Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

CÔNG tác HOẠCH TOÁN kế TOÁN tại CÔNG TY cổ PHẦN THUỐC THÚ y TRUNG ƯƠNG i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.92 KB, 61 trang )

Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
LỜI NÓI ĐẦU:
Trong sự phá triển của nền kinh tế, hạch toán kế toán là một trong những
hoạt động không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp , từ doanh ngiệp sản xuất đến
các doanh nghiệp thương mại. theo đó, bộ phận kế toán trở thành một trong
những bộ phận có vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp tuy nhiên, đôi khi
có sự không thống nhất giữa quy mô của bộ máy kế toán cũng so với quy mô
của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong thời kì hiện nay. Đón được xu
hướng mạnh mẽ của làn gió hội nhập quốc tế, nhiều doanh nghiệp đang chứng
tỏ được mình bằng việc phát triển không ngừng, gia tăng mạnh mẽ về quy mô,
bộ phận kế toán của các doanh nghiệp cũng phát triển không ngừng, bên cạnh
việc cải thiện chất lượng đội ngũ kế toán, thì việc sử dụng các phần mềm kế
toán cũng giúp công tác hạch toán kế toán, giảm thiểu được về thời gian cũng
như chi phí văn phòng mà vẫn đạt hiệu quả cao.
Là một sinh viên, được đào tạo bài bản về kế toán kiểm toán trên ghế nhà
trường tuy nhiên sự am hiểu thực tế về công tác kế toán, cũng như tổ chức bộ
máy kế toán hay cách sử dụng các chứng từ lại khá hạn chế nên kiến tập là một
cơ hội rất tốt cho em mở rộng sự hiểu biết của mình nhằm hỗ trợ cho công việc
trong tương lai cũng như bổ sung nhằm hoàn thiện những kiến thức thầy cô
truyền đạt trên ghế nhà trường.
Với kiến thức đã được học về kế toán, nhận thấy công ty cổ phần thuốc
thý y trung ương 1 là doanh nghiệp có nhiều hoạt động tương đối giống với
những kiến thức được học . bên cạnh đó đây còn là doanh nghiệp lớn, có đội
ngũ kế toán viên với trình độ cao, bộ máy kế toán thiết kế hợp lý. Với những lý
do đó, em đã chọn công ty cổ phần thuốc thú y trung ương là nơi giúp em hoàn
thành bài kiến tập của mình. Nhận được sự giúp đỡ của các anh chị và các cô
trong phòng tài chính kế toán và một số phòng ban có liên quan khác, sau một
thời gian tìm hiểu và đi vào thực tế, em đã có đủ tư liệu để hoàn thành nhiệm vụ
1
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
của mình- “CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN


THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG 1”
Bài báo cáo của em gồm có 3 chương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y
TRUNG ƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA VINAVETCO VÀ
THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY KẾ TOÁN
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THUỐC THÚ Y TW1 NÓI CHUNG, CÔNG TÁC KẾ TOÁN NÓI RIÊNG VÀ
ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN.
Tuy đã cố gắng để hoàn thiện bài làm của mình tuy nhiên do giới hạn về
thời gian cũng như khả năng nên bài làm của em vẫn còn nhiều hạn chế, rất
mong được cô giáo lưu tâm và giúp em hoàn thiện hơn bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT:
VINAVETCO: công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1
TW : trung ương
GTGT: giá trị gia tăng
NLVL : nguyên liệu vật liệu
CP: cổ phần
3
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG 1
I. HIỂU BIẾT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y
TRUNG ƯƠNG 1:
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần thuốc thú y TWI, tên giao dịch là VINAVETCO tiền
thân là một doanh nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Năm 1973, theo quyết định số 97NN-TCQĐ ngày 23/ 03/ 1973 của Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (Bộ NN và CNTP) tách rời bộ phận
cung ứng vật tư và thuốc thú y của Công thuốc trừ sâu và vật tư thú y, thành lập
một công ty có tên gọi là Công ty vật ty cấp I.
Năm 1983, theo quyết định số 156/TCCB-QĐ ngày 11/ 06/ 1983 của Bộ
Nhà nước và CNTP (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chuyển
Công ty thành đơn vị cấp II (trực thuộc Bộ Nhà nước và CNTP).
Năm 1989, do yêu cầu phát triển của ngành và để thuận lợi trong quản lý,
Bộ NN và CNTP cho trại thú y cấp I đóng tại TP Hồ Chí Minh trực thuộc Công
ty nhập với Phân viện thú y Nam Bộ thành Công ty thú y TWII. Các đơn vị trực
thuộc Công ty đóng ở phía Bắc và miền Trung sát nhập với xí nghiệp thuốc thú
y TW thành công ty có tên gọi là: "Công ty vật tư thú y TWI".
Giữa năm 2000, Công ty thực hiện cổ phần hóa chuyển thành "Công ty cổ
phần thuốc thú y TWI". Hiện nay, Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước được
cổ phần hóa dưới hình thức bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước trong
doanh nghiệp, tổ chức và hoạt động luật doanh nghiệp được Quốc hội thông qua
ngày 12/ 06/ 1999 tại kỳ họp thứ 8 khóa 9.
Theo chủ trương được đề ra trong định hướng phát triển các doanh nghiệp
nhà nước trong thời kì đổi mới nhằm thích ứng với những thay đổi đã cam kết
trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 đã
có một cơ cấu tương đối khác biệt khi so sánh trước mốc tháng 5 năm 2000 và
sau đó. Về cơ cấu công ty , hiện nay VINAVETCO được tổ chức như sau:
4
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
hai Công ty thành viên là:
+ Công ty CP thuốc thú y TW I Hà Nội - Địa chỉ 88, Trường Chinh -
Đống Đa- Hà Nội.
+ Công ty TNHH thuốc thú y TW I - Địa chỉ : Xã Tân Quang – Huyện
Văn Lâm – Tỉnh Hưng Yên.
- Hai Chi nhánh trực thuộc là:

+ Chi nhánh Công ty CP thuốc thú y TW I TP. Đà Nẵng.
+ Chi nhánh Công ty CP thuốc thú y TW I TP Hồ CHí Minh.
trong nội dung báo cáo kiến tập này, đối tượng tìm hiểu là công ty cổ phần
thuốc thú y TW1 có trụ sở tại Hà Nội. Thông tin chi tiết về công ty:
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Tên giao dịch: vietnam veterinary products joint stock company
Tên viết tắt : vinavetco jsc
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Địa chỉ trụ sở chính : Số 88, đường Trường chinh, Phường Phương Mai –
Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 043.8691262 Fax: 043.8691263
Email: Website: www.vinavetco.com
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty : Ông Lê Đức Liên
Mã số thuế: 0100102326
Số tài khoản : 001 100 001 5315
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Quyết định số 06/2000/ QĐ/ BNN- TCCB ngày 26/01/2000 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT chuyển công ty Vật tư thú y Trung ương I thành công ty Cổ
phần thuốc thú y Trung ương I.
Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000065 lần đầu ngày
07/06/2000. Đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 07/8/2009 của Sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội.
5
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
Vốn điều lệ: 66.000.000.000 đồng (Sáu mươi sáu tỷ đồng). Tổng số vốn
điều lệ của Công ty được chia thành 6.600.000 cổ phần, với mệnh giá là 10.000
đồng Việt Nam một cổ phần.
2. Tổ chức công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 :
a. Cơ cấu quản lý:
Khác với trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước từ tháng 5/ 2000,

Công ty cổ phần thú y TWI đã chính thức thực hiện cổ phần hóa theo chủ
trương của Nhà nước. Do đó, phương thức tổ chức quản lý của Công ty đã
chuyển từ tính chất mang màu sắc tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và
chịu sự chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm
soát một tập thể những người đóng góp cổ phần.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm :
1. Đại hội cổ đông;
2. Hội đồng Quản trị;
3. Ban Kiểm soát;
4. Giám đốc hoặc tổng giám đốc điều hành
Trong đó, trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cấp được quy định rõ ràng
trong điều lệ công ty:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty và bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và những người được cổ đông có
quyền biểu quyết ủy quyền. Đại hội cổ đông là các kỳ họp của Đại hội đại biểu
cổ đông. Đại hội cổ đông bao gồm Đại hội cổ đông thường niên và Đại hội cổ
đông bất thường. Đại hội cổ đông thường niên mỗi năm họp một lần do Hội
đồng Quản trị triệu tập trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính. Đại hội cổ đông thường niên biểu quyết và thông qua những vấn đề do
6
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
pháp luật và Điều lệ Công ty quy định. Các kiểm toán viên có thể được mời
tham dự Đại hội cổ đông để tư vấn cho Đại hội cổ đông thông qua các báo cáo
tài chính hàng năm.
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện của hội đồng cổ đong, có đầy đủ
quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm
quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám
sát Giám đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành và các cán bộ quản lý khác. Tính
đến thời điểm tháng 9 năm 2012, hội đồng quản trị của VINAVETCO gồm có
các thành viên:

- Lê Đức Liên – chủ tịch hội đồng quản trị ( giám đốc công ty)
- Nguyễn Thị Phượng - ủy viên
- Trần Hồng Quang - ủy viên
- Lê Văn Năm- ủy viên
- Nguyễn Thị Hương- ủy viên
Ban kiểm soát của công ty được thành lập theo điều lệ công ty và hoạt
động dựa trên quy định tại Điều 123 của Luật Doanh nghiệp. Ban kiểm soát của
VINAVETCO gồm có 3 thành viên : Đinh Thị Xuân Phúc ( trưởng ban),
Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Cảnh Thanh.
b. Các bộ phận chức năng
Các bộ phận chức năng là các bộ phận nằm dưới sự quản lý của tổ chức
quản lý , thực hiện những chức năng riêng biệt trong doanh nghiệp. Tại
VINAVETCO , hiện nay tồn tại 07 Phòng , PX trực thuộc : Phòng Tổ chức
hành chính, Kế toán tài chính, Thị trường và bán hàng, Kế hoạch vật tư, Kỹ
thuật, Đảm bảo chất lượng và Phân xưởng sản xuất. Cùng với cấp quản lý, các
phòng ban này tạo thành sơ đồ :
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức VINAVETCO
7
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
Chức năng của từng phòng ban được phân chia như sau:
Phòng tổ chức hành chính có chức năng thực hiện các công tác nội chính
nhằm hỗ trợ cho ban giám đốc trong quản lý và điều hành doanh nghiệp như
tuyển dụng, thẩm định và đưa ra các chính sách.
Phòng tài chính kế toán: tiến hành các công tác liên quan đến tài chính và
kế toán như tính toán tiền lương, chi phí sản xuất, phân bổ chi phí nguyên vật
liệu. Bên cạnh đó còn có chức năng kế toán quản trị, tham vấn cho ban giám
đốc các vấn đề liên quan đến quản lý doanh nghiệp trên khía cạnh tài chính/
Phòng thị trường và bán hàng là bộ phận có chức năng mở rộng thị
trường, điều tiết, phân phối sản phẩm, đàm phán trực tiếp với khách hàng về các
vấn đề liên quan đến bán hàng như giá, khối lượng, phương thức thanh toán.

Phòng kế hoạch vật tư: chuẩn bị các yếu tố đầu vào liên quan đến sản
xuất, đảm bảo đủ nguyên vật liệu cả về mặt số lượng và chất lượng cho quá
trình sản xuất, đồng thời lên kế hoạch về nhu cầu vật tư cho phù hợp với sản
8
Hội Đồng Cổ Đông
Ban Giám Đốc
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Tổ Chức
Hành
Chính
Kế Toán
Tài
Chính
Kỹ Thuật
Kế
Hoạch
Vật Tư
Thị
Trường
Bán
Hàng
Phân
Xưởng
Sản Xuất
Đảm
Bảo
Chất
Lượng
(KCS)

Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
xuất và để lưu trữ phục vụ cho các mục tiêu ngắn hạn cũng như dài hạn của
doanh nghiệp
Phòng kỹ thuật: phòng kĩ thuật là bộ phận liên quan đến các yếu tố phục
vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp trong đó có cả các yếu tố máy móc phục vụ
sản xuất đến nghiên cứu sản phẩm mới để đưa vào sản xuất. Bộ phận này cũng
liên quan đến việc cải tiến chất lượng sản phẩm.
Phòng bảo đảm chất lượng sản phẩm (KCS): đây là phòng đặc trưng của
các doanh nghiệp sản xuất yêu cầu sự kiểm soát nghiêm ngặt về chất lượng. ở
VINAVETCO phòng KCS chuyên kiểm soát các chế phẩm, sản phẩm được sản
xuất ra từ dây chuyền sản xuất của công ty , đối chiếu với các chỉ tiêu, yêu cầu
của các cơ quan chức năng trong cũng như ngoài nước và các yêu cầu của khách
hàng.
Phân xưởng sản xuất: là nơi thực hiện quá trình sản xuất các loại sản
phẩm chủ lực của doanh nghiệp. Phân xưởng không chỉ bao gồm 1 dây chuyền
sản xuất 1 loại sản phẩm mà bao gồm nhiều dây chuyền đặc trưng theo mỗi sản
phẩm sản xuất. Cấu trúc phân xưởng được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 2: tổ chức phân xưởng
9
Tổ
pha
chế
Tổ
cắt
ống
Tổ
soi in
Tổ
đóng
gói

Tổ
mỡ
Tổ
hóa
dược
Tổ
pha
chế
Tổ
dập
viên
Tổ
dập
viên
Phân xưởng
thuốc tiêm
Phân xưởng
chế phẩm
Phân xưởng
thuốc viên
Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
Phân xưởng thuốc tiêm gồm có
+ Tổ pha chế :pha nguyên vật liệu theo đúng mức quy định tạo thành
hỗn hợp thuốc .
+ Tổ cắt ống có trách nhiệm rửa ống ,vệ sinh ống ,cắt ống thành từng
ống nhỏ sau đó đưa NVL vào từng ống theo định lượng .
+Tổ soi in: có trách nhiệm kiểm tra hàm lượng tính chất thuốc xem có

đảm bảo không , nếu đảm bảo sẽ tiến hành hàn miệng ống và in tên thuốc .
+Tổ đóng gói : bao gói sản phẩm thuốc theo yêu cầu của các hãng ,dán
nhãn đúng chủng loại và trình bày sản phẩm .
Phân xưởng thuốc viên gồm có
+Tổ pha chế tiếp nhận NVL ,tiến hành xay ,sấy,pha chế đủ liều lượng
tạo thành hỗn hợp câc loại thuốc .
+Tổ dập viên bảo đảo viên đủ liều lượng và thời gian đòi hỏi chính xác
tuyệt đối .
+Tổ gói viên : có trách nhiệm đóng gói sản phẩm ,kiểm tra bao bì dán
nhãn sản phẩm cho phù hợp , bao gói theo yêu cầu khoa học .
*- Phân xưởng chế phẩm (hoá chất): sản phẩm chủ yếu là hoá chất .phân
xưởng này có 2 tổ là tổ mở và tổ hóa dược .
10
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
*- Phân xưởng cỏ khí : không trực tiếp sản xuất ,phân xưởng này sửa
chữa thường xưyên hoắc định kỳ máy móc ,thiết bị sản xuất phục vụ điện nước
cho các phân xưởng sản xuất chính để đảm cho người lao động và tính thường
xuyên của sản xuất .
Tổng số CBCNV đến năm 2009 là 160 người. Trong đó có : Tiến sỹ: 01
ngưòi; Thạc sỹ: 02 người; Đại học các ngành kinh tế kỹ thuật: 59 người; Trung
cấp, cao đẳng: 18 người; Công nhân kỹ thuật: 15 người.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
a. Các ngành nghề kinh doanh chính:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000065 lần đầu ngày
07/06/2000. Đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 07/8/2009 của Sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội. Hiện nay , VINAVETCO được cấp phép hoạt động trên
các lĩnh vực:
Sản xuất gia công thuốc thú y
Xuất nhập khẩu và kinh doanh thuốc và vật tư thú y
Nghiên cứu đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh thuốc thú y

và vật tư thú y.
Dịch vụ thương mại
Đaị lý mua, Đại lý bán, ký gửi hàng hoá
Lữ hành nội địa và các dịch vụ phục vụ khách du lịch; Kinh doanh
nhà hàng, khách sạn, cho thuê văn phòng.
Sản xuất, gia công thuốc thú y thuỷ sản
Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
trong các lĩnh vực kể trên, VINAVETCO tập trung chính vaò hoạt động
sản xuất và gia công thuốc thú y kết hợp với xuất nhập khẩu và kinh doanh
11
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
thuốc , vật tư. Đây cũng là 2 lĩnh vực mang lại lợi nhuận chính cho doanh
nghiệp.
b. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Về mặt sản xuất ông ty có những sản phẩm đạt chất lượng cao, đa dạng và
phong phú về chủng loại. Từ thuốc để phòng trị bệnh, thuốc tẩy Ký sinh trùng,
thuốc bồi bổ sức khoẻ, kích thích tăng trọng đến các thuốc điều tiết sinh sản,
thuốc diệt ký sinh trùng và các thuốc diệt nấm mốc. Thế mạnh đặc biệt của công
ty CP thuốc thú y TWI là những sản phẩm về kháng sinh đặc biệt là những
kháng sinh đặc trị các bệnh về tiêu hóa, hô hấp đã được các bác sĩ thú y, các chủ
trang trại và người chăn nuôi công nhận.
Công ty đã có 10 sản phẩm được trao giải thưởng Bông lúa Vàng: Anti
CRD, Gentatylodex, Trisulfon-depot, Pneumotic, Vinacoc ACB, Spectilin,
Chlotetradesol, Lincomycin, Coli-Vinavet. Hai sản phẩm được trao giải Huy
chương Vàng là: Kanatialin và Calci-fort.
Hiện tại Công ty có 114 sản phẩm đăng ký và lưu hành trên thị trường
trong cả nước. Trong đó có LOGO công ty và 30 sản phẩmđược cấp giấy
chứng nhận độc quyền nhãn hiệu hàng hoá.
Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc
tế ISO 9001-2000 và đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động Nhà máy sản xuất

thuốc thú y theo tiêu chuẩn GMP- WHO với quy mô xây dựng:
- Thuốc tiêm nước 300lít/ca.
- Thuốc bột: 500kg/ca
- Thuốc viên 100 kg/ca
- Thuốc Cốm 300kg/ca
Tháng 11 năm 2009 đã ký bàn giao giai đoạn I Nhà máy sản xuất thuốc
thú y hạng mục 02 Phân xưởng sản xuất và các công trình phụ trợ. Hiện tại
12
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
Công ty đã hoàn chỉnh khu nhà kho, nhà điều hành và khu kiểm nghiệm và
chính thức đi vào hoạt động từ năm 2011.
Bên cạnh là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thuốc và vật
tư thú y,VINAVETCO còn được biết đến là nhà nhập khẩu hàng đầu trong lĩnh
vực này với mạng lưới kênh phân phối rộng khắp. Về khía cạnh thương mại,
hiện nay doanh nghiệp sử dụng hình thức bán hàng qua đại lý với hợp đồng bán
đúng giá hưởng hoa hồng. Các đại lý có nhu cầu về hàng hóa hàng tháng sẽ lập
danh sách các mặt hàng, chủng loại và số lượng cần lập và gửi đến công ty, đội
ngũ xe vận tải của công ty sẽ đưa hàng từ kho đến tận nơi cho đại lý. Sau khi
nhận hàng, đại lý có thể lựa chọn hình thức thanh toán qua ngân hàng hoặc
thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp. Tuy nhiên, hiện nay đa số các đại lý lựa chọn
hình thức thanh toán bằng tiền mặt do các khoản thanh toán cho mỗi lần nhập
hàng là không lớn, giá trị hàng hóa nhập về không quá 20 triệu VNĐ ( nếu
thanh toán vượt mức này bằng tiền mặt sẽ không được khấu trừ thuế GTGT),
một số ít các đại lý lớn cấp 1 có số lượng hàng nhập về lớn ở các địa bàn có nhu
cầu sử dụng thuốc và vật tư lớn mới lựa chọn hình thức thanh toán qua ngân
hàng.
Công ty cổ phần thuốc thú y TWI có sản phẩm được tiêu thụ trên hầu
khắp mọi miền đất nước nhưng chủ yếu phần lớn sản phẩm của Công ty được
tiêu thụ ở Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc.
Sản phẩm thuốc thú y của Công ty do bốn cửa hàng đảm nhận ở miền

Bắc, các tỉnh miền Trung, miền Nam do hai chi nhánh đảm nhận.
- Cửa hàng số 1 phụt trách đưa sản phẩn đi các tỉnh: Phú Thọ, Tuyên
Quang, Hải Phòng , Hải Dương, Hung Yên, Quảng Ninh, Thái Bình
- Cửa hàng số 2 đảm nhận tiêu thụ ở các tỉnh: Ninh Bình, Nam Định, Hà
Nam, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Nội, Khánh Hòa, Quãng Ngãi, Quảng
Bình.
13
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
- Cửa hàng số 3 đảm nhận: Bác Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên , Hòa
Bình, Hà tây
- Cửa hàng số 4 phụ trách các cửa hàng bán buôn, bán lẻ dọc theo tuyến
đường Trường Chinh.
- Chi nhánh Đà Nẵng đảm nhận tiêu thụ ở các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng
Ngãi, Bình Định, Đắc Lắc.
- Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh đảm nhận việc phân phối ở các địa bàn tp.
Hồ Chí Minh, Long An , Cần Thơ, Tiền Giang
Do đặc điểm của hàng hóa là sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp, bên
cạnh đó với uy tín của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc thú y hàng
đầu Việt Nam , VINAVETCO có mạng lưới khách hàng trên khắp cả nước. đáp
ứng yêu cầu của thị trường miền trung và miền nam, VINAVETCO có chi
nhánh tại Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh. Tại miền Bắc, thị trường quen thuộc
của công ty, các sản phẩm được phân phối nhiều tại khu vực đồng bằng Sông
Hồng nơi có sản lượng nông nghiệp cao, nganh trồng trọt, chăn nuôi tương đối
phát triển hơn so với các khu vực khác.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA VINAVETCO
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY:
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
a. Khái quát về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
VINAVETCO là một trong số các doanh nghiệp hàng đầu thuộc lĩnh vực
sản xuất thuốc- vật TW thú y với số vốn điều lệ lên tới 66 tỷ đồng. bên cạnh đó,

quá trình tạo ra giá trị gia tăng cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp diễn tiến
theo một quá trình phức tạp đòi hỏi sự ghi nhận một cách chính xác của kế toán
viên dựa theo những kiến thức và hiểu biết nhất định. Tuy vậy, những người sử
dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa hẳn là những người am hiểu về
14
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
quá trình ghi chép này, điều họ thực sự quan tâm là kết quả được ghi nhận trên
báo cáo , những thông tin đặc biệt quan trọng trong việc ra những quyết định
mang tính chiến lược dài hạn. Nhằm hoàn thành những yêu cầu này của người
sử dụng, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp với 6 yêu cầu cơ bản
trong quá trình lập là trung thực hợp lý, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và
có thể so sánh được thì doanh nghiệp đã chọn tuân theo quyết định 15/2006-
BTC về chế độ kế toán cho doanh nghiệp có quy mô lớn. theo quyết định này
thì báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm 4 nội dung : bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo
cáo tài chính với nội dung chi tiết hoàn toàn tuân thủ theo quyết định kể trên và
các quy định khác của nhà nước có liên quan.
b. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các năm 2009,
2010, 2011:
Nhằm có được cái nhìn toàn cảnh nhất về tình hình hoạt động của
VINAVETCO , trong nội dung của phần đánh giá tình hình tài chính, các chỉ
tiêu trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh sẽ được đưa
ra và so sánh :
• Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán:
15
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
16
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2011 so với các năm
2010 2009

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Tổng tài sản 235259 174088 122.545 61171 35,1 112714 92,0
Tài sản ngắn hạn 107166 67.310 48.577 39856 59,2 58589 120,6
Tiền 3352 483 1164 2869 593,9 2188 188,0
Hàng tồn kho 53400 33335 22910 20665 60,2 30490 133,1
Tài sản cố định 6191 3606 3595 2585 71,7 2596 72,2
Nợ phải trả 158488 106140 55161 52348 49,3 103327 187,3
Nợ ngắn hạn 84378 79396 37612 4982 6,3 46766 124,3
Vốn chủ sở hữu 76771 67699 67105 9072 13,4 9666 14,4
Hệ số tài trợ 0,326 0,388 0,547
Hệ số tài trợ tài sản dài hạn 0,599 0,634 0,907
Hệ số khả năng thanh tón tổng quát 1,484 1,640 2,221
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 2,155 1,773 2,649
Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0,038 0,006 0,031
Đơn vị : nghìn đồng
17
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
Nhận xét: từ bảng số liệu trên ta thấy được vài nét cơ bản về trạng thái tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2011 với những đặc
điểm cơ bản: các chỉ tiêu tài chính trên bảng cân đối kế toán đều có mức tặng
đắng kể tuy nhiên mức tăng không đồng đều với những chỉ tiêu có những thay
đổi đột biến bên cạnh những chỉ tiêu chỉ thay đổi ở mức nhỏ.
Về các chỉ tiêu tài sản, từ bảng trên có thể thấy tổng tài sản của
VINAVETCO có mức tăng rất nhanh, năm 2011 đạt 235259 tăng 61171 so với
2010 tương ứng tốc độ tăng 35,1 và cũng nhả vọt so với 122545 của năm 2009.
Mức tăng này được công ty giải thích bằng chiến lược mở rộng quy mô, theo
đó nhà máy tại Văn Lâm Hưng Yên đã đi vào hoạt động với công suất cao nhất
kể từ khi khánh thành, đây là một trong những nhà máy chiến lược của doanh
nghiệp do đó để bảo đảm cho quá trình sản xuất được thông suốt, công ty đã bổ
sung thêm lượng tiền mặt vào quỹ và tài khoản ngân hàng để tiện cho quá trình

thnh toán ( tổng số tiền mà daonh nghiệp nắm giữ năm 2011 tăng 2869 so với
năm 2010 tương ứng tốc độ tăng 593,9 , so với năm 2009 thì 2 con số là 2188
và 188,0) bên cạnh đó, hàng tồn kho bao gồm 2 nhân tố chính là nguyên liệu vật
liệu và hàng hóa cũng tăng mạnh khiến cho tài sản tăng một mức đáng kể. trong
quá trình mở rộng quy mô sản xuất doanh nghiệp cũng mua sắm thêm nhiều tài
sản cố định Công ty có mua sắm thêm một số máy móc, trang thiết bị mới như
xe máy và ô tô tải, thiết bị phòng thí nghiệm, máy dán nhãn, máy vi tính, máy
điều hòa Bên cạnh đó, Công ty không ngừng tu bổ sữa chữa đảm bảo cho máy
móc vận hành tốt hơn, như sửa chữa cầu thang máy vận chuyển thuốc và trang
thiết bị, nhà xưởng cũng được Công ty cho nâng cấp, xây dựng mới như nhà
kho, phân xưởng Dây chuyền công nghệ là yếu tố cực kì quan trọng trong
khâu sản xuất, do đó để đảm bảo chất lượng sản phẩm, năng suất lao động cao
Công ty sử dụng các máy móc của Hungari, Đức, Nhật, như dây chuyền
khuấy, máy lọc nước, nồi hơi Thuốc thú y là loại dễ bị hư hỏng nên Công ty
18
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
đã đầu tư mua sắm các thiết bị bảo quản sản phẩm như máy hút ẩm, tủ
lạnh Để phục vụ tốt cho công tác tiêu thụ sản phẩm Công ty có 3 xe ô tô tải 1
tấn, 1,45 tấn, 2 tấn, 4 xe máy hiệu Angel và 1 ô tô con 4 chỗ ngồi cho công tác
giao dịch của ban quản lý. Chính những yếu tố này đã làm cho tổng giá trị tài
sản cố định của công ty tăng mạnh trong năm 2011 và đạt tốc độ tăng hơn 70%
trong khi tốc độ này là rất nhỏ giữa 2 năm 2009 và 2010.
Về bên nguồn vốn,điều dễ nhận thấy của doanh nghiệp đó là sự gia tăng
không đáng kể của vốn chủ sở hữu, do vậy để bù đắp cho sự gia tăng nhanh
không ngừng của tài sản, VINAVETCO đã tìm đến các khoản vay, tuy nhiên có
thể thấy, nợ ngắn hạn của công ty tuy tăng mạnh trong năm 2010 nhưng lại tăng
rất ít trong năm 2011 với tốc độ tăng chỉ là 6,3 tương ứng mưc tăng 4982, như
vậy nguồn tài sản tăng thêm của doanh nghiệp chủ yếu đến từ vay nợ dài hạn,
điều này tương đối nguy hiểm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp bởi bên
cạnh việc dùng nguồn này để tài trợ cho những tài sản dài hạn có tính luân

chuyển lâu dài thì doanh nghiệp còn sử dụng để bù đắp vào cả quỹ tiền mặt làm
tăng thêm lượng hàng tồn kho, những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ
tiêu tài chính khác.
Về một số các chỉ tiêu tài chính liên quan đến bảng cân đối kế toán thì
nhận xét chung có thể đưa ra đó là các chỉ tiêu của doah nghiệp đang xấu đi, tuy
nhiên càn nhận thấy rằng trong bối cảnh kinh tế khó khăn cùng chiến lược mở
rộng quy mô của doanh nghiệp thì những nước đi mạo hiểm là không thể tránh
khỏi. Tuy vậy doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới những hệ số thanh toán tức
thời, hệ số này đang ở mức rất thấp, luôn duy trì dưới mức an toàn ( 0,3) do vậy
nếu có trường hợp các nhà cung cấp yêu càu thanh toán đồng loạt dễ khiến công
ty rơi và tình trạng đình trệ thậm chí phải ngừng sản xuất.
• Các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh:
19
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch năm 2011 so với các năm
2010 2009
Tuyêt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Doanh thu 184194 96933 73481 87216 90,0 10713 150,7
Doanh thu thuần 17800
2
92794 65731 85208 91,8 12271 170,8
Giá vốn hàng bán 122327 55667 36185 66651 119,7 86142 238,1
Lợi nhuận gộp 55674 37127 29546 18547 50,0 26128 88,4
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động sản xuất
kinh doanh
15669 12751 10370 2918 22,9 5299 51,1
Đơn vị : nghìn đồng

20
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
Có thể nói, việc cổ phần hóa vào tháng 5/ 2000 chính thức chuyển Công
ty từ hình thức doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, đã tạo ra một
nguồn sinh khí mới. Từ đó đến nay, Công ty không ngừng đẩy mạnh và mở
rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và tổ chức tốt khâu tiêu
thụ hàng hóa, không ngừng mở rộng thị trường. Các công tác quản lý trên các
lĩnh vực: kỹ thuật, tài chính, nhân lực cũng được tăng cường. Việc chống thất
thoát hao hụt lãng phí, các biểu hiện tiêu cực căng thẳng, gây mất đoàn kết nội
bộ được thực hiện tích cực. Do đó, qua 3 năm Công ty đã đạt được những thành
tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ bảng trên có thể thấy rõ trong quá trình mở rộng quy mô sản xuất song
song với việc đầu TW thêm các dây chuyền sản xuất mới và đưa máy móc hoạt
động thử đi vào hoạt động hết công suất thì tình hình kinh doanh của
VINAVETCO đã có những thay đổi đáng kể
Về chỉ tiêu doanh thu, doanh thu của doanh nghiệp đã có bước nhảy vọt
trong thời gian vừa qua . năm 2011 doanh thu đạt được mốc 184,194 triệu đồng,
tăng 90 % so với doanh thu của năm 2010 và tăng hơn 150% so với năm 2009,
kéo theo đó là sự gia tăng đột biến của doanh thu thuần khi không có những
biến động quá lớn về các khoản giảm trừ. Kết thúc năm tài chính 2011, doanh
thu thuần cán mốc 178002 triệu đồng.
Đi cùng doanh thu là giá vốn hàng bán, do hoạt động của doanh nghiệp
chủ yếu nằm ở sản xuất và tiêu thụ, không diễn ra nhiều các hoạt động đầu tư tài
chính và các hoạt động khác như mua bán, thanh lý các tài sản cố định do đó giá
vốn hàng bán cũng là 1 chỉ tiêu có mức tăng trưởng khá tương đương với doanh
thu, so với giá vốn hàng bán năm 2009 chỉ là 36,185 triệu đồng thì năm 2011 đã
tăng gấp gần 2,5 lần và đạt mốc hơn 122,000 triệu đồng. So với năm 2010 con
số này cũng thể hiện sự gia tăng gấp 1,2 lần so với số liệu 55667 thu thập được.
21
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng

Yếu tố quan trọng nhất và được nhiều người sử dụng thông tin lấy làm
tiêu chí đánh giá doanh nghiệp là chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động thuần từ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Khác với 2 chỉ tiêu mang tính cấu thành là
doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh không đạt mức tăng trưởng đột biến, chỉ đạt tốc độ tăng 22,9 so
với năm 2010 và 51,1 so với năm 2009. Lý giải cho sự bất thường này, doanh
nghiệp đưa ra giải trình về sự mở rộng doanh nghiệp có làm phát sinh nhiều các
chi phí khác có liên quan đến tuyển dụng, đào tạo nhân viên mới, các chi phí
mở rộng thêm hệ thống phân phối và các chi phí mở rộng thị trường, nghiên cứu
triển khai thêm các sản phẩm mang tính chiến lược của công ty.
• Một số chỉ tiêu khác:
Ngoài các chỉ tiêu được nêu ra trong 2 báo cáo cùng với những hệ số tính
toán được, một chỉ tiêu rất quan trọng , đặc biệt là với doanh nghiệp chuyên về
sản xuất như VINAVETCO đó là chỉ tiêu về lao động.
Trong mỗi giai đoạn phát triển doanh nghiệp, người lao động đóng vai trò
then chốt quyết định đến thành công của 1 doanh nghiệp. Trình độ ,tay nghề cảu
người lao động quyết định trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, quyết định gián
tiếp đến giá thành sản phẩm thông qua các tiêu chí về tỉ lệ sản phẩm sai hỏng,
nguyên vật liệu tiết kiệm được cho mỗi sản phẩm sản xuất. Hơn nữa, những yếu
tố này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nội tại trong doanh nghiệp
mà còn ảnh hưởng đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường đặc biệt là của
một doanh nghiêp kinh doanh trong lĩnh vực thuốc, vật TW thú ý- liên quan đến
sự thành bại của người nông dân, những người mà 1 quy trình sản xuất có thể
gắn với cả 1 cơ nghiệp.
Nhằm chuẩn bị cho quá trình mở rộng của mình, VINAVETCO không chỉ
tuyển dụng nhân viên khi chính thức đưa thêm nhà máy vào hoạt động mà đã
thực thi chính sách tuyển dụng từ trước đó khá sớm, ngay từ khi kế hoạch vẫn
còn nằm trên bàn thảo luận, theo đó năm 2009 số lượng lao động đã là 160
người và tiếp tục tăng qua các năm sau để đạt con số 175 người vào năm 2010
22

Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
và 180 người năm 2011. Những con số này không chỉ ra sự thay đổi lớn bởi từ
trước đó quá trình thay đổi đã diễn ra tuy nhiên khi nhìn vào sự thay đổi của quỹ
lương cũng như tiền lương trung bình mỗi nhân viên có thể thấy được sự khác
biệt. Tính đến năm 2010, quỹ lương mới chỉ là 9935 triệu đồng tuy nhiên chỉ 1
năm sau khi mở rộng quy mô sản xuất nâng cao năng suất lao động quỹ lương
đã phình ra gấp 2 lần đặt 17987 triệu đồng. Mức tăng này tuy đột biến nhưng
hoàn toàn dễ hiểu khi đặt trong chính sách phát triển dài hạn của VINAVETCO
Việc tăng quỹ lương cũng dẫn điến mức tăng của tiền lương bình quân
mỗi nhân viên trong công ty, trong năm 2011 tiền lương đã tăng từ 4731 nghìn
đồng 1 người 1 tháng lên đến mức 7494 nghìnđồng 1 người 1 tháng. Chính
sách đãi ngộ khen thưởng cũng tăng theo, theo đó, thu nhập thực của người lao
động đạt con số lớn hơn 8114 nghìn đồng 1 tháng năm 2011 so với 5142 nghìn
đồng 1 tháng năm 2010, tương ứng mức độ tăng lên tới 50% 1 năm.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
VINAVETCO VÀ THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY KẾ
TOÁN
I. Tổ chức kế toán của công ty:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
ở VINAVETCO , phòng kế toán tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng,
đặc biệt trong quá trình mở rộng quy mô sản xuất, bên cạnh việc ghi nhận đúng
23
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
đắn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì việc kế toán những phần
hành liên quan đến xây dựng cơ bản dở dang hay những nghiệp vụ có yếu tố
nước ngoài như hợp tác, liên danh, mua sắm các tài sản cố định có nguồn gốc
ngoài nước. Phòng kế toán tài chính còn cần phải tham mưu cho giám đốc về
lĩnh vực quản lý tài chính , chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi tài chính ,kế
hoạch vay vốn ngân hàng đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác sản
xuất kinh doanh .Kiểm tra việc sử dụng bảo quản tài sản vật tư , tiền vốn đồng

thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động tham ô lãng phí phạm vi
chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước . Hơn nữa, là một doanh nghiệp tiền
thân chịu sự quản lý của cấp bộ- Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
nên vấn đề kế toán thuế trong doanh nghiệp cũng cần đặc biệt coi trọng. vấn đề
cần đặt ra là doanh nghiệp cần phải hạch toán sao cho lợi ích thu được là tối đa
trong khi không vi phạm các nguyên tắc, quy định của các bộ ban ngành có liên
quan trong lĩnh vực tài chính kế toán cũng như lĩnh vực chuyên môn hay những
lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Có thể thấy, yêu cầu đặt ra cho phòng kế toán là rất cao trong khi doanh
nghiệp cũng gặp nhiều giới hạn về chi phí quản lý do đó cần giải được bài toán
liên quan đến việc thiết lập bộ máy kế toán thế nào cho thực sự hiệu quả, không
tốn nhiều chi phí, không quá phức tạp mà vẫn ghi nhận một cách đầy đủ và
đúng đắn các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động cũng như đảm bảo
sự tham mưu đúng đắn cho ban giám đốc trong việc quản lý điều hành, ra các
quyết định về tài chính, hay đầu tư.
Trên thực tế, VINAVETCO đã thực hiện giải pháp thiết lập bộ máy kế
toán theo hướng tập trung. Riêng chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng
cùng các cửa hàng thì bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức phân tán ,tức
là chi nhánh và cửa hàng được phép hạch toán độc lập ,cuối tháng gửi báo cáo
kết quả kinh doanh về công ty để công ty hạch toán lãi lỗtoàn công ty.Tại phòng
kế toán cac cán bộ kế toán tiến hành tập hợp số liệu đồng thời để hạch toán rồi
24
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
từ đó lập ra các biểu cho công ty. Theo mô hình này, bộ máy kế toán của
VINAVETCO được thiết lập theo sơ đồ.
sơ đồ 3: tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của VINAVETCO bao gòm 4 người, do sựu giới hạn về
nhân lực do đó các thành viên có thể cùng 1 lúc thực hiện nhiều phần hành tuy
nhiên vẫn đảm bảo các nguyên tắc về bất kiêm nhiệm, phân chia trách nhiệm.
Toàn bộ phòng kế toán chịu sự quản lý của kế toán trưởng, bà Nguyễn

Thị Phượng. Đây cũng là người tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty
trong công tác tài chính kế toán của đơn vị. Trực tiếp chỉ đạo phũng kế toán tài
vụ duy trỡ cụng tỏc hạch toán kế toán trong đơn vị đảm bảo thực hiện đúng theo
nguyên tắc tài chính, luật kế toán quy định. Hơn nữa, do giới hạn về nhân lực
của bộ phận kế tón, kế toán trưởng bên cạnh việc xoát xét các nghiệp vụ thì còn
đảm nhiệm chức vụ thủ quỹ và kế toán tổng hợp cho toàn doanh nghiệp
Trong phòng kế toán còn có nhân viên kế toán chuyên hạch toán các vấn
đề liên quan đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp bao gồm các giai đoạn từ
việc đưa các yếu tố đầu vào sản xuất cho đến khi nhập kho. Kế toán sản xuất
cũng có trách nhiệm phân bổ chi phí, tính giá thành theo yêu cầu của nhà quản
lý.
25
Kế toán trưởng
Kế toán
sản xuất
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thuế
Kế toán
kho hàng
tiêu thụ,
tiền

×