Cơng tác KSNB với việc lưu kho thành phẩm được tiến hành tương
tự như KSNB với công việc lưu kho vật tư, hàng hóa.
Chức năng xuất kho thành phẩm đi tiêu thụ:
Quá trình này là một mắt xích quan trọng của chu trình bán hàng- thu
tiền, trong đó qua định thành phẩm của DN chỉ được xuất ra khỏi kho khi đã
có sự phê chuẩn hay căn cứ để xuất kho thành phẩm, cụ thể là các đơn đặt
hàng hoặc hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho phải có phiếu xuất kho do thủ kho
lập, bộ phận vận chuyển sẽ có phiếu vận chuyển hàng (Vận đơn).
- KSNB đối với chức năng xuất kho thành phẩm được thể hiện trong việc sử
dụng các chứng từ vận chuyển, các hóa đơn bán hàng được đánh số thứ
tự từ trước, trong việc soát xét thẩm định các chứng từ xuất… (ví dụ: phiếu
vận chuyển được lập thành 3 liên, liên 1 lưu ở phòng tiếp vận, liên 2 gửi
đến bộ phận tiêu thụ kèm Đơn đặt hàng để làm căn cứ ghi hóa đơn cho
khách hàng, liên 3 đính kèm theo hàng

SV: Lê Minh Tuân
Lớp: Kiểm toán 53A


12


Chun đề thực tập

GVHD: TS. Đồn Thanh Nga

hóa trong q trình vận chuyển). Ngồi ra cịn có những quy định về
việc kế toán phản ánh hàng xuất kho trên phiếu xuất kho, sổ kế tốn HTK
hay sự phân cơng phân nhiệm giữa bộ phận kho và bộ phận kế toán…
Các chức năng của HTK thể hiện quá trình vận động của HTK, có thể
khái quát như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Dịng vận động của chu trình HTK

1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Cơng ty Kiểm tốn tư vấn định giá ACC_Việt Nam
thực hiện
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số
tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của
nhà quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm
toán. Do đó đánh giá sự hợp lý chung hướng tới khả năng sai sót cụ thể
của các số tiền trên khoản mục. Đối với chu trình HTK có thể cụ thể hoá
mục tiêu hợp lý chung như sau: Tất cả HTK đều biểu hiện hợp lý trên thẻ
kho và bảng cân đối kế tốn; hay có thể nói: Các số dư HTK trên bảng
cân đối kế toán và bảng liệt kê HTK là hợp lý.
Mục tiêu chung khác: các mục tiêu này được cụ thể trong bảng sau

SV: Lê Minh Tuân

13



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm tốn chu trình HTK
Cơ sở dẫn
liệu

Sự hiện
hữu hoặc
phát sinh

Tính trọn
vẹn

Quyền và
nghĩa vụ

Đo lường

tính giá

Trình bày

khai báo

Mục tiêu đối với nghiệp vụ


Mục tiêu đối với số dư

- Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi
sổ thể hiện số hàng hoá được mua
trong kỳ
- Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã
ghi sổ đại diện cho số HTK được
chuyển từ nơi này sang nơi khác
hoặc từ loài này sang loại khác
- Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
đã ghi sổ đại diện cho số HTK đã
xuất bán trong kỳ
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết
chuyển và tiêu thụ HTK xảy ra trong
kỳ đều đã được phản ánh trên sổ
sách, báo cáo kế toán

HTK được phản ánh
trên bảng cân đối kế
toán là thực sự tồn tại

Trong kỳ, DN có quyền đối với số
HTK đã ghi sổ
Chi phí NVL và hàng hố thu mua,
giá thành sản phẩm, sản phẩm dở
dang phải được xác định chính xác
và phù hợp với quy định của chế độ
kế toán và nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận
Các nghiệp vụ liên quan tới HTK

phải được xác định và phân loại
đúng đắn trên hệ thống BCTC

Số dư tài khoản “HTK”
đã bao hàm tất cả các
NVL, công cụ, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hố
hiện có tại thời điểm lập
Bảng cân đối kế tốn
DN có quyền đối với số
dư HTK tại thời điểm
lập Bảng cân đối kế
toán
Số dư HTK phải được
phản ánh đúng giá trị
thực hoặc giá trị thuần
của nó và tuân theo các
nguyên tắc chung được
thừa nhận
Số dư HTK phải được
phân loại và sắp xếp
đúng vị trí trên Bảng
cân đối kế tốn. Những
khai báo có liên quan
đến sự phân loại, căn
cứ để tính giá và phân
bổ HTK phải thích đáng

1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Cơng ty kiểm tốn tư vấn định giá ACC_Việt Nam thực

hiện

SV: Lê Minh Tuân

14


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Cơng ty kiểm tốn tư vấn định giá ACC_Việt Nam thực
hiện
1.3.1.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận Kiểm toán:
Để chấp nhận lời mời Kiểm toán, Ban giám đốc căn cứ vào khả năng
của Công ty và các điều kiện của khách hàng. Trong giai đoạn này, KTV
đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành Kiểm tốn chu trình HTK của
DN kết hợp với việc đánh giá chu trình khác để đưa ra quyết định có chấp
nhận Kiểm tốn cho DN hay khơng.
Nhận diện các lí do Kiểm tốn của cơng ty khách hàng:
Sau khi chấp nhận Kiểm tốn, Cơng ty kiểm tốn tư vấn định giá
ACC_Việt Nam tiến hành xem xét các lí do Kiểm tốn của khách hàng để từ
đó xác định số lượng bằng chứng kiểm tốn cần thu thập và các mức độ
chính xác của các ý kiến mà KTV đưa ra trong BCKT.
Hợp đồng Kiểm tốn:
Cơng việc ký kết hợp đồng Kiểm tốn là giai đoạn quan trọng của
công tác này, ghi rõ trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ các bên. Những nội
dung chủ yếu của hợp đồng kiển toán bao gồm:

Một là mục đích và phạm vi Kiểm tốn.
Hai là trách nhiệm của ban Giám đốc công ty khách hàng và các KTV.
Ba là hình thức thơng báo kết quả Kiểm toán.
Bốn là thời gian tiến hành cuộc Kiểm toán.
Năm là căn cứ tính giá phí cuộc Kiểm tốn và hình thức thanh toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện Kiểm tốn:
Thơng qua việc nhận diện các lí do Kiểm tốn của khách hàng, Cơng
ty kiểm tốn tư vấn định giá ACC_Việt Nam ước lượng được quy mô phức
tạp của cuộc kiểm tốn từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực
hiện Kiểm tốn. Cơng ty kiểm toán tư vấn định giá ACC_Việt Nam lựa chọn

SV: Lê Minh Tuân

15


Chun đề thực tập

GVHD: TS. Đồn Thanh Nga

những KTV có nhiều kinh nghiệm Kiểm tốn chu trình HTK để Kiểm tốn
chu trình này. Số lượng và trình độ của các KTV phụ thuộc vào tính phức
tạp và mức độ rủi ro của chu trình.
1.3.1.2 Thu thập thơng tin về khách hàng
KTV thu thập thông tin đối với phần hành kiểm tốn HTK mà mình
đảm nhận. Trong giai đoạn này, KTV tìm hiểu các mặt hoạt động KD của
khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt
hoạt động KD từ đó ảnh hưởng đến phần hành kiểm tốn HTK.
Những cơng việc mà KTV thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:
Một là xem xét lại kết quả Kiểm toán của năm trước và hồ sơ Kiểm

toán chung: Việc xem xét lại này giúp cho KTV xác định và khoanh vùng
các khoản mục chứa đựng rủi ro cao trong chu trình, những bước mà ở đó
KSNB yếu.
Hai là tham quan nhà xưởng:
Cơng việc này sẽ cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về quy
trình sản xuất của khách hàng, KTV đưa ra đánh giá về tình trạng bảo
quản, nhập và xuất hàng hóa. Từ đó KTV nhận định được khả năng của bộ
phận mua hàng và những gian lận sai sót có thể xảy ra trong qúa trình mua
hàng.
Ba là nhận diện các bên hữu quan:
Kiểm tốn chu trình mua hàng và thanh toán các bên hữu quan mà KTV
quan tâm là nhà cung cấp, đại lí, các tổ chức ảnh hưởng đến quyết định
mua hàng. KTV nhận diện các bên hữu quan để trong q trình thu thập
bằng chứng Kiểm tốn có nhiều thuận lợi hơn.
Các thơng tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng:
KTV thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng để nắm
bắt các quy trình mang tính pháp lí có ảnh hưởng đến chu trình HTK.
Những thơng tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban giám
đốc của khách hàng gồm các loại văn bản như sau:

SV: Lê Minh Tuân

16


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

+ Giấy phép thành lập điều lệ công ty.

+ Các BCTC, BCKT, thanh tra hoặc kiểm tra của năm hiện hành, hoặc trong
vài năm trước.
+ Các hợp đồng cam kết quan trọng.
1.3.1.3 Thực hiện thủ tục phân tích
Sử dụng các thủ tục phân tích trong Kiểm tốn HTK để phát hiện
những biến động bất thường ở những khoản mục HTK như: NVL, công cụ
dụng cụ, hàng hóa, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Kết quả thu được sẽ
giúp KTV quyết định tăng hay giảm các thủ tục Kiểm toán chi tiết đối với
nghiệp vụ và số dư HTK. Quá trình thực hiện các thủ tục phân tích bao gồm
các giai đoạn sau:
GĐ1: Phát triển một mơ hình kết hợp các biến tài chính và biến động.
-

Khi phát triển mơ hình, chúng ta xác định mối quan hệ giữa các

-

biến tài chính và hoạt động.
Cần đánh giá xem việc phát triển một mơ hình để dự đoán số dư
tài khoản hiện thời hay để dự đoán thay đổi đối với số dư của năm
trước. Dự đốn thay đổi so với năm trước có thể hiệu quả khi
chúng ta đã Kiểm toán số dư của năm ngối vì chúng ta có thể
xóa bỏ khỏi mơ hình những biến độc lập khơng thay đổi so với

-

năm trước.
Khi kết hợp các biến độc lập liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều
thơng tin hơn và vì vậy dự đốn của ta sẽ chính xác hơn. Nếu đơn
giản hóa q nhiều mơ hình sẽ làm đơn giản hóa dự đốn , vì vậy

cũng sẽ đơn giản hóa tương quan so sánh dẫn đến mơ hình có

-

thể chỉ cung cấp được những bằng chứng hạn chế.
Có thể tính chính xác cho dự đốn bằng cách phát triển mơ hình
từ những dữ liệu được phân tích chi tiết hơn.

GĐ2: Xem xét tính độc lập và tính đáng tin cậy của dữ liệu tài chính
và dữ liệu hoạt động.

SV: Lê Minh Tuân

17


Chun đề thực tập

-

GVHD: TS. Đồn Thanh Nga

Tính độc lập và tính đáng tin cậy của dữ liệu tài chính và dữ liệu
hoạt động sử dụng trong mơ hình này có ảnh hưởng trực tiếp đến
tính chính xác dự đốn. Vì thế cũng có ảnh hưởng tới bằng chứng

-

Kiểm tốn thu nhận được từ thủ tục phân tích.
Để đánh giá tính đáng tin cậy của dữ liệu, cần xem xét liệu:

+ Dữ liệu xuất phát từ các nguồn độc lập ngồi DN hay từ những
nguồn trong DN
+ Những nguồn thơng tin bên trong DN có độc lập với người chịu
trách nhiệm cho giá trị được Kiểm tốn hay khơng.
+ Dữ liệu có được Kiểm tốn theo các thủ tục Kiểm tốn trong
năm nay và năm trước hay khơng.
+ Có phát triển những dự tính sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn
khác nhau khơng.

GĐ3: Tính tốn ra một giá trị ước tính và so sánh giá trị ghi sổ
Theo mơ hình đã xây dựng và các đặc tính của dữ liệu KTV tính tốn
ra giá trị ước tính và so sánh giá trị này với giá trị ghi sổ. Khi so sánh ước
tính của KTV với giá trị ghi sổ, KTV xem xét:
-

Liệu mối quan hệ này có được thường xuyên đánh giá hay không.
Quan sát một mối quan hệ cụ thể càng thường xun bao nhiêu

-

thì càng có thể chắc chắn về tính nhất qn của mối quan hệ đó.
Khi so sánh giá trị hàng tháng, xem những chênh lệch theo mùa

-

( đối với những loại hình KD có ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ).
Nếu thiếu những chênh lệch theo ước tính, KTV tìm hiểu rõ tình
hình KD của khách hàng.

GĐ4: Thu thập bằng chứng để giải thích về những chênh lệch đáng

kể
Khi phát hiện ra những chênh lệch đột biến đáng kể so với dự tính, thì
KTV tìm hiểu để giải thích nguyên nhân của những chênh lệch đó. Chênh
lệch có thể do các trường hợp:
Thứ nhất, do số dư các tài khoản thuộc HTK có chứa đựng sai sót

SV: Lê Minh Tuân

18


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

Thứ hai, do ước tính của KTV khơng chính xác
Mỗi khi có sự chênh lệch giữa giá trị ước tính và giá trị ghi sổ, KTV
tìm kiếm lời giải thích từ BGĐ hoặc nhân viên khách hàng liên quan, đồng
thời quyết định tăng các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư (nếu khơng có được
lời giải thích hợp lý từ BGĐ và các nhân viên).
GĐ5: Xem xét những phát hiện Kiểm toán
Nếu phát hiện một chênh lệch Kiểm toán, thực hiện cần điều tra tính
chất và ngun nhân của chênh lệch đó có cho thấy một sai sót đáng kể
trong cơ sở dẫn liệu BCTC về những mục tiêu Kiểm toán và cân nhắc tới
những ảnh hưởng tình hình KD của khách hàng.
1.3.1.4 Tìm hiểu kiểm sốt nội bộ của khách hàng và đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát
Trong giai đoạn này, KTV thực hiện việc đánh giá các yếu tố của
KSNB như mơi trường kiểm sốt, thủ tục kiểm soát, KSNB mà trọng tâm là
các thủ tục kiểm soát được áp dụng trong chu trình HTK về mặt thiết kế và

tính khả thi của các thủ tục kiểm sốt đó.
- Mơi trường kiểm sốt:
Bao gồm tồn bộ nhân tố bên trong và bên ngồi có tính tác động
đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB. Để đạt
được sự hiểu biết về KSNB với HTK, KTV xem xét các nhân tố trong mơi
trường kiểm sốt bao gồm:
Thứ nhất là đặc thù về quản lý: Đặc thù về quản lý đề cập tới các
quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt động của DN của nhà quản lý
ảnh hưởng trực tiếp chính sách chế độ quy định và cách thức tổ chức kểm
tra kiểm sốt trong DN nói chung và HTK nói riêng.
Thứ hai là cơ cấu tổ chức: Để thực hiên bước cơng việc này với HTK,
KTV tìm hiểu các thủ tục và các quy định đối với các chức năng mua hàng,
nhận hàng, lưu trữ hàng, xuất hàng cũng như việc kiểm soát đối với sản

SV: Lê Minh Tuân

19


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

xuất, đồng thời tìm hiểu về KSNB vật chất đối với HTK như kho tàng, bến
bãi, nhà xưởng và các điều kiện kỹ thuật khác. Bất kỳ sự thiếu sót nào về
phương tiện cất giữ về dịch vụ bảo vệ hoặc về kiểm sốt vật chất khác đều
có thể dẫn tới mất mát HTK do cháy nổ hoặc do mất trộm. Các KTV tiến
hành phỏng vấn cũng như quan sát các hoạt động của KSNB. KTV tiến
hành kiểm tra Hệ thống kế toán HTK có được theo dõi từng loại khơng, HTK
có được đánh dấu theo một dãy số được xây dựng không.

Thứ ba là chính sách nhân sự: KTV tiến hành phỏng vấn về chính
sách nhân sự đối với cơng tác ghi chép, công tác quản lý HTK, thực hiện
đánh giá về điều tra nghiệp vụ, tính trung thực và tư cách của thủ kho, nhân
viên thu mua, kế toán HTK cũng như sự phân ly trách nhiệm giữa các bộ
phận cá nhân trong việc thu mua, hạch toán và bảo quản HTK.
Thứ tư là công tác kế hoạch: KTV kiểm tra các dự toán về dự toán
NVL, kế hoạch sản xuất do DN lập đầu kỳ và đối chiếu với kế hoạch sản
xuất, dự tốn kỳ trước cũng như tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kỳ
trước để khẳng định tính khoa học và nghiêm túc trong việc xây dựng, dự
toán về HTK của DN.
- Hệ thống kế toán HTK:
Bao gồm hệ thống chứng từ, hệ thống sổ sách, hệ thống tài khoản kế
toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế tốn. KTV tìm hiểu về hệ thống
kế toán HTK của đơn vị được Kiểm toán qua các câu hỏi sau:
+ Hệ thống kế tốn HTK có thể có được theo dõi chi tiết cho từng loại
HTK hay khơng.
+ Hệ thống sổ sách kế tốn có được đối chiếu ít nhất một lần với kết
quả kiểm kê HTK trong năm không.
+ Sự khác biệt giữa số thực tế kiểm kê với sổ sách khi được phát
hiện có được giải quyết kịp thời hay không.

SV: Lê Minh Tuân

20


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga


Ngoài ra KTV kiểm tra các phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt mua
hàng, phiếu yêu cầu sử dụng mua hàng hóa, phiếu vận chuyển hàng, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho và các số sách kế tốn về HTK và chi phí.
- Các thủ tục kiểm sốt:
KTV tìm hiểu thủ tục kiểm sốt trong đơn vị có dựa trên 3 nguyên tắc
cơ bản: Phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, ủy quyền phê chuẩn.
+ KTV kiểm tra việc phân chia trách nhiệm trong việc thực hiện chức
năng của chu trình, ai là người thực hiên chức năng đó.
+ Có tồn tại một phịng thu mua độc lập chuyên thực hiện trách nhiệm
mua tất cả NVL, cơng cụ dụng cụ hàng hóa khơng.
+ Có bảo đảm sự phê duyệt trong xuất dùng HTK không.
- Kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến
hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị
nội bộ đơn vị.
+ KTV tìm hiểu xem khách hàng có hay khơng có sự tồn tại của bộ
phận Kiểm toán nội bộ và bộ phận Kiểm tốn nội bộ này thực tế có hoạt
động hay khơng, bộ phận Kiểm tốn nội bộ trực thuộc ai, phạm vi quyền
hạn của nó như thế nào.
+ Các nhân viên trong bộ phận kiểm tốn nội bộ có đảm bảo về năng
lực chuyên môn cũng như phẩm chất đạo đức nghề nghiệp hay không.
+ Bộ phận này tiến hành kiểm tra đối với các hoạt động liên quan đến
HTK như thế nào, nó có đảm bảo chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát
thích hợp hiệu quả của hệ thơng kế tốn và KSNB với HTK hay khơng.
- Quy trình đánh giá hệ thơng kiểm sốt nộ bộ được tiến hành qua các
bước sau:
+ Thu thập hiểu biết về hệ thơng kiểm sốt nộ bộ.
KTV tiến hành kiểm tra kho bãi, phỏng vấn những người trực tiếp
quản lý kho bãi, phỏng vấn ban Giám đốc, tìm hiểu các thủ tục nhập xuất


SV: Lê Minh Tuân

21


Chun đề thực tập

GVHD: TS. Đồn Thanh Nga

hàng, quy trình sán xuất sản phẩm của đơn vị, phỏng vấn nhân viên kế toán
về phương pháp hạch toán HTK, số sách kế toán HTK bao gồm cả số chi
tiết, sổ tổng hợp, các thủ tục liên quan đến việc kiểm tra vật chất HTK,
phỏng vấn nhân viên tham gia kiểm kê.
+ Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát: KTV tiến hành các công việc
sau:
. Nhận diện các mục tiêu kiểm sốt.
. Nhận diện các q trình kiểm sốt đặc thù.
. Nhận diện và đánh giá nhược điểm của KSNB.
. Đánh giá rủi ro kiểm soát.
Căn cứ vào việc đánh giá KSNB, KTV tiến hành thiết kế lại các thử
nghiêm cơ bản trên các số dư và các nghiệp vụ trong phần thực hiện Kiểm
toán.
1.3.1.5 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
Sau khi thu thập những thơng tin chung về Cơng ty và phân tích sơ
bộ BCTC của khách hàng, KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu đối với
BCTC của đơn vị đã lập. Mức trọng yếu được xác định dựa trên các chỉ
tiêu: 0.5% - 1% doanh thu thuần; 1% - 2% lãi gộp; 5%- 10% lợi nhuận trước
thuế.
Đối với những khách hàng nhạy cảm thì tỷ lệ áp dụng là 3%- 5%, việc
đánh giá tính nhạy cảm sẽ do KTV chính thực hiện trong giai đoạn lập kế

hoạch. Để có được nhận định đúng đắn về khách hàng, KTV chính sẽ dựa
vào kinh nghiệm để lập Bảng xác định tính nhạy cảm áp dụng cho từng đối
tượng. Có thể lấy ví dụ như:
Bảng 1.3 : Bảng xác định tính nhạy cảm do KTV chính thực
hiện
Khách hàng

Năm kết thúc

Danh mục kiểm tra tính nhạy cảm
Câu hỏi

SV: Lê Minh Tn

Lập biểu
Ngày
Có/khơn

22

Kiểm Ký
tra
hiệu
Ngày
Nhận xét


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga


g
1. Khách hàng là công ty cổ phần hay một thành viên
của tập đồn là cơng ty cổ phần hay khơng?
2. Khách hàng dự kiến trong tương lai sẽ trở thành
một công ty cổ phần hay là một thành viên của tập
đoàn là cơng ty cổ phần hay khơng?
3. Khách hàng có phát sinh các thoả thuận tài trợ, đề
nghị đấu thầu hoặc mua lại đã thực hiện hay
khơng?
4. Đây có phải là khách hàng quan trọng mới ký hợp
đồng không?
5. Trong hoạt động KD, khách hàng lệ thuộc nhiều
vào vốn vay từ bên ngồi khơng?
6. Có phát hiện ra số lượng cổ đông thực tế nhiều
hơn một cách đáng kể so với số cổ đông đăng ký
trong điều lệ của công ty khơng?
7. Khách hàng có biểu hiện cho thấy họ liên quan đến
nhiều vụ kiện tụng hoặc tranh cãi về pháp luật
khơng?
8. Khách hàng có khó khăn về tài chính, có nợ phải
trả với số tiền lớn hoặc có vấn đề nghiêm trọng về
khả năng hoạt động liên tục không?
9. Khách hàng có được nhiều người biết đến hoặc
thu hút sự chú ý của cơng chúng khơng?
Nếu trả lời Có đối với từ hai hay trên hai câu hỏi
trên thì khách hàng nên được xem là “nhạy cảm”.
Các khách hàng là cơng ty cổ phần địi hỏi phải có
hai Phó giám đốc kiểm tra đồng thời. Căn cứ vào
việc xem xét như trên, khách hàng này thuộc loại:

Nhạy cảm…..Không nhạy cảm…………

Thông qua phương pháp này, KTV xác định được mức trọng yếu kế
hoạch đối với BCTC đồng thời thông qua thông tin cơ sở và thông tin pháp
lý vừa thu nhận được, các KTV cũng đưa ra đánh giá về mức rủi ro có liên
quan đến HTK (cao, thấp hay trung bình).
1.3.1.6 Thiết kế chương trình kiểm tốn
Sau khi có những hiểu biết về KSNB của đơn vị khách hàng và xác
định được mức trọng yếu và rủi ro, KTV đánh giá tổng thể hoạt động của
đơn vị, phân tích triển khai kế hoạch và soạn thảo CTKT cho khoản mục.
Các KTV đã căn cứ vào các rủi ro tiềm tàng và các rủi ro kiểm soát để thiết

SV: Lê Minh Tuân

23


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga

kế CTKT cho chu trình. Thiết kế các thử nghiệm Kiểm sốt và thử nghiệm
cơ bản với 4 nội dung là: Xác định thủ tục Kiểm tốn, quy mơ chọn mẫu,
khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Cơng ty kiểm tốn tư vấn định giá ACC_Việt Nam
thực hiện
1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm
toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế

toán và KSNB. Các thủ tục kiểm toán cụ thể được thực hiện trong việc
kiểm tra KSNB đối với chu trình HTK bao gồm:
Đối với quá trình mua hàng:
Các KTV thực hiện các cơng việc như sau:
Xem xét đơn đặt hàng có được xử lý đúng theo quy trình được DN
quy định khơng?
Xem xét chữ ký trên đơn đặt mua hàng có đúng người, đúng cấp
quản lý không?
Xem xét việc kiểm nhận hàng có được thực hiện khơng và có đúng
trình tự khơng?
Xem xét người chịu trách nhiệm mua hàng, kế toán, người kiểm
nhận hàng mua và thủ kho có độc lập khơng và có kiêm nhiệm các cơng
việc khơng?
Đối với q trình nhập xuất kho:
Khi kiểm tra quá trình nhập, xuất kho hàng, KTV xem xét các thủ
tục về nghiệp vụ nhập, xuất kho được tiến hành đúng theo nguyên tắc và
quy định không?
Việc tổ chức nhận hàng nhập kho và quá trình làm việc của ban
kiểm nhận hàng nhập kho có đúng trình tự khơng?
Kiểm tra q trình hồn thành các thủ tục xuất kho hàng, từ việc lập

SV: Lê Minh Tuân

24


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga


các phiếu yêu cầu vật tư của bộ phận sản xuất, tiếp nhận các đơn đặt
hàng của khách hàng, việc phê chuẩn hoặc ký lệnh xuất kho và lập phiếu
xuất kho đến thực hiện nghiệp vụ xuất kho của thủ kho.
KTV xem xét việc theo dõi ghi sổ nhật ký hàng vận chuyển ra ngồi
cổng của bảo vệ cơ quan.
Kiểm tra việc tơn trọng nguyên tắc kiểm tra chất lượng hàng nhập,
xuất kho, quy trình làm việc và xác nhận chất lượng hàng nhập kho của
bộ phận Kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Xem xét tính độc lập của thủ kho với người giao hàng nhận hàng và
các kế toán viên phần hành HTK.
Quá trình kiểm tra kiểm sốt của KTV thực hiện thơng qua việc quan
sát và tiếp cận với nhân viên trực tiếp làm công việc kiểm nhận, nhập kho
và kiểm tra chất lượng... KTV trực tiếp giám sát một số lần nhập xuất kho
hàng để có thêm những bằng chứng cho đánh giá cơ cấu kiểm soát
nghiệp vụ nhập, xuất kho.
Đối với kiểm sốt sản xuất và chi phí sản xuất
DN sản xuất có một bộ phận kiểm sốt sản xuất để xem xét số
lượng chủng loại sản phẩm được sản xuất có đúng theo u cầu hay lệnh
sản xuất khơng, kiểm soát chất lượng sản phẩm ở các phân xưởng, phế
liệu cũng như kiểm sốt q trình bảo vệ và theo dõi NVL ở phân xưởng
sản xuất...Ngoài ra DN cũng có một cơ cấu KSNB đối với kế tốn chi phí
sản xuất để chi phí sản xuất được tính đúng đủ hợp lý cho từng đối
tượng.
Khi kiểm tra cơ cấu kiểm sốt sản xuất và chi phí sản xuất, KTV đã
tiến hành xem xét một số vấn đề chủ yếu sau:
Một là việc ghi chép của nhân viên thống kê phân xưởng, tổ, đội,
cũng như sự giám sát của quản đốc phân xưởng hoặc tổ trưởng, đội
trưởng.
Hai là xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận sản


SV: Lê Minh Tuân

25


×