Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PhÇn i: Mét số vấn đề lý luận về
bảo hiểm xà hội
Bảo hiểm xà hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm
và đến nay đà đợc thực hiện hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. so với các
loại hình bảo hiểm khác,đối tợng, chức năngvà tính chất của bảo hiểm xà hội
có những điểm khác biệt do bản chất của nó chi phối.
I.
khái niệm và bản chÊt cđa b¶o hiĨm x· héi.
Trong cc sèng, con ngêi phải có các điều kiện tối thiểu nh: ăn, mặc,
đi lại để tồn tại. Để thoả mÃn những nhu cầu tối thiểu đó, con ngời phải lao
động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng
nhiều thì đồi sống con ngời ngày càng đày đủ và hoàn thiện, xà hội ngày
càng văn minh hơn nghĩa là việc thoả mÃn nhu cầu sinh sống và phát triển
của con ngời phụ thuộc vào khả năng lao động của chính họ. trong quá trình
đó con ngời không tránh khỏi quy luậtsinh, lÃo, bệnh, tử . Khi còn nhỏ phải
dựa vào những ngời đà trởng thành nuôi dỡng, khi trởng thành lại phải lao
động đẻ tự nuôi sống mình và những ngời phụ thuộc. Nhng trong thực tế,
không phải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và
mọi điều kiện sinh sống bình thờng . Trái lại, có rất nhiều trờng hợp khó
khăn , bất lợi , ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc
mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn bất ngờ bị ốm
đau hay bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao
động và khả năng tự phục vụ bị suy giảm
Khi rơi vào các trờng hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động nói trên
các nhu cầu cần thiết của cuộc sống không vì thế mà mất đi.Trái lại,có cái
còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nh: cần đợc
khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau; tai nạn thơng tật nặng cần phải có
ngời chăm sóc nuôi dỡng Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuọc sống, con
ngời và xà hội loài ngời phải tìm ra và thực tế đà tìm ra nhiểu cách giải quyết
khác nhau.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong x· héi nguyên thuỷ, do cha có t hữu về t liệu sản xuất, mọi ngời
cùng nhau hái lợm săn bắn. Sản phẩm thu đợc phân phối bình quân nên khó
khăn bất lợi của mỗi ngời đựơc cả cộng đồng san sẻ gánh chịu.
Trong xà hội phong kiến, quan lại thì dựa vào chế độ bổng lộc của nhà
vua; dân c thì dựa vào sự đum bọc lẫn nhau trong họ hàng, cộng đồng làng
xÃ, hoặc sự cứu giúp của những ngời hảo tâm và cả của nhà nớc.Ngoài ra, họ
còn có thể đi vay hoặc thậm chí cả đi xin. Với những cách này, ngời gặp khó
khăn hoàn toàn thụ động trông chờ vào sự hảo tâm của phía giúp đỡ. Do vậy
sự giúp đỡ mới chỉ là khả năng có thể có hoặc không; có thể nhiều hoặc ít;
và không hoàn toàn chắc chắn.
Khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển đÃlàm xuất hiện
việc thuê mớn nhân công.Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao ®éng,
nhng vỊ sau ®· ph¶i cam kÕt c¶ viƯc ®¶m bảo cho ngời làm thuê có một số
thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị
ốm đau, tai nạn, thai sản, tuổi giàTrong thực tế, nhiểu khi các trờng hợp
trên không xảy ra và ngời chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhng cũng có
khi lại xảy ra dồn dập buộc ngêi chđ ph¶i bá ra mét lóc nhiỊu kho¶n tiỊn lớn
mà họ không mong muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ thợ phát sinh, giới thợ
liên kết với nhau đấu tranh buộc giới chủ phải thực hiện đúng những điều đÃ
cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn đà tác động nhiều
mặt đến đời sống kinh tê - xà hội.Do vậy,nhà nớc phải đứng ra can thiệp và
điều hoà mâu thuẫn.Sự can thiệp này làm xuất hiện một bên thứ ba đóng vai
trò trung gian giúp thực hiện những cam kết giữa giới chủ và giới thợ bằng
hoạt động thích hợp của nó. Nhờ vậy, thay vì phải chi trực tiếp những khoản
tiền lớn khi ngời lao động làm thuê bị ốm đau, tai nạn, giới chủ có thể trích
ra hàng tháng một khoản tiền nho nhỏ đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở
xác xuất những biến cố của tập hợp những ngời lao động làm thuê. Số tiền
này đợc giao cho bên thứ ba tồn tích dần thành một quỹ tiền tệ. Khi ngời lao
động bị các biến cố ốm đau, tai nạn, thì cứ theo cam kết chi trả không phụ
thuộc vào giới chủ có muốn hay không.
Nh vậy, một mặt, giới chủ đỡ phải bị thiệt hại về kinh tế do không phải
chi một lúc những khoản tiền lớn, mặt khác, ngời lao động làm thuê đợc bảo
đảm chắc chắn một phần thu nhập khi bị ốm dau tai nạn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong lÜnh vùc kinh tÕ – x· héi, kh«ng ai cã thĨ d tính hết đợc mọi
khía cạnh của cuộc sống, nhiều trờng hợp rủi ro xảy ra vợt quá khả năng khắc
phục của một ông chủ. Giới thợ luôn luôn mong muốn đợc bào đảm nhiều
hơn, còn giới chủ thì lại luôn luôn mong muốn phải chi ít hơn, tức là phải
đảm bảo cho giới thợ ít hơn nên tranh chấp chủ thợ lại tiếp diễn. Trớc tình
hình đó, nhà nớc tiếp tục can thiệp điều chỉnh buộc giới chủ phải đóng thêm
đồng thời giới thợ cũng phải đóng góp một phần vào sự bảo đảm cho chính
mình, hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ
này còn đợc bổ sung từ ngân sách nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời
sống cho ngời lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi.Chính nhờ mối
quan hệ giàng buộc đó mà rủi ro,bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc
sống của ngời lao động và gia đình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn định.Giới
chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ,sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng tránh đợc những xáo trộn không cần thiết.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ
trên đợc thế giới quan niệm là bảo hiểm xà hội đối với ngời lao động.
Nh vậy, bảo hiểm xà hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập đối với ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc
mất khả năng lao động,mất việc làm Trên cơ sở hình thành và sử dụng một
quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình
họ,góp phần bảo đảm an toàn xà hội.
Với cách hiểu nh trên, bản chất của bảo hiểm xà hội đợc thể hiện ở
những nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, bảo hiểm xà hội là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp
của xà hội, nhất là trong xà hội mà sản xuất hảng hoá hoạt động dựa trênhu
cầuơ chế thị trờng, mối quan hệ thuê mớn lao động đà phát triển đén một
mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì bảo hiểm xà hội càng đa dạng và
hoàn thiện. Vì thế, kinh tế chính là nền tảng của bảo hiểm x· héi.
Thø hai, b¶o hiĨm x· héi trong nỊn kinh tế thị trờng tồn tại hoạt động và
phát triểndựa trên mối quan hệ chặt chẽ giữa ngời sử dụng lao động với ngời
lao động thông qua một bên thứ ba-tổ chức bảo hiểm xà hội chuyên trách dới
sự bảo trợ đặc biệt của nhà nớc. Mối quan hệ đó đợc đợc thể hiện ở sự đóng
góp có chất bắt buộc của ngơi sử dụng lao động và ngời lao động cho c¬
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan b¶o hiĨm xà hội để tồn tích dần thành một quỹ tài chính độc lập đủ bảo
đảm một cách ổn định và chắc chắn cho mọi hoạt động của bảo hiểm xà hội
đối với ngơì lao động. Nh vậy, mối quan hệ giữa các bên trong bảo hiểm xÃ
hội phát sinh trên cơ sơ quan hệ lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham
gia bảo hiểm xà hội, bên bảo hiểm xà hội và bên đợc bảo hiểm xà hội. Bên
tham gia bảo hiểm xà hội có thể chỉ là ngòi lao động hoặc có thể cả ngời lao
động và ngời sử dụng lao động . Bên bảo hiểm xà hội ( bên nhận nhiệm vụ
bảo hiểm xà hội ) là cơ quan bảo hiểm xà hội . Bên đợc bảo hiểm xà hội là
ngời lao động và gia đình họ khi có đầy đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết
.
Thứ ba, những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập của ngời lao động
trong khái niệm về bảo hiểm xà hội là những rủi ro ngẵu nhiên trái với ý
muốn chủ quan gắn với quá trình lao động đợc không chỉ trên cơ sở quan hệ
lao động mà cả trên quan điểm xà hội. Nó bao gồm những trờng hợp bị mất
việc làm mất hoậc giảm khả năng làm việc trong quá trình lao động nh ốm
đau,tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp và cả những trờng hợp liên quan
diễn ra trong quá trình đó nh: mất ngời nuôi dỡng, tàn tật không do tai nạn
lao động . Đồng thời, bảo hiểm xà hội cũng đảm nhiệm những trờng hợp xảy
ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh tuổi già, tthai sản làm tăng chi tiêu đột
ngột. Bởi vì, việc tăng chi tiêu đột ngột trong những trờng hợp này sẽ làm sụt
giảm ngân quỹ gia đình và làm giảm khả năng thanh toán của ngời lao động
đói vơ những nhu cầu sinh sống thiết yếu từ thu nhập theo lao động.
Thứ t, phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp
phải những biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền
tệ tập trung đợc tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia bảo hiểm xà hội
đóng góp là chủ yéu. Trong đó, ngời sử dụng có trách nhiẹm tham gia để bảo
hiểm xà hội đối với ngời lao động mà mình sử dụng; ngời lao động phải
tham gia đóng góp một phần để bảo hiểm cho chính mình. Ngoài ra quỹ này
cònđợc sự hỗ trợ từ phía nhà nớc khi cần thiết.
Thứ năm, mục tiêu của bảo hiểm xà hội là đảm bảo đời sống ở mức cần
thiết cho ngời lao động và gia đình họ trong những trờng hợp bị giảm hoặc
mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đà đợc tổ chức lao động quốc tế
( ILO )cụ thể hoá ở những điểm sau:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- §Ịn bï trợ cấp cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để
đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu cho họ.
- Chăm sóc sức khoẻ và phòng chống bệnh tật.
- Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và nhu cầu
của ngời già ngời tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên, bảo hiểm xà hội đà trở thành một trong những
quyền con ngời và đợc đại hội đồng Liên Hợp Quốc thừa nhận và ghi nhận
vào Tuyên Ngôn Nhân Quyền ngày 10/12/1948 rằng:Tất cả mọi ngời với t
cach là thành viên của xà hội đều có quyền hởng bảo hiểm xà hội, quyền đó
đợc đặt trên cơ sở sự thoả mÃn các quyền về kinh tế, xà hội và văn hoá, nhu
cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con ngời .
II.
Đối tợng bảo hiểm xà hội và đối tợng tham gia bảo
hiểm xà hội
Bảo hiểm xà hội ra đời vào những năm giữa thế kỉ 19, khi nền công
nghiệp và kinh tế hàng hoá đà phát triển mạnh mẽ ở các châu Âu. Tuy ra đời
đà lâu nh vậy, nhng đối tợng của bảo hiểm xà hội vẫn còn nhiều quan điểm
cha thống nhất. Đôi khi còn có sự nhầm lẫn giữa đối tợng bảo hiểm xà hội và
đối tợng tham gia bảo hiểm xà hội.
Nh chúng ta đà biết, bảo hiểm xà hội là một hệ thống đảm bảo khoản
thu nhập bị giảm hoặc mất đi do ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng
lao động, mất việc làm vì các nguyên nhân khác nhau nh ốm đau, tai nạn, già
yếu Chính vì vậy, đối tợng của bảo hiểm xà hội chính là phần thu nhập của
ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị mất hoặc giảm khả năng
lao động mất việc làm của những ngời tham gia bảo hiểm xà hội.
Đối tợng tham gia bảo hiểm xà hội là ngời lao ®éng vµ ngêi sư dơng lao
®éng . Tuy vËy, t theo điều kiện phát triển kinh tế-xà hội của mỗi nớc mà
đối tợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
Hầu hết các nớc khi mới có chính sách bảo hiểm xà hội đều thực hiện đối vối
các viên chức nhà nớc, những ngời làm công hởng lơng. Việt nam cũng
không vợt ra khỏi thực tế này mặc dù biết rằng nh vậy là không bình đẳng
giữa tất cả những ngời lao ®éng.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NÕu xem xÐt mối quan hệ ràng buộc trong bảo hiểm xà hội ngoài ngời
lao động còn có ngời sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xà hội dới sự
bảo trợ của nhà nớc.Ngời sử dụng lao động đóng góp vào quỹ bảo hiểm xÃ
hội là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho ngời lao động mà họ sử dụng.Còn
cơ quan bảo hiểm xà hội nhận sự đóng góp của ngời lao động và ngời sử
dụng lao động phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ để thực hiện mọi
công việc về bảo hiểm xà hội đối với ngời lao động. Mối quan hệ ràng buộc
này chính là đặc trng riêng có của bảo hiểm xà hội. Nó quyết định sự tồn tại
và phát triển của bảo hiểm xà hội một cách ổn định và bền vững.
III. chức năng của bảo hiểm xÃ
Với bảo hiểm xà hội nh đà nêu ở trên thì bảo hiểm xà hội có những chức
năng sau:
1.
Đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao
động đợc bảo hiểm xà hội khi họ bị giảm hoăc mất thu nhập do họ
bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm theo những
điều kiện xác định.
Nói là bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao
động là nói sự thay thế hoặc bù đắp đó nhất định phải xảy ra, chắc chắn phải
xảy ra, xảy ra đúng nh thế chứ không thể nào khác vì suy cho cùng, mất khả
năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao động theo
các điều kiện quy định của bảo hiểm xà hội. Còn mất việc làm và mất khả
năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập của ngời lao động cũng
sẽ đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xà hội với mức hởng phụ thuộc vào các điều
kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy định. Đây là
chức năng cơ bản nhất của bảo hiểm xà hội, nó quyết định nhiệm vụ, tính
chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của bảo hiểm xà hội.
2.
Phân phối và phối lại thu nhập giữa những ngêi tham gia b¶o hiĨm
x· héi
Tham gia b¶o hiĨm x· hội không chỉ có ngời lao động mà còn có cả
những ngời sử dụng lao động. Những ngời sử dụng lao động bắt buộc phải
đóng góp vào quỹ bảo hiểm xà hội là để bảo hiểm nhng không phải trực tiÕp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho mình mà là cho ngời lao động mà mình sử dụng nên không đợc quyền hoửng trợ cấp. Những ngời lao động có đóng góp vào quỹ bảo hiểm xà hội mới
có quyền đợc hởng trợ cấp nhng do còn khoẻ mạnh, có việc làm cóthu nhập
bình thờng nên cũng không đợc hởng trợ cáp bảo hiểm. Chỉ có những ngời
lao động bị giảm hoặc mất thu nhập trong những trờng hợp xác định và có
đầy đủ các điều kiện cần thiết mới đợc hởng trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xà hội.
số lợng những ngời này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số ngời tham gia đóng
góp nêu trên.
Nh vậy, bảo hiểm xà hội đà lấy số đông bù số ít và thực hiện phân phối
lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang, giữa những ngời có thu nhập
cao và thấp hơn , giữa những ngòi khoẻ mạnh đang làm việc với những ngời
ốm yếu phải nghỉ việc.Và khái quát hơn là giữa số đông những ngời đóng
góp vào quỹ bảo hiểm xà hội với số ít những ngời hởng trợ cấp theo những
chế đoọ xác định. Điều đó cũng góp phần vào việc thực hiện công bầng xÃ
hội.
3.
Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất nâng
cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xà hội
Ngời lao động có việc làm, khi khoẻ mạnh làm việc bình thờng sẽ có
tiền lơng tiền công do chủ sử dụng lao động trả. Còn khi bị ốm đau thai
sản,tai nạn lao động hoặc khi về già đà có bảo hiểm xà hội trợ cấp nguồn thu
nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn luôn đợc đảm bảo
và ổn định. Chính vì thế, ngời lao động yên tâm gắn bó với nơi làm việc tích
cực lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động từ đó góp phần tăng sản
phẩm cho xà hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.Nói cách khác, tiền lơng tiền
công và bảo hiểm xà hội là những động lực thúc đẩy hoạt động của ngời lao
động.
4.
Phát huy tiềm năng và gắn bó lợi ích giữa ngời lao động, ngời sử
dụng lao động và với xà hội
Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng lao động
vốn có những mâu thuẫn nội tại khách quan về tiền công tiền lơng, thời gian
lao động Thông qua bảo hiểm xà hội, những mâu thuẫn đó sẽ đợc điều hoà
và giải quyết. Cả hai giới này đều thấy nhờ có bảo hiểm xà hội mà mình có
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợi và đợc bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích với
nhau. Trên giác độ xà hội, bằng phơng thức dàn trải rủi ro thiệt hại theo cả
không gian và thời gian, bảo hiểm xà hội giúp giảm thiểu thiệt hại cho số
đong những ngời trong xà hội ,đồng thời làm tăng khả năng giải quyết rủi ro,
khó khăn của những ngời lao động tham gia bảo hiểm xà hội với một tổng dự
trữ ít nhất . Đối với nhà nớc, chi cho bảo hiểm xà hội đối với ngời lao động là
cách thức phải chi ít nhất nhng vẫn giải quyết tốt những rủi ro, khó khăn về
đời sống của ngời lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn
định, kinh tê chính trị xà hội ổn định và an toàn.
Nh vậy , bảo hiểm xà hội đà phát huy tiềm năng của số đông ngời và u
điểm của nhiều phơng thức hoạt động trong kinh tế thị trờng để bảo đảm an
toàn đời sống cho ngời lao động cũng nh xà hội. Đồng thời, bảo hiểm xà hội
cũng tạo ra sự gắn bó chặt chẽ về lợi ích , cả lợi ích trớc mắt cũng nh lợi ích
lâu dài của các bên tham gia bảo hiểm xà hội, cũng nh giữa các bên đó với
nhà nớc và xà hội.
IV. Những quan điểm và nguyên tắc cơ bản về bảo hiểm
xà hội
Do mỗi nớc có đặc điểm kinh tế-xà hội khác nhau nên những quan điểm
của các nớc về bảo hiểm xà hội cũng khác nhau. Tuy nhiên, có một số quan
điểm về bảo hiểm xà hội đợc hầu hết các nớc thừa nhận. Những quan điểm này
sẽ chi phối việc thực hiện chế độ bảo hiểm xà hội ở mỗi nớc.
Thứ nhất, chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận
quan trọng nhất trong các chính sách xà hội ở mỗi quốc gia. Quan điểm này
thể hiện sự thống nhất và nhất trí cao của các níc vỊ tÝnh x· héi cđa BHXH.
Mơc ®Ých chđ u của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao
động bị giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm. Thực chất, đây là một trong những loại chính sách đối với con ngời
nhằm đáp ứng một trong những quyền và nhu cầu hiển nhiên của con ngời,
nhu cầu an toàn về việc làm, an toàn lao động, an toàn xà hội... Chính sách
BHXH còn thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả
năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia. Trong một chừng mực nhất định,
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nã cßn thĨ hiƯn tÝnh u viƯt cđa mét chÕ ®é x· héi. Nếu tổ chức và thực hiện
tốt chính sách BHXH sẽ là động lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của
ngời lao động trong quá trình phát triển kinh tÕ - x· héi cđa ®Êt níc.
Thø hai, ngêi sư dụng lao động và Nhà nớc phải có trách nhiệm tham
gia bảo hiểm xà hội cho ngời lao động, đồng thời ngời lao động cũng phải
đóng góp một phần để tự bảo hiểm cho chính mình.
Đây là mối quan hệ ba bên trong nền kinh tế thị trờng. Trong đó, Nhà nớc có vai trò quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế - xà hội trên phạm vi cả nớc. Với vai trò này, Nhà nớc có trong tay mọi điều kiện vật chất của toàn xÃ
hội để thực hiện vai trò của mình. Cùng với sự tăng trëng, sù ph¸t triĨn kinh
tÕ - x· héi, cịng cã những kết quả bất lợi không mong muốn tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp sẽ dẫn đến những rủi ro cho ngời lao động. Khi xảy ra tình
trạng nh vậy, nếu không có BHXH thì Nhà nớc vẫn phải chi ngân sách để
giúp đỡ ngời lao động dới một dạng khác. Vì vậy, khi trong xà hội loài ngời
xuất hiện BHXH, một dạng bảo hiểm đời sống tiến bộ hơn đối với ngời lao
động so với các dạng giúp đỡ truyền thống thì Nhà nớc càng có điều kiện và
càng có trách nhiệm tổ chức và tham gia dạng hoạt động đó.
Đối với ngời sử dụng lao động, mỗi khía cạnh đặt ra cũng tơng tự nhng
chỉ trong phạm vi doanh nghiệp. ở đó, giữa ngời lao động và ngời sử dụng
lao động có mối quan hệ rất chặt chẽ. Ngời sử dụng lao động muốn ổn định
và phát triển sản xuất kinh doanh thì ngoài việc phải chăm lo đầu t để có máy
móc, thiết bị hiện đại còn phải chăm lo tay nghề và đời sống của ngời lao
động mà mình sử dụng. Khi ngời lao động làm việc bình thờng thì phải trả lơng thoả đáng cho họ. Khi họ gặp phải rủi ro, bị ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp... trong đó có rất nhiều trờng hợp gắn với quá trình lao
động và những ®iỊu kiƯn lao ®éng cơ thĨ cđa doanh nghiƯp th× phải có trách
nhiệm tham gia và thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với ngời lao động
mà mình sử dụng theo luật định. Chỉ có nh vậy, ngời lao động mới yên tâm,
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tÝch cùc lao động sản xuất phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Đối với ngời lao động, khi gặp phải những rủi ro không mong muốn và
không phải hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của ngời khai thì trớc hết đó rà rủi
ro của bản thân. Vì thế nếu muốn đợc BHXH tức là muốn nhiều ngời khai
thác hỗ trợ cho mình, là dàn trÃi rủi ro của mình cho nhiều ngời khác thì tự
mình phải gánh chịu trực tiếp và trớc hết đÃ. Điều đó có nghĩa là bản thân ngời lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
Thứ ba, tất cả mọi ngời lao động đều bình đẳng về bảo hiểm xà hội cả
về mức đóng góp cũng nh quyền lợi đợc hởng BHXH, không phân biệt nam
nữ, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp...
Quyền đợc bảo hiểm xà hội của ngời lao động là một trong những biểu
hiện cụ thể của quyền con ngời nh trong tuyên ngôn nhân quyền của Liên
Hiệp Quốc đà nêu. Biểu hiện cụ thể quyền đợc BHXH của ngời lao động là
việc họ đợc hởng trợ cấp BHXH theo các chế độ xác định. Các chế độ ngày
gắn với trờng hợp ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm do đó bị giảm hoặc mất nguồn sinh sống.
Tuy nhiên, nghĩa vụ là quyền lợi của ngời lao động về BHXH còn tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xà hội vào các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xÃ
hội và lịch sử của mỗi quốc gia. Nhng nhìn chung, khi sản xuất phát triển,
kinh tế tăng trởng, chính trị và xà hội ổn định thì ngời lao động tham gia và
đợc hởng trợ cấp BHXH ngày càng nhiều.
Thứ t, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lơng hu đà đi làm, nhng thấp nhất cũng phải bảo đảm mức sống tối thiểu.
Quan điểm này vừa phản ánh tính cộng đồng xà hội, vừa phản ánh
nguyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những ngời tham gia BHXH. Trợ
cấp BHXH loại trợ cấp thay thế cho tiền lơng nh trợ cấp ốm đau, thai sản, hu
trí tuổi già chứ không phải là loại trợ cấp bù đắp hoặc trợ cÊp x· héi kh¸c.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mà tiền lơng là khoản tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động hị
họ thực hiện đợc những công việc nhất định hoặc định mức công việc nào đó.
Nghĩa là, chỉ ngời lao động có sức khoẻ bình thờng, có việc làm bình thờng
và thực hiện đợc những công việc nhất định mới có tiền lơng. Khi đà bị ốm
đau, tai nạn hay tuổi già không làm việc đợc mà trớc đó tham gia BHXH thì
chỉ có trợ cấp BHXH và trợ cấp đủ không thể bằng tiền lơng do lao động tạo
ra đợc. Nếu mức trợ cấp bằng hoặc cao hơn tiền lơng thì không một ngời lao
động nào phải cố gắng tìm kiếm việc làm và tích cực làm việc để có lơng mà
ngợc lại họ sẽ cố gắng ốm đau, thai sản... để đợc nhận trợ cấp. Hơn nữa, cách
lập quĩ phơng thức dàn trải rủi ro của BHXH cũng không cho phep trả trợ cấp
BHXH bằng tiền lơng lúc đang đi làm, vì trả trợ cấp bằng tiền lơng thì chẳng
khác gì ngời lao động bị rủi ro đem rủi ro của mình dàn trải hết cho những
ngời khác.
Nh vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi
làm, tuy nhiên, do mục đích, bản chất và cách làm của BHXH thì mức độ trợ
cấp BHXH thấp nhất cũng không thể thấp hơn mức sống tối thiểu hàng ngày.
Thứ năm, Nhà nớc quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ
máy thực hiện chính sách BHXH.
Bảo hiểm xà hội là một bộ phận cấu thành các chính sách xà hội, nó vừa
là nhân tố ảnh hởng, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế - xà hội cho
nên vai trò của Nhà nớc là rất quan trọng. Nếu không có sự can thiệp và quản
lý vĩ mô của Nhà nớc thì mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động sẽ không đựơc duy trì, mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ.
Việc thống nhất quản lý của Nhà nớc về BHXH thể hiện ở:
- Trớc hết, đó là khâu hoạch định chính sách BHXH. Đây là khâu
đầutiên và là khâu quan trọng nhất. Nhà nớc xây dựng và ban hành các văn
bản luật, văn bản pháp qui về BHXH. Sau đó là hớng dẫn, kiểm tra, thanh tra
các tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thø hai, đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà
nớc phụ thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nớc qui định. Có những mô
hình về bảo đảm vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà nớc cung cấp thì vai
trò quản lý Nhà nớc là trực tiếp và toàn diện; nếu nguồn bảo đảm trợ cấp do
ngời sử dụng lao động, ngời lao động và Nhà nớc đóng góp thì Nhà nớc tham
gia quản lý. Việc quản lý BHXH Nhà nớc có thể giao cho một bộ, ban, hoặc
vụ trực tiếp điều hành.
V-
Hệ thống các chế độ bảo hiểm xà hội.
1.
Khái niệm chính sách bảo hiểm xà hội và chế độ bảo hiểm xà hội.
Chính sách BHXH là những qui định chung, rất khái quát của Nhà nớc
về những mục tiêu, phạm vi đối tợng, nội dung chính, các mối quan hệ và
những giải pháp lớn về BHXH để đạt mục tiêu chung đà đề ra.
Chính sách BHXH đợc đề ra trên cơ sở cơ cấu kinh tế - xà hội, các điều
kiện kinh tế - xà hội và xu hớng vận động khách quan của chúng. Nói cách
khác, chính sách BHXH có thể đợc biểu hiện dới nhiều dạng phong phú nh:
trong các văn bản chung của Nhà nớc, trong hiến pháp, bộ luật, đạo luật, kế
hoạch Nhà nớc vì là ở cấp độ chung nh vậy nên chính sách BHXH sẽ khó
trở thành hiện thực nếu không thông qua các chế độ BHXH.
Vậy, chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH, là hệ thống các
qui định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phơng tiện để thực hiện
BHXH đối với ngời lao động. Nói cách khác, đó là hệ thống các qui định đợc
pháp luật hoá về đối tợng hởng, điều kiện để đợc hởng, mức hởng, thời hạn hởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trờng hợp BHXH cụ thể.
Chế độ BHXH có thể phân theo các chế độ ngắn hạn hoặc dài hạn, các
chế độ theo các trờng hợp BHXH: ốm đau, thai sản, tuổi già.
2. Hệ thống các chế độ bảo hiểm xà hội.
Theo công ớc 102 tháng 6/1952 về an toàn xà hội của tổ chức lao động
quốc tế (ILO) ®· ®a ra c¸c chÕ ®é BHHX bao gåm 9 chế độ:
(1) Chế độ chăm sóc y tế
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(2) ChÕ ®é trợ cấp ốm đau
(3) Chế độ trợ cấp thất nghiệp
(4) Chế độ trợ cấp tuổi già
(5) Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
(6) Chế độ trợ cấp gia đình
(7) Chế độ trợ cấp thai sản
(8) Chế độ trợ cấp tàn tật
(9) Chế độ trợ cấp cho ngời còn sống (trợ cấp tiên tuất)
9 chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ theo điều
kiện kinh tế xà hội mà mỗi nớc tham gia công ớc Gtơnevơ có thể triển khai ở
mức độ khác nhau nhng ít nhất phải thực hiện đợc 3 chế độ. Trong đó phải có
ít nhất một trong năm chế độ (3), (4), (5), (8), (9). Mỗi chế độ trong hệ thống
trên khi xây dựng đều dựa trên những cơ sở kinh tế - xà hội, tài chính, thu
nhập, tiền lơng Đồng thời, tuỳ từng chế độ khi xây dựng còn phải tính đến
các yếu tố sinh học, tuổi thọ bình quân, nhu cầu dinh dỡng, xác xuất rủi ro.
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Các chế độ đợc xây dựng theo luật pháp của mỗi nớc và điều kiện cụ
thể của mỗi nớc.
- Hệ thống của chế độ mang tính chất chia sẽ rủi ro, chia sẽ tài chính.
- Mỗi chế độ đợc chi trả đều căn cứ vào mức đóng góp của các bên tham
gia.
- Các chế độ BHXH cần phải đợc điều chính định kỳ để phản ánh hÕt
søc thay ®ỉi cđa ®iỊu kiƯn kinh tÕ - x· hội của đất nớc.
VI- Quỹ tài chính bảo hiểm xà héi.
Trong ®êi sèng kinh tÕ - x· héi, ngêi ta thờng nói đến rất nhiều loại quĩ
khác nhau nh: quĩ tiêu dùng, quĩ sản xuất, quĩ dự phòng, quĩ tiền lơng, quĩ
tiền thởng, quĩ phúc lợi, quĩ tiết kiệm Tất cả các loại quĩ này đều có một
điểm chung là tập hợp các phơng tiện tài chính hay vật chất khác cho những
hoạt động nào đó theo mục tiêu định tríc. Q tµi chÝnh BHXH cịng vËy.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
QuÜ tµi chÝnh BHXH là một quĩ tài chính độc lập, tập trung năm ngoài
ngân sách Nhà nớc đợc hình thành nên cơ sở sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH để chi trả cho những ngời lao động đợc BHXH và gia đình họ khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất
việc làm.
Nh vậy, quĩ BHXH là một quĩ tiêu dùng, đồng thời là một quĩ dự phòng,
nó vừa mang tính kinh tÕ, võa mang tÝnh x· héi rÊt cao vµ là điều kiện hay cơ
sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và
phát triển.
Quĩ BHXH hình thành và hoạt động đà tạo ra khả năng giải quyết những
rủi ro của tất cả nh÷ng ngêi tham gia víi tỉng dù tr÷ Ýt nhÊt, giúp cho việc
dàn trải rủi ro đợc thực hiện ở cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời
giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho ngời sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho
cả ngân sách Nhà nớc và ngân sách gia đình.
Quĩ BHXH đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trớc hết, đó là
phần đóng góp cđa ngêi sư dơng lao ®éng, ngêi lao ®éng víi Nhà nớc. Đây là
nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản của quĩ. Thứ hai, là phần tăng thêm
do bộ phận nhàn rỗi tơng đối của quĩ đợc tổ chức BHXH chuyên trách đa vào
hoạt động đầu t sinh lợi. Thứ ba, là phần nộp phát của những cá nhân và tổ
chức vi phạm luật lệ về BHXH. Cuối cùng, là phần chênh lệch để lại do tham
gia hợp tác về BHXH với các nớc khác và các khoản ủng hộ của các cá nhân
và tổ chức cho quĩ
Phần lớn các nớc trên thế giới, quĩ BHXH đều đợc hình thành từ các
nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các
bên tham gia BHXH có khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ
vào mức lơng cá nhân và quĩ lơng của tổ chức, doanh nghiệp. Quan điểm thứ
hai lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc
cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
Về mức đóng góp BHXH, một số nớc qui định ngời sử dụng lao động phải
chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí ytế và
trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
®éng cïng ®ãng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số khác lại qui định,
Chính phủ bù thiếu cho quĩ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý
BHXH
Mức đóng góp BHXH ở một số nớc trên thế giới.
Tỷ lệ đóng góp so với quĩ lơng (%)
Tên nớc
Chính phủ
Ngời lao động
CHLB Đức Bù thiếu
Ngời sử dụng lao
động
44,8 - 18,8
16,3
CM Pháp
Bù thiếu
11,82
19,68
Indonesia
Bù thiếu
3,0
6,5
Philipin
Bù thiếu
2,85 - 9,25
685-8,05
Malaysia
Chi toàn bộ chế độ ốm
đau thai sản
9,5
12,75
(Nguồn: BHXH ở một số nớc trên thế giới - Giáo trình Kinh tế bảo hiểm
của PGS.TS. Hồ Sĩ Sà)
ở Việt Nam theo điều lệ BHXH thì ngời sử dụng lao ®éng ®ãng 15% so
víi tỉng q l¬ng, ngêi lao ®éng đóng 5% tiền lơng hàng tháng, Nhà nớc hỗ
trợ thêm.
Mức ®ãng gãp BHXH thùc chÊt lµ phÝ BHXH. VËy, phÝ BHXH là khoản
tiền đóng góp hàng tháng của những ngời tham gia BHXH cho quÜ BHXH.
PhÝ BHXH lµ yÕu tè quyết định sự cân đối thu - chi quĩ BHXH. Vậy phí
BHXH là khoản tiền đóng góp hàng tháng của những ngời tham gia BHXH
cho quỹ BHXH.
Phí BHXH là yếu tố quyết định sự cân đối thu - chi quỹ BHXH. Vì vậy,
khi tính phí BHXH phải đợc tính toán một cách khoa học dựa trên việc sử
dụng các phơng pháp toán học và những căn cứ khác nhau để xác định.
- Dựa vào tiền lơng và thang lơng để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó
có cơ sở để xác định mức phí đóng.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quy định mức phí BHXH trớc, rồi từ đó xác định mức hởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của ngời lao động để xác định mức hởng,
rồi từ mức hởng BHXH này có thể xác định đợc mức phí phải đóng
Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kỹ thuật nhng xác định phí BHXH lại
khá phức tạp vì nó liên quan ®Õn c¶ ngêi lao ®éng, ngêi sư dơng lao ®éng và
Nhà nớc, liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của ngời lao động và điều
kiện phát triển kinh tế xà hội của đất nớc. Tuy nhiên, khi xác định mức phí
BHXH phải đảm bảo nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có
dự phòng. Mức phí xác định phải đợc cân đối với mức hởng, với nhu cầu
BHXH và điều chỉnh sao cho tối u nhất.
Phí BHXH có nhiều loại tuỳ theo cách phân loại cụ thể. Nếu theo kết
cấu các chế độ BHXH thì mỗi chế độ có một loại phí tơng ứng, đồng thời có
phí BHXH tổng hợp chung cho tất cả các chế độ. Nếu theo kết cấu nội tại của
phí BHXH thì có phí thuần tuý và phí toàn phần.
Giả sử ta lựa chọn cách đóng phí BHXH tổng hợp cho tất cả các chế độ
BHXH chứ không đóng phí riêng cho từng chế độ thì phí thuần tuý là phần
phí tính toán của cơ quan BHXH mà ngời lao động phải tham gia BHXH phải
đóng để có thể đợc hởng các chế độ xác định. Có thể hình dung phÝ thuÇn tuý
gÇn gièng nh phÇn chi phÝ vËt chất trong giá thành sản phẩm. Để chuyển từ
có thể đợc hởng thành hiện thực chắc chắn đợc hởng thì cong phải cộng thêm
một số chi phí cần thiết khác nữa nh quản lý phí. Đây chính là phí BHXH
toàn phần.
Kết cấu của phí toàn phần do quan điểm thực hiện BHXH đối với ngời
lao động quyết định. Nếu chủ trơng không kinh doanh BHXH đối với ngời
lao động thì phí toàn phần có kết cấu theo công thức sau:
PTP = PTT + PQL + PDP (1)
Trong đó:
PTP: Phí toàn phần
PQL: Phí quản lý
PTT: Phí thuần tuý
PDP: Phí dự phòng
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NÕu chđ tr¬ng kinh doanh BHXH đối với ngời lao động thì phí toàn
phần sẽ theo công thức sau:
PTP = PTT + PSP + PQL + PLĐM (2)
Trong đó:
PLĐM: là lÃi định mức cho tổ chức BHXH.
ở các nớc trên thế giới (trừ c¸c níc x· héi chđ nghÜa cị) hƯ thèng
BHXH cđa mỗi nớc thờng gồm hau hệ thống thành phần. Hệ thống thành
phần lớn nhất, đóng vai trò trụ cột, có phạm vi hoạt động bao trùm cả nớc và
chiếm tỷ träng lín nhÊt trong lÜnh vùc BHXH lµ do Nhµ nớc lập ra và sự
tham gia là bắt buộc. Quỹ BHXH của hệ thống thành phần này có sự bù đắp
thêm của ngân sách Nhà nớc nên nó không hoạt ®éng theo ph¬ng thøc kinh
doanh ®èi víi ngêi lao ®éng và phí BHXH đợc tính theo công thức (1). Còn
hệ thống thành phần thứ hai do t nhân và các tổ chức xà hội lập ra theo quy
định của pháp luật và có sự bảo trợ của Nhà nớc nhằm BHXH cho những đối
tợng ngoài phạm vi của hệ thống thứ nhất. Sự tham gia hay không của các đối
tợng là tự nguyện và phí BHXH đợc áp dụng tính theo công thức (2).
Theo mục đích của BHXH, quỹ BHXH phải đảm nhận chi những khoản
chủ yếu nh: chi trả trợ cấp thep các chế độ BHXH (khoản chi này chiếm tỷ
trọng lớn nhất) chi phí cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp (tiền lơng, đào tạo) chi phí bảo đảm các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý
khác.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II: Tình hình thực hiện các chế độ BHXH
ở Việt Nam
I-
Một vài nét về BHXH ở Việt Nam.
BHXH Việt Nam đợc thành lập theo Nghị định số 19/CP ngày
16/02/1995 của Chính phủ, đến nay đà hơn 5 năm - là một khoảng thời gian
quá ngắn so với sự phát triển của BHXH các nớc khác. Tuy vậy, hoạt động
của BHXH Việt Nam đà đạt đợc những thành tựu đáng ghi nhận, khẳng định
sự ra đời "BHXH Việt Nam" là đúng đắn, theo đờng lối đổi mới của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Để có đợc những thành tựu này không thể không nhắc
tới các chặng đờng phát triển của các tổ chức BHXH tiền thân gia các thời
kỳ.
1.
Thời kỳ từ năm 1961 trở về trớc.
Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nớc Việt
Nam dân chủ cộng hoà đà thành lập và phải giải quyết trăm công nghìn việc
quan trọng có tính sống còn của dân tộc; chống thù trong giặc ngoài, chống
lại giặc đói, giặc dốt Mặc dù trong bối cảnh hết sức khó khăn nh vậy, Đảng
và Chính phủ vẫn quan tâm đến công tác thực hiện các chế độ chính sách
BHXH.
Khởi đầu của chính sách BHXH là sắc lệnh số 54/SL ngày 3/11/1945 ấn
định điều kiện cho công chức hởng chế độ hu trí, chủ yếu áp dụng cho nhân
sỹ, trí thức, cán bộ cách mạng đà làm việc đợc 30 năm và đến tuổi 55. Tiếp
đến là Sắc lệnh số 105/52 ngày 14/6/1946 ổn định mức trợ cấp hu bổng cho
công chức. Cũng tại sắc lệnh này, Chính phủ cũng đà quy định mức đóng góp
của công chức và Nhà nớc vào quỹ hu là 10% tiền lơng.
Sau đó Chính phủ đà ban hành một loạt các Sắc lệnh: Sắc lệnh số 29/SL
ngày 12/3/1947; Sắc lệnh số 70/SL ngày 20/5/1950; Sắc lệnh số 77/SL ngày
22/5/1950 quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, thai sản,
hu trí cho công nhân viên chøc Nhµ níc.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặc điểm thời kỳ này là các cơ quan quản lý sử dụng cán bộ công nhân
viên chức Nhà nớc, đồng thời là cơ quan thực hiện các chế độ BHXH. Có thể
đây lµ thêi kú manh nha vỊ BHXH cđa Nhµ níc Việt Nam dân chủ cộng hoà
(nay là Nhà nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam). Trong giai đoạn này
chính sách BHXH đợc thực hiện đà thực sự là nguồn động viên cổ vũ công
nhân viên chức yên tâm phấn khởi lao động sản xuất, góp phần xây dựng chủ
nghĩa xà hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nớc.
Tuy nhiên,, chính sách BHXH cũng bộc lộ nhiều nhợc điểm không phù
hợp.
- Đối tợng tham gia còn hạn hẹp, ngời đợc hởng chế độ BHXH chỉ có
cán bộ công nhân viên chức, cha mở rộng đến các đối tợng ngời lao động
khác đà làm mất đi tính tÝch cùc, u viƯt cđa chđ nghÜa x· héi ®èi với ngời lao
động, cha xác lập đợc sự công bằng giữa những ngời lao động trong việc thực
hiện nghĩa vụ và quyền lợi về BHXH.
- Việc thực hiện các chính sách BHXH còn phân tán không có hiệu quả,
vì thế nó cha thực sự trở thành chính sách xà hội lớn.
2.
Thời kỳ từ năm 1961 đến năm 1995.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 3 (năm
1960): xây dựng xà hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng dân tộc ở
miền Nam, Quốc hội và Chính phủ đà khẩn trơng thực hiện đề án xây dựng
Điều lệ về các chế độ BHXH và tổ chức quản lý công tác BHXH. Ngày
14/12/1961 Uỷ ban thờng vụ quốc hội ra Nghị quyết phê chuẩn việc Hội
đồng Chính phủ quy định và ban bố "Điều lệ tạm thời về BHXH đối với công
nhân viên chức Nhà nớc". Hội đồng Chính phủ sẽ thoả thuận với Tổng Công
đoàn Việt Nam (nay là Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam) về việc quản lý
quỹ BHXH của Nhà nớc và quản lý các sự nghiệp BHXH.
Ngày 27/12/1961 Hội đồng Chính phủ đà ban hành Nghị định số 218
kèm theo ®iỊu lƯ t¹m thêi vỊ BHXH, cã hiƯu lùc thi hành từ ngày 1/11/1962.
Điều lệ về BHXH quy định áp dụng đối với tất cả những ngời làm việc trong
các cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị sản xuất thuộc khu vực Nhà
nớc, bao gồm cả công nhân viên chức thuộc các tổ chức Đảng, đoàn thể. Từ
Nghị định trên, các chế độ BHXH đợc quy định riêng và hình thành tổ chức
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyên trách độc lập để quản lý và thực hiện các chế độ BHXH trong hệ
thống Tổng công đoàn Việt Nam. Phơng tiện vật chất đảm bảo thực hiện các
chế độ BHXH đối với công nhân viên chức là công đoàn tổ chức thu 4,7% so
với tổng quỹ lơng của các cơ quan, xí nghiệp, nông - lâm trờng, bệnh viện, trờng học.. từ tháng 1/1962 đến tháng 8/1964 để chi trả 6 chế độ:
- Chế độ ốm đau.
- Chế độ thai sản.
- Chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
- ChÕ ®é hu trÝ.
- ChÕ ®é møc søc lao ®éng
- Chế độ tử tuất.
Ngày 20/3/1962, Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 31/CP về việc
điều chỉnh một số nhiệm vụ và quản lý và thực hiện các chế độ BHXH giữa
Bộ nội vụ, Bộ Lao động, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tê và Tổng công đoàn Việt
Nam. Ngày 23/3/1962, hội đồng Chính phủ ra tiếp Nghị định số 39/CP về
quy định nội dung thu và chi quỹ BHXH của Nhà nớc, phù hợp với nhiệm vụ
đợc giao tại Nghị định số 31/CP. Bộ Lao động, Bộ Nội vụ đợc giao thực hiện
các chế độ BHXH nh: hu trí, mất sức lao động, tử tuất và quản lý thu quỹ
BHXH 1% so víi tỉng q l¬ng cđa c¬ quan xÝ nghiệp; Tổng công đoàn thực
hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp và
quản lý thu quỹ BHXH 3,7% so với tổng quỹ lơng của công nhân viên chức
Nhà nớc.
Thực hiện hai Nghị định trên, các tổ chức BHXH ở các bộ có liên quan
đợc hình thành, riêng tổ chức BHXH của Tổng công đoàn đợc giữ nguyên
nhng thu gọn lại do chỉ còn thực hiện 3 chế độ, có lúc Tổng công ®oµn ®·
nhËp ban BHXH vµo Ban tµi chÝnh (1968-1973). ViƯc bàn giao nhiệm vụ, hồ
sơ đối tợng và quỹ giữa Tổng công đoàn với tổ chức BHXH các bộ đến tháng
8/1964 mới xong. Do thay đổi tổ chức của các bộ, nên quản lý và thực hiện
các chế độ BHXH ®· chun giao tõ Bé Néi vơ sang Bé Lao ®éng; Bé Lao
®éng sang Bé Th¬ng binh x· héi, råi lại nhập về Bộ Lao động - Thơng binh
và xà héi.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Th¸ng 5/1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, chính sách BHXH
đợc thực hiện thống nhất trong cả nớc.
Nhìn lại chặng đờng hơn 30 năm từ 1962-1993, chính sách BHXH đÃ
đạt đợc những thành tựu to lớn và đà thực sự trở thành sự bảo vệ của Nhà nớc
và xà hội đối với công nhân viên chức và quân nhân yên tâm, phấn khởi lao
động sản xuất và chiến đấu góp phần giải phóng và xây dựng đất nớc. BHXH
còn góp phần giải quyết hậu quả chiến tranh, hàng vạn cán bộ, viên chức,
quân nhân bị giảm sút sức khoẻ đà nghỉ việc hởng chế độ đà đợc đÃi ngộ, ổn
định cuộc sống. BHXH đà khẳng định quyền lợi thiết yếu của cán bộ, viên
chức, quân nhân trong suốt quá trình làm việc và nghỉ hu khi tuổi cao sức
yếu, chỉ tính đến đầu năm 1993, chính sách BHXH đà đảm bảo trợ cấp cho
hơn 6 triệu lợt ngời hởng trợ cấp thai sản, hơn 2 tỷ ngày nghỉ ốm, hơn 3 vạn
ngời hởng trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, gần 60 vạn ngời hởng
trợ cấp mất sức lao ®éng, 1,5 triƯu ngêi hëng l¬ng hu trong ®ã cã 16 vạn tớng
lĩnh sĩ quan quân đội,công an; 30 vạn ngời hởng tiền tuất hàng tháng, hàng
chục vạn lợt ngời đợc hởng chế độ nghỉ ngơi dỡng sức.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đà đạt đợc, chính sách
BHXH cũng dần bộc lộ những nhợc điểm, đặc biệt là từ khi Nhà nớc đổi mới
nền kinh tế - xà hội, đó là:
Thứ nhất, chỉ thực hiện BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nớc
nên rất hạn chế việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, bởi vì việc
di chuyển lao động từ khu vực kinh tÕ Nhµ níc ra khu vùc kinh tÕ ngoµi qc
doanh hoặc ngợc lại rất khó thực hiện. Đồng thời không tạo sự bình đẳng
trong việc thực hiện quyền làm việc và quyền đợc hởng phúc lợi xà hội giữa
những ngời lao động trong các thành phần kinh tế.
Thứ hai, không quy định rõ mối quan hệ giữa đóng góp và hởng thụ,
nghĩa vụ và trách nhiệm của thủ trởng cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh
không đợc làm rõ, tất cả đều thu qua ngân sách Nhà nớc, nghĩa vụ ngời lao
động bị lÃng quên và BHXH đợc coi là món quà Nhà nớc tặng cho công nhân
viên chức. Do đó, thu không đủ chi ngày càng trầm trọng, ngân sách Nhà nớc
phải cấp bù ngày càng lớn. Cụ thể, nguồn thu do ngành lao động - thơng binh
và xà hội quản lý số thu năm 1985 chỉ đạt 3,03% so với số chi, ngân sách
Nhà nớc phải cấp bù tới 96,97%. Để khắc phục sự thiếu hụt nguồn quü
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BHXH, th¸ng 10/1986 Chính phủ đà quyết định nâng tỷ lệ nguồn thu quỹ do
ngành lao động - thơng binh và xà hội quản lý lên 10% và nguồn thu do tổng
công đoàn quản lý lên 5% so với tổng quỹ lơng. Song tình trạng thu không đủ
chi, thủ trởng các cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh vẫn không trích nộp
BHXH đúng quy định. Nên năm 1987 số thu do ngành lao động - thơng binh
và xà hội quản lý chỉ đạt 2,34% so với số chi. Từ năm 1988 đến năm 1994 số
thu BHXH mới nhích dần từ 12% đến hơn 30% so với số chi.
Việc thu không đủ chi đà dẫn đến tình trạng kinh phí luôn luôn vị thiếu
hụt, bị chậm, đôi khi trở nên gay gắt ảnh hởng đến đời sống của đối tợng hởng BHXH.
Thứ ba, việc tổ chức quản lý thực hiện chính sách bị phân tán, phần chi
về BHXH có bộ phận d thừa không thể điều tiết sang bộ phận thiếu đợc. Quá
trình quản lý đan xen với các lĩnh vực u đÃi xà hội, cứu trợ xà hội, phúc lợi xÃ
hội nên việc giải quyết chế độ nhiều khi bị chồng chéo, kém hiệu quả. Hoạt
động của tổ chức BHXH bị cứng nhắc, hành chính hoá, gây nhiều phiền hà
cho đơn vị sử dụng lao động và ngời lao động.
Để chính sách BHXH phù hợp với sự đổi mới nền kinh tế - xà hội và
khắc phục những nhợc điểm trên. Đảng và Nhà nớc đà có chủ trơng đổi mới
chính sách BHXH, chủ trơng đợc thể hiện trong Hiến pháp năm 1992 là:
"Nhà nớc thực hiện BHXH đối với công chức Nhà nớc và ngời làm công ăn lơng, khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với ngời lao
động".
Ngày 22/6/1993, Chính phủ ra Nghị định 43/CP quy định tạm thời chế
độ BHXH thay cho Nghị định 218/CP. Nội dung Nghị định đà bao hàm
những cải cách lớn về BHXH, làm rõ trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp xây
dựng quỹ của ngời sử dụng lao động và ngời lao động; các chế độ BHXH chỉ
còn lại 5 chế độ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghỊ nghiƯp, hu
trÝ, tư tt), chÕ ®é mÊt søc lao động đợc đa vào hu trí hởng tỷ lệ thấp hay trợ
cấp một lần.
Sau một năm, ngày 23/6/1994, tại kỳ họp thứ năm Quốc hội khoá IX đÃ
thông qua bộ luật lao động có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1995, trong đó có
chơng 12 về BHXH. Đây là một chấm phá, cải cách các chế độ BHXH và tổ
chức quản lý thu - chi, thực hiện các chế độ BHXH.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thi hµnh luËt lao động về BHXH, chính phủ đà ra Nghị định 12/CP
ngày 26/1/1995 ban hành điều lệ BHXH và Nghị định 19/CP ngµy 16/2/1995
vỊ viƯc thµnh lËp BHXH ViƯt Nam.
3.
Thêi kú từ năm 1995 đến nay.
Với việc Chính phủ ban hành các nghị địh 12/CP ngày 26/2/1995, ban
hành điều lệ BHXH và Nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 về việc thành lập
BHXH Việt Nam đà đánh dấu một bớc ngoặt lớn trong sù nghiƯp BHXH ViƯt
Nam. Néi dung cđa viƯc ®ỉi mpÝ chính sách BHXH góp phần thực hiện các
mục tiêu của Đảng và Nhà nớc đề ra, góp phần thực hiện công bằng và sự
tiến bộ xà hội, góp phần làm lành mạnh hoá thị trờng lao động và góp phần
nào đó đáp ứng đợc sự mong mỏi của đông đảo ngời lao động trong các
thành phần kinh tế của cả nớc.
Nội dung cơ bản của chế độ chính sách BHXH mới:
3.1. Đối tợng tham gia BHXH.
Điều lệ BHXH quy định các đối tợng sau phải áp dụng các chế độ
BHXH.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- Ngời lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan, tổ chức nớc
ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trờng hợp điều ớc quốc tÕ mµ níc céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác.
- Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ
quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ
thuộc lực lợng vũ trang.
- Ngời giữ chức vụ dân cử, bẩu cử làm việc trong các cơ quan quản lý
Nhà nớc, Đảng, đoàn thể từ trung ơng đến cấp huyện.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- C«ng chøc, viên chức Nhà nớc làm việc trong các cơ quan hành chính
sự nghiệp, ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ trung ơng đến
cấp huyện.
- Ngoài ra, Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1999 của Chính phủ
quy định việc tham gia BHXH đối với các cán bộ xÃ, phờng, thị trán.
Các đối tợng trên đi học, thực tập, công tác, điều dỡng ở nớc ngoài mà
vẫn hởng tiền lơng hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tợng thực hiện BHXH
bắt buộc.
Với đối tợng đà đợc quy định nh ở trên, tính đến năm 2000 cả nớc có
khoảng 4,2 triệu lao động tham gia BHXH.
3.2. Các chế độ BHXH.
Theo điều 2 cđa ®iỊu lƯ BHXH ViƯt Nam, BHXH níc ta hiện nay thực
hiện 5 chế độ.
- Chế độ trợ cấp ốm đau: chế độ này giúp cho ngời lao động có đợc
khoản trợ cấp thay thế thu nhập bị mất do không làm việc khi bị ốm đau.
- Chế độ trợ cấp thai sản: chế độ này giúp cho lao động nữ có đợc khoản
trợ cấp thay thế cho phần thu nhập bị mất do không làm việc vì sinh sản,
đồng thời quy định thời gian nghỉ có tính đến yếu tố điều kiện, môi trờng lao
động nhằm đảm bảo sức khoẻ cho sản phụ thuộc các nhóm lao động khác
nhau.
- Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: góp phần đảm bảo thu
nhập, ổn định cuộc sống cho ngời lao động không may bị tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của ngời sử dụng
lao động đối với các trờng hợp xảy ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp.
- Chế độ hu trí: đây là chế độ nhằm cung cấp một khoản trợ cấp thay thế
cho phần thu nhập khong đợc nhận nữa từ nghề nghiệp do nghỉ hu.
- Chế độ tử tuất: chế độ này đà giúp cho thân nhân ngời chết có đợc
khoản trợ cấp bù đắp một phần thiếu hụt thu nhập của gia đình do ngời lao
động bị chết.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Néi dung c¬ bản của 5 chế độ nêu trên đợc quy định thống nhất trong
chơng II của Điều lệ BHXH.
3.3. Quỹ bảo hiểm xà hội.
Theo điều lệ BHXH hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn
sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của những
ngời tham gia BHXH trong đơn vị; trong đó 10% để chi các chế độ hu trí, tử
tuất, 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
- Ngời lao động đóng 5% tiền lơng tháng để chi cho các chế độ hu trí và
tử tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với ngời lao động.
- Các nguồn khác.
Hàng tháng, ngời sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo
quy định. Tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH gồm lơng theo ngành bậc,
chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chức vụ, thâm niên,
hệ số chênh lệch bảo lu (nếu có). Hàng tháng, Bộ Tài chính trích từ ngân
sách Nhà nớc số tiền chuyển vào quỹ BHXH đủ chi các chế độ hu trí, trợ cấp
mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, bảo hiểm y tế
của những ngời đang hởng BHXH trớc ngày thi hành điều lệ này và hỗ trợ để
chi lơng hu cho ngời lao động thuộc khu vực Nhà nớc về hu kể từ ngày thi
hành điều lƯ nµy. ViƯc tỉ chøc thu BHXH do tỉ chøc BHXH Việt Nam thực
hiện. Quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nớc,
hạch toán độc lập và đợc Nhà nớc bảo hộ. Quỹ BHXH đợc sử dụng để chi
cho 5 chế độ mà điều lệ BHXH đà qui định. Đồng thời đợc sử dụng ®Ĩ chi
phÝ cho sù cho sù nghiƯp BHXH ë c¸c cấp, các ngành. Phần quĩ nhàn rỗi đợc
phép đầu t để bảo tồn giá trị và tăng trởng theo qui định của Chính phủ.
3.4. Tổ chức và quản lý bảo hiểm xà hội.
Theo Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, hệ thống
BHXH Việt Nam đợc thành lập trên cơ së thèng nhÊt c¸c tỉ chøc BHXH ë
25