Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Ứng dụng cakephp trong thiết kế và xây dựng website bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 28 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, Công nghệ Thông tin
là một trong những ngành có vị thế dẫn đầu và có vai trò rất lớn trong sự phát triển chung
đó. Các ứng dụng của công nghệ thông tin được áp dụng trong mọi lĩnh vực nghiên cứu
khoa học cũng như trong mọi lĩnh vực của đời sống. Là một phần của Công nghệ thông
tin, Công nghệ web đang có được sự phát triển và phổ biến rất nhanh bởi những lợi ích
mà nó mang lại cho cộng đồng là rất lớn.
Bằng việc lựa chọn và thực hiện đề tài “Ứng dụng cakephp trong thiết kế & xây
dựng website bán hàng”, em muốn tìm hiểu và đưa ra một giải pháp tốt nhất cho các
doanh nghiệp ,mang lại cho các doanh nghiệp rất nhiều lợi ích như: Khả năng quảng cáo,
phổ biến tên tuổi công ty rất nhanh trên môi trường mạng toàn cầu; Việc kinh doanh sẽ
mở cửa 24 tiếng / 1 ngày; giảm thiểu chi phí nhân viên cho tiếp thị, quảng cáo; dễ dàng
nhận phản hồi từ phía khách hàng; cơ hội mở rộng liên kết và hợp tác ở phạm vi quốc
tế…v v.
Nội dung của đề tài gồm các phần như sau:
Phần I: Giới thiệu về công ty tin học VNPT Đà Nẵng.
Phần II: Tổng quan về cakephp.
Phần III: Ứng dụng cakephp thiết kế & xây dựng website bán hàng.
Phần IV: Thiết kế giao diện và cài đặt Website.
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TIN HỌC VNPT
ĐÀ NẴNG
I. CƠ QUAN THỰC TẬP
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TIN HỌC ĐÀ NẴNG – CHI NHÁNH VIỄN
THÔNG ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 47- Trần Phú – Quận Hải Châu – TP Đà Nẵng.
Điện thoại: 0511.3893119; 0511.365 2222
Fax: 0511.3893121
E- mail: /
Website : www.ptc.com.vn
II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY


1. Sự ra đời công ty Tin Học VNPT Đà Nẵng
Tiền thân là trung tâm Tin Học trực thuộc Bưu điện thành phố Đà Nẵng
(thành lập ngày 1/9/1999), Công ty Tin Học Đà Nẵng được thành lập theo quyết
định số: 149/QĐ – TCCB nagyf 03/01/2008 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam. Công ty Tin Học Đà Nẵng là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ
thuộc Viễn thông Đà Nẵng, có chức năng và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh và phục vụ chuyên ngahnhf viễn thông- công nghệ thông tin.
2. Ngành nghề hoạt động
- Tổ chức, xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác
quản lý và sản xuất kinh doanh của Viễn thông Đà Nẵng.
- Kinh doanh các dịch vụ Tin học- Công nghệ thông tin (trừ các dịch vụ trên
mạng cố định), kinh doanh các dịch vụ nội dung, các dịch vụ tên miền, thiết kế
website và hosting, dịch vụ Web hosting.
- Các chương trình, phần mềm ứng dụng dùng chung: Hệ thống Chăm sóc
Khách hàng CSS, hệ thống thông tin quản lí Khách sạn/Resort, chương trình
quản lí nhân sự, Hệ thống thông tin quản lý tác nghiệp cho cơ quan/ doanh
nghiệp BIN PLUS, chương trình phân phối thu nhập, quản lý thông tin y tế…
- Tooe chức sản xuất, gia công và kinh daonh các sản phẩm phần mềm tin học,
kinh daonh các dịch vụ đào tạo chuyên ngành viễn thông- công nghệ thông tin.
- Thực hiện tính cước, in cước, in bảng kê, in cước chi tiết,…cho các dịch vụ
điện thoại cố định, MegaVNN, FiberVNN.
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 2
- Triển khai Data center của Viễn thông Đà Nẵng và vùng.
- Kinh doanh vật tư, thiết nị tin học- công nghệ thông tin.
- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Viễn thông Đà Nẵng cho phép và
phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Sự phát triển của công ty Tin Học VNPT Đà Nẵng
Là một đơn vị cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin, với nỗ lực khẳng
định mình, nhiều năm nay, Công ty Tin học Đà Nẵng đã tạo được một thị trường
và niềm tin tốt đối với khách hàng tại thành phố Đà Nẵng (đặc biệt là dịch vụ

Internet tốc độ cao MegaVNN, FiberVNN trước đây) cũng như các đơn vị trên
các tỉnh thành khác.
Các sản phẩm phần mềm tiêu biểu hiện nay của Công ty Tin học Đà Nẵng là Hệ
thống Dịch vụ Khách hàng – Customer Service System, gọi tắt là CSS; Phần mềm
quản lý và điều hành doanh nghiệp (Business Information Network - BIN
Plus
).
Sản phẩm Phần mềm quản lý và điều hành doanh nghiệp (Business Information
Network - BIN
Plus
) được xem như làVăn phòng điện tử chuyên nghiệp, cung cấp
giải pháp cho doanh nghiệp, giúp phát huy tối đa khả năng quản lý, điều hành của
doanh nghiệp, khả năng tương tác giữa các thành viên trong doanh nghiệp và trên
hết là tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, mọi nơi, mọi lúc và tiết kiệm chi
phí hiệu quả. Nếu sử dụng BIN
Plus
một doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiết kiệm
chi phí hàng trăm triệu đồng/năm.
Về lĩnh vực đào tạo, mục tiêu của Công ty là phấn đấu trở thành đơn vị đào tạo uy
tín, chất lượng tại TP Đà Nẵng. Thông qua Chương trình Đào tạo, tư vấn sẽ truyền
tải những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm tốt nhất nhằm đem lại những thành
công mới cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, công ty còn là nhà tư vấn, thiết kế và phát triển các giải pháp CNTT
toàn diện cho doanh nghiệp, bao gồm các dịch vụ như tư vấn, thẩm định các dự án
CNTT, thiết kế triển khai cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển và phân
phối các sản phẩm phần mềm có chất lượng cao, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của
khách hàng.
Một số thành tự đạt được
- Huân chương lao động hạng ba.
- Cờ Bộ Bưu chính viễn thông Việt Nam.

- Cờ tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam.
- Cờ bộ thồn tin và Truyền thông.
4. Một số khách hàng lớn
- Viễn thông Thanh Hóa
- Viễn thông Bình Định
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 3
- Viễn thông Tiền Giang
- Viễn thông Bình Dương
- Viễn thông Đăklak
- Viễn thông Kontum
- Viễn thông Đălnong
- UBND tỉnh Quảng Nam
- UBND thành phố Đà Nẵng
- ….
III. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1. Phòng Tổ chức-Hành chính-Tổng hợp
2. Phòng Kỹ thuật- Nghiệp vụ
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển mạng máy tính, hệ thống máy chủ và
các hệ thống khác do Công ty Tin học quản lý; phối hợp tham gia xây dựng,
quy hoạch phát triển mạng xDSL, của VTĐN.
- Định hướng phát triển công nghệ thông tin, xây dựng chiến lược công nghệ,
chủ trì triển khai ISO
- Tham mưu xây dựng và giám sát thực hiện quy trình sản xuất phần mềm; Đánh
giá chất lượng công tác phần mềm.
- Xây dựng, triển khai, giám sát thực hiện quy trình nghiệp vụ.
- Công tác Phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai: Tiếp nhận, triển khai, giám
sát, báo cáo thực hiện lệnh điều hành của TT Điều hành VTĐN theo quy định.
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 4
- Tính cước, đối soát cước, in cước các dịch vụ VT-CNTT của VTĐN.
- Công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sáng tạo VNPT.

3. Phòng Tài chính- Kế toán- Thống kê
4. Phòng Kế hoạch
- Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch được giao, phân tích đánh giá các nguồn lực và
thị trường để tham mưu cho Ban Giám đốc giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn
vị trực thuộc. Theo dõi, tổng hợp và phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch đã giao từ đó đề xuất Ban Giám đốc các giải pháp định hướng, hỗ trợ
các đơn vị hoàn thành kế hoạch.
-
5. Trung tâm phát triển Phần mềm
- Triển khai phần mềm CSS dùng chung theo yêu cầu của Tập đoàn.
- Thiết kế, xây dựng và bảo trì các sản phần phần mềm, website cho khách hàng.
- Thiết kế, xây dựng và nâng cấp, hỗ trợ khai thác, bảo trì, bảo dưỡng tất cả các
hệ thống phần mềm, Website phục vụ của VNPT Đà Nẵng.
- Nghiên cứu các giải pháp công nghệ mới theo định hướng của Công ty trong
công tác xây dựng phần mềm.
- Phối hợp tham gia đào tạo, chuyển giao công nghệ.
Mô hình Trung tâm Phần mềm gồm 2 tổ:
A. Tổ thiết kế xây dựng phần mềm
B. Tổ triển khai và hỗ trợ phần mềm
6. Trung tâm Kỹ thuật
- Chuyên Quản lý, vận hành khai thác và bảo dưỡng hệ thống mạng máy tính
Viễn thông Đà Nẵng. Thực hiện công tác quản lý, khai thác, vận hành hệ
thống MANE, xDSL và các hệ thống thiết bị khác hoạt động tốt 24/24. Khắc
phục các sự cố.
- Hỗ trợ thiết kế và tư vấn khách hàng giải pháp xây dựng mạng và phối hợp lập
dự toán cho các công trình công nghệ thông tin.
- Thi công các công trình mạng cho Viễn thông Đà Nẵng và khách hàng; thực
hiện nhiệm vụ bảo dưỡng và sửa chữa theo cho khách hàng theo hợp đồng của
đơn vị.
Mô hình Trung tâm Kỹ thuật gồm hai tổ:

A. Tổ Quản trị mạng:
B. Tổ Kỹ thuật
7. Trung tâm Đào tạo
- Xây dựng chiến lược đào tạo của Công ty; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ về công nghệ thông tin và các chuyên ngành khác theo quy định cho
CB-CNV, học viên trong và ngoài ngành; kinh doanh các dịch vụ giá trị gia
tăng có liên quan trên mạng Internet, lĩnh vực đào tạo.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho Công ty.
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 5
Mô hình trung tâm đào tạo bao gồm:
A. Tổ Đào tạo Phát triển
B. Tổ Biên tập thông tin
8. Trung tâm Kinh doanh
- Xây dựng phương án kinh doanh dịch vụ VT-CNTT.
- Trực tiếp quản lý cửa hàng 47 Trần Phú.
- Chủ trì phát triển dịch vụ viễn thông.
- Chủ trì kinh doanh các sản phẩm dịch vụ phần mềm và GTGT của Công ty: tên
miền, thiết kế website, hosting, các phần mềm đóng gói,
- Kinh doanh các dự án phần mề
- Chủ trì kinh doanh các dự án VT&CNTT.
- Hợp tác với các đối tác nhập hàng hoá cho các công trình, dự án, bán lẻ,….
- Chủ trì kinh doanh các loại thẻ.
- Chủ trì công tác chăm sóc khách hàng.
- Quản lý đại lý dịch vụ, công tác viên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Công ty phân công.
Mô hình Trung tâm Kinh doanh
A. Cửa hàng
B. Tổ dự án
C. Tổ kinh doanh phần mềm
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CAKEPHP

I. CAKEPHP
1. CakePHP là gì
CakePHP là một Framework mã nguồn mở, miễn phí dành cho việc phát
triển các ứng dụng web bằng ngôn ngữ PHP, mục đích của CakePHP là cung cấp
một framework cho người sử dụng php phát triển những ứng dụng web nhanh,
mạnh không mất tính linh hoạt của nó.
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 6
CakePHP là một nền tảng phát triển ứng dụng nhanh, cấu trúc của nó được
tạo ra để lập trình viên tạo các ứng dụng web. Nó tạo ra một nền tảng có cấu trúc,
cho phép bạn làm việc trên cấu trúc đó một cách nhanh chóng mà không mất đi sự
uyển chuyển. Ngoài ra, CakePHP loại bỏ sự nhàm chán trong việc ứng dụng web:
cung cấp các công cụ để viết thứ ta cần, thay vì phải làm đi làm lại một thứ. Khi
bắt đầu tạo mới dự án (project), chỉ cần tạo ra bản copy của CakePHP và tập trung
vào việc chính của dự án.
CakePHP có một đội ngũ phát triển cà cộng đồng năng động, điều này
mang lại giá trị to lớn cho các dự án. Ngoài việc giúp bạn khỏi phải đi làm lại một
việc nào đó, sử dụng CakePHP đồng nghĩa với phần cốt lõi của ứng dụng mà bạn
đã kiểm chứng và cải tiếng không ngừng.
2. Chức năng của CakePHP
- Nguồn mở, miễn phí, có cộng đồng sử dụng và hỗ trợ rộng lớn.
- Tương thích PHP4 và PHP5.
- Mô hình MVC
- Đa ngôn ngữ
- Sinh code tự động
- Caching
- Phân quyền (ACL)
- Kiểm tra ràng buộc dữ liệu
- Xây dựng nhiều thư viện hỗ trợ như View : Ajax, HTML Form, Javasript…
- Xây dựng nhiều thư viện hỗ trợ cho Controller: Email, Security, Session,
Cookies, Request Handling.

- Dễ dàng viết thêm thư viện hỗ trợ, liên kết với ứng dụng khác (thông qua
vendors).
- Đa giao diện
- Hỗ trợ nhiều hệ quản trị CSDL.
3. Cấu trúc thư mục CakePHP
- App: là nơi chứ mã nguồn ứng dụng
- Cake: là nơi chứa mã nguồn của CakePHP.
- Vendors: chứa ứng dụng của bên thứ 3.
- Plugins: chứa các phần mở rộng cho ứng dụng.
Các thư mục trong app:
- Config Chứa file cấu hình hệ thống
Controllers Chứa các controller và component
Locale Chứa file ngôn ngữ , phục vụ cho ứng dụng đa ngôn ngữ
Molels Chứa file Model và behavor, datasource
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 7
Plugins Chứa các gói mở rộng
TmpThư mục tạm của ứng dụng
Vendors Chứa ứng dụng của bên thứ 3
Views Chứa các file giao diện
Webroot Chứa tài liệu (hình ảnh,file ), file CSS , file javascript…
4. Cấu trúc CakePHP
CakePHP hoạt động theo mô hình MVC
Mô hình này chia ứng dụng làm 3 phần chính:
- Model: mô tả dữ liệu cảu ứng dụng. Trên Model ta có thể thiết lập các ràng
buộc dữ liệu, quan hện giữa các bảng. Model giao tiếp với database, có thể viết
các query cũng như các xử lý logic ở đây.
- View: đảm nhận việc hiển thị thông tin đã được xử lý gởi đến từ Controller,
View còn được hiểu nôm na là nơi chứa các file html để hiện thị cho người
xem.
- Controller: xử lý và điều hướng các yêu cầu của client, Controller nới trực tiếp

viết các xử lý lấy các request từ url và form để thao tác trực tiếp với Model, sau
đó dùng View để hiển thị ra
Ví dụ mô hình cơ bản như sau:
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 8
Mô hình MVC
- Đầu tiên client dử dụng web browwser để gởi yêu cầu đến ywngs dụng bằng
cách gõ hoặc click vào một đường link liên kết có dạng sau:
http://{Domain}.com/{Application}/{Controller}/{Action}/{Parameter 1, etc.}
- Bộ phần điều vận Dispatcher (một thành phần của CakePHP) sẽ kiểm tra phần
tử để xác định controller nào sẽ thực thi và gởi yêu cầu tới controller tương
ứng.
- Khi yêu cầu được gởi đền Controller, nó sẽ làm một vài thao rác luận lí cần
thiết, có thể nó sẽ xử lý ngay tại Controller haowcj sử dụng Model tương ứng
để truy xuất dữ liệu. Dữ liệu ở đây có thể là các record trong table của một
database, hoặc một dạng khác.
- Sau khi lấy được dữ liệu, Controller sẽ đưa dữ liệu này ra View và View này
có nhiện vụ chuẩn bị đưa dữ liệu đầu ra. View có thể chuẩn bị dữ liệu ở dạng
HTML, PDF, tài liêu XML hoặc một số đối tượng JSON, cuối cùng là view sẽ
được hiển thị trên trình duyệt.
5. Các quy tắc đặt tên trong CakePHP
5.1. Model và cơ sở dữ liệu
- Class : viết hình thức số ít, viết hao đầu mỗi từ
VD: User, PostTag…
1 class User extends AppModel { //function }
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 9
- File: viết ở hình thức số ít, chữ thường, các từ cách nhau bằng dầu gạch dưới
VD: user.php, post_yag.php
- Table: viết dưới hình thức số nhiều (theo quy tắc viết số nhiều của tiếng
Anh),nếu có nhiều từ cách nhau bằng dấu gạch dưới
VD: users, post_tags.

- Khóa chính : mỗi table có 1 trường kháo chính đặt tên là id và số nguyên tự
động tắng.
- Khóa ngoại: nếu bảng có kháo ngoại thì tên trường làm kháo ngoại và được
đặt theo quy tắc: tên_bảng_được_tham_chiếu_đến_id
VD: bảng posts tham chiếu tới bảng users, vậy bảng post có khóa ngoại là
user_id.
5.2. Controller
- Class: viết hình thức số nhiều, viết hoa chức cái đầu tiên của mỗi từ, kết thúc
bằng Controller.
VD: UsersController, PostTagsController
1 class UsersController extends AppController { //function }
- File: viết hình thức số nhiều, viết thường, mỗi từ cách nhau bằng dấu gạch
chân, kết thức bằng controller
VD: users_controller.php. post_tags_controller.php
5.3. View
- Path: mỗi file trong view được đặt trong thư mục tương ứng với một
controller.
VD: app/view/user, app/view/post_tags
- File: tên file trùng tên hàm tương ứng trong controller
VD: add.ctp, edit.ctp
II. CƠ SỞ DỮ LIỆU MYSQL
1. Khái niệm
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới
và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng.
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 10
MySQL là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) nó chạy như
một máy chủ cho phép nhiều người dùng truy cập đến một số cơ sở dữ liệu.
Dự án phát triển MySQL đã tạo ra những mã nguồn của nó theo các điều
khoản của GNU (General Public License), cũng như theo một các thỏa thuận
độc quyền.MySQL được sở hữu và tài trợ bởi công ty Thụy Điển MySQL AB,

nay thuộc sở hữu của Sun Microsystems, một công ty con của công ty
Oracle Nhiều ứng dụng web sử dụng MySQL như là thành phần cơ sở dữ liệu
của “LAMP software stackt”. Nó phổ biến để sử dụng với các ứng dụng web
có quan hệ chặt chẽ với PHP, ngôn ngữ lập trình web mà thường được kết hợp
với MySQL.Vì MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có
tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn
các hàm tiện ích rất mạnh.Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp
cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet. MySQL miễn phí hoàn toàn.
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác,
nó làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay
Perl,
Các thành viên của cộng đồng MySQL đã tạo ra nhiều nhánh như Drizzle
và MariaDB. Cả hai nhánh đã được tiến hành rất lâu trước khi Oracle mua lại.
Free-software projects that require a full-featured database management
system often use MySQL.Các dự án phần mềm miễn phí yêu cầu có yêu cầu
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu đầy đủ tính năng thường sử dụng MySQL. Such
projects include (for example) WordPress , phpBB , Drupal and other software
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 11
built on the LAMP software stack. Một số dự án như
WordPress, phpBB, Drupal và phần mềm khác được xây dựng trên LAMP
software stack. MySQL is also used in many high-profile, large-scale World
Wide Web products including Wikipedia , Google and Facebook . MySQL
cũng được sử dụng trong nhiều sản phẩm cấu hình cao, quy mô lớn như World
Wide Web bao gồm Wikipedia, Google và Facebook.
Các ứng dụng web Nhiều người sử dụng MySQL như là thành phần cơ sở
dữ liệu của một “LAMP software stack“. Nó phổ biến sử dụng với các ứng
dụng web có quan hệ chặt chẽ đến với PHP - ngôn ngữ lập trình web mà
thường được kết hợp với MySQL

MySQL sử dụng C và C + +. MySQL hoạt động trên nền tảng hệ thống
khác nhau, bao gồm AIX, BSDi, FreeBSD, HP-UX, i5/OS, Linux, Mac OS
X, NetBSD, Novell NetWare, OpenBSD, OpenSolaris, eComStation, và Microsoft
Windows.
Tất cả các ngôn ngữ lập trình lớn với ngôn ngữ đặc biệt -APIs bao gồm
các Thư viện đều cho phép truy cập vào cơ sở dữ liệu MySQL. Ngoài ra, một
giao diện ODBC gọi là MyODBC cho phép ngôn ngữ lập trình khác có hỗ trợ
giao diện ODBC để giao tiếp với một cơ sở dữ liệu MySQL, như ASP hay
ColdFusion. Các máy chủ MySQL và chính thức của thư viện này chủ yếu là
thực hiện trong ANSI C / ANSI C + +. tính năng thiết lập của bản Cộng đồng.
2. Lịch sử phát triển
MySQL mốc quan trọng trong sự phát triển bao gồm:
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 12
• Bản gốc phát triển của MySQL bởi Michael Widenius và David bắt đầu Axmark
năm 1994.
• Phiên bản nội bộ đầu tiên phát hành ngày 23 tháng 5 năm 1995.
• Phiên bản Windows được phát hành vào ngày 8 tháng 1 năm 1998 cho Windows
95 và NT
• Phiên bản 3,23: beta từ tháng 6 năm 2000, sản xuất, phát hành tháng 1 năm 2001
• Phiên bản 4.0: beta từ tháng 8 năm 2002, sản xuất, phát hành tháng 3 năm 2003.
• Phiên bản 5.0: beta từ tháng ba năm 2005, sản xuất, phát hành Tháng 10 năm
2005.
• Sun Microsystems mua MySQL AB ngày 26 tháng hai năm 2008
• Phiên bản 5.1: sản xuất, phát hành 27 tháng 11 2008 (sự kiện lịch trình, phân
vùng, plugin API, hàng dựa trên bản sao, máy chủ ghi bàn) . MySQL 5,1 và 6,0
cho thấy hiệu suất kém khi được sử dụng cho dữ liệu kho bãi - một phần là do khả
năng không sử dụng nhiều CPU để xử lý một truy vấn đơn.
• Oracle and Sun Oracle, Sun Microsystems mua lại vào Ngày 27 tháng một năm
2010 và Oracle. Sun.
3. Chức năng

Tính đến tháng 4 năm 2009 MySQL cung cấp MySQL 5,1 trong hai phiên bản
khác nhau: MySQL Server và Enterprise Server.Họ có một cơ sở mã chung và bao
gồm các tính năng sau đây:
• Một tập hợp con của ANSI SQL 99, cũng như phần mở rộng.
• Đa hệ hỗ trợ.
• Các thủ tục lưu trữ.
• Sửa lỗi (Triggers).
• Con trỏ (Cursors).
• Cập nhật truy vấn (Updatable Views ).
• Hỗ trợ giao dich phân phối X / Open XA (DTP).
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 13
• Độc lập các máy lưu trữ (storage engines) (MyISAM cho tốc độ đọc, InnoDB
cho các giao dịch và toàn vẹn tham chiếu, Lưu trữ MySQL để lưu trữ dữ liệu
lịch sử trong không gian nhỏ)
• Giao dịch với InnoDB, BDB và các công cụ lưu trữ Cluster; nhiều điểm lưu trữ
với InnoDB
• Hỗ trợ SSL (SSL support).
• Truy vấn bộ nhớ đệm.
• Sub- SELECTs.
• Đánh chỉ mục toàn văn bản và công cụ tìm kiếm bằng cách sử dụng MyISAM .
• Nhúng thư viện cơ sở dữ liệu (Embedded database library)
• Một phần hỗ trợ Unicode.
• Sao lưu nóng (Hot backup).
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 14
PHẦN III: ỨNG DỤNG CAKEPHP THIẾT KẾ & XÂY
DỰNG WEDSITE BÁN HÀNG
I. GIỚI THIỆU VỀ WEDSITE BÁN LAPTOP VÀ LINH KIỆN LAPTOP
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là thiết bị điện tử,
các công nghệ mới xuất hiện cho ra đời nhiều sản phẩm mới chất lượng cao phục vụ thị
trường khách hàng. Laptop (máy tính xách tay) là một trong những sản phẩm như

vậy.Khi cuộc sống con người được cải thiện, nhu cầu sử dụng Laptop ngày càng nhiều.
Bởi vậy sự ra đời của các công ty bán Laptop là một cơ hội kinh doanh, đồng thời góp
phần vào sự phát triển của thị trường máy tính cũng như đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng.
Xét về nghiệp vụ bán hàng, chúng ta có thể thấy công đoạn này gồm các giai đoạn sau:
• Khi muốn mua hàng, khách hàng phải tới công ty, xem hàng và được tư vấn về các
loại sản phẩm.
• Khi tìm thấy sản phẩm phù hợp và quyết định mua hàng, khách hàng phải làm hóa
đơn thanh toán và thanh toán đủ tiền.Tất cả mọi thông tin về sản phẩm,khách hàng
đều được nhân viên của công ty lưu trữ vào cơ sở dữ liệu.
Như vậy ta thấy hệ thống này còn nhiều hạn chế:
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 15
• Khi muốn mua hàng khách hàng, mới tới công ty mua hàng được như vậy khách
hàng phải mất nhiều thời gian, thậm chí sản phẩm mà khách hàng dự định mua lại
không còn.
• Thông tin về sản phẩm,thương hiệu của công ty, không được truyền bá rộng rãi.
Bởi vậy, cần đưa hệ thống bán hàng của công ty lên một tầm cao mới . Với yêu
cầu đặt ra là hệ thống cho phép công ty và khách hàng tham gia trao đổi mua hàng hóa
thông qua mạng internet. Đây là một website nhằm hỗ trợ việc bán và giới thiệu rộng rãi
các mặt hàng của công ty đến người tiêu dùng mà mặt hàng chính là Laptop. Mục tiêu đặt
ra với website sẽ có các chức năng sau:
• Cập nhật danh mục các nhóm sản phẩm và dịch vụ.
• Cho phép nhập hàng vào CSDL.
• Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại (bao gồm: hình ảnh,giá cả, thời
gian bảo hành, mô tả chức năng).
• Cho phép chỉnh sửa, xóa trên từng sản phẩm hàng hóa.
• Cho phép khách hàng lựa chọn sản phẩm hiển thị trên website.
• Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy cập từ xa để tìm kiếm các
xem mặt hàng đặt mua.
• Cập nhật mặt hàng,loại mặt hàng, khách hàng.

II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CHỨC NĂNG
Qua phần khảo sát hệ thống thì có thể thấy hệ thống website bán laptop và linh kiện
laptop có hai đối tác chính là công ty (đại diện là quản trị hệ thống) và khách hàng.Vì
vậy hệ thống sẽ có hai phần:
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 16
*Phần thứ nhất dành cho khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu mua
sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt
hàng này. Vì thế website phải thỏa mãn các chức năng sau:
• Thứ nhất: Hiển thị danh sách các mặt hàng của công ty để khách hàng có thể xem
nhanh, xem chi tiết và chọn vào giỏ hàng.
• Thứ hai: Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của người sử dụng,
khi bước vào trang web thương mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần và muốn
mua. Khách hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các mặt hàng mà họ cần tìm.
• Thứ ba : Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt mua thì hệ
thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào những
thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ
phía khách hàng để tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.
Ngoài ra còn có một số chức năng như: đăng ký, đăng nhập. Khách hàng có thể thay đổi
mật khẩu của mình. Và ngoài ra khách hàng còn có thể đọc tin tức liên quan tại website
khi vào thăm,phản hồi đánh giá về sản phẩm.
*Phần thứ hai dành cho nhà quản trị: Là người làm chủ ứng dụng, có quyền kiểm soát
mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cấp một tài khoản (username) và mật khẩu
(password) để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thành công thì nhà quản trị có những chức năng sau:
• Thứ nhất: Chức năng quản lý cập nhật (thêm , sửa, xóa ) các mặt hàng trên trang
web, việc này không phải dễ. Nó đòi hỏi sự chính xác cao.
• Thứ hai: Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt
hàng hay xóa bỏ đơn đặt hàng.
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 17
• Thứ ba:Cập nhật và chỉnh sửa các tin tức đăng trên website.

Ngoài những chức năng nêu trên thì trang web phải được trình bày sao cho dễ hiểu, giao
diện mang tính dễ sử dụng, đẹp mắt, thân thiện với khách hàng; làm sao cho khách hàng
thấy được những thông tin quảng cáo thật hấp dẫn nhằm thu hút sự quan tâm về công ty
mình và có cơ hội được nhiều người tham khảo hơn.
Điều quan trọng trong website mua bán trên mạng là phải đảm bảo an toàn tuyệt đối
những thông tin liên quan tới người dùng trong quá trình đặt mua hay thanh toán. Đồng
thời website còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ sung, cập nhật
những tính năng mới.
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 18
II. MỘT SỐ SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ thực thể liên kết
Hình 3.1: Sơ đồ thự thể liên kết
2. Biểu đồ tuần tự
Các biểu đồ tuần tự nhằm mô tả lại các scenario (kịch bản) của các Use case
tương ứng dựa trên các lớp đã được xác định trong pha phân tích. Ngoài ra với
mỗi chức năng còn có thêm một hoặc nhiều lớp giao diện và lớp điều khiển cho
chức năng đó.
Mục này sẽ trình bày các biểu đồ tuần tự gồm:
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng Đăng nhập
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng Thêm sản phẩm
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng Sửa sản phẩm
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 19
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng Tìm kiếm sản phẩm
a. Biểu đồ tuần tự cho chức năng đăng nhập
Các đối tượng tham gia gồm: Người quản trị, Form đăng nhập, Đối tượng
điều khiển đăng nhập và đối tượng Nguoiquantri
Hình 3.2: Biểu đồ tuần tự cho chức năng đăng nhập
b. Biểu đồ tuần tự cho chức năng thêm sản phẩm
Các đối tượng tham gia gồm: Người quản trị, Form quản lý sản phẩm,
Form Thêm sản phẩm, đối tượng điều khiển thêm sản phẩm, đối tượng sản phẩm.

Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 20
Hình 3.3: Biểu đồ tuần tự cho chức năng thêm sản phẩm
c. Biểu đồ tuần tự cho chức năng sửa sản phầm
Các đối tượng tham gia gồm: Người quản trị, Form Quản lý sản phẩm, Form sửa
sản phẩm, đối tượng điều khiển sửa sản phẩm, đối tượng sản phẩm
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 21
Hình 3.4: Biểu đồ tuần tự cho chức năng sửa sản phẩm
d. Biểu đồ tuần tự cho chức năng tìm kiếm sản phẩm
Các đối tượng tham gia gồm: Người quản trị (hoặc Khách hàng), Form tìm
kiếm, Form kết quả tìm kiếm, đối tượng điều khiển tìm kiếm, đối tượng sản phẩm.
Hình 3.5: Biều đồ tuần tự chức năng tìm kiếm sản phẩm
PHẦN IV: THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ CÀI ĐẶT WEBSITE
I. GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giao diện khách hàng
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 22
1.1. Trang chủ
Hình 4.1 Giao diện trang chủ
1.2. Kết quả tìm kiếm
Hình 4.2: Giao diện tìm kiếm sản phẩm
1.3. Giao diện chi tiết sản phẩm
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 23
Hình 4.3: Giao diện chi tiết sản phẩm
1.4. Liên hệ
Hình 4.4: Giao diện liên hệ
2. Giao diện quản trị
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 24
2.1. Đăng nhập
Hình 4.5: Giao diện đăng nhập
2.2. Trang chủ quản trị
Hình 4.6: Giao diện trang chủ quản trị

2.3. Quản lí danh sách sản phẩm
Đề tài: Xây dựng website bán máy tính và linh kiện máy tính Trang 25

×