Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sở hữu và sở hữu nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.56 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong quá trình nghiên cứu nhằm tiếp tục hoàn thiện quan điểm về chủ
nghĩa xã hội và con đờng đi lên CNXH-nhiệm vụ trung tâm của bẩy chơng trình
khoa học xã hội và nhân văn đợc triển khai ở giai đoạn 1996-2000 nhăm thực hiện
3 định hớng lớn trong nhiều nghiên cứu khoa học mà bộ chính trị đã giao cho hội
đồng lý luận TW chỉ đạo thực hiện, có nhiều vấn đề đặc biệt quan trọng nh kinh tế
thị trờng và định hớng XHCN, vấn đề sở hữu thành phần kinh tế. Vấn đề sở hữu là
một vấn đề rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế cũng nh chính trị
của đất nớc, đợc bắt nguồn từ hiến pháp năm 1980, quy định nền kinh tế quốc dân
có hai thành phần: khu vực Nhà nớc (đại diện cho sở hữu toàn dân) cho đến năm
1992. Trong quá trình Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trờng đang diễn ra. Quốc
hội đã thông qua hiến pháp mới công khai cho phép sở hữu t nhân và còn tăng c-
ờng sự bảo hộ của Nhà nớc đối với hình thức này. Hiến pháp xác định có ba hình
thức sở hữu: của toàn dân (sở hữu Nhà nớc), sở hữu tập thể và sở hữu t nhân. Hơn
thế nữa cả ba hình thức đều đợc Nhà nớc bảo hộ.
Trong ba hình thức sở hữu mà hiến pháp năm 1992 đã đề ra thì hình thức sở
hữu Nhà nớc là một trong ba loại hình cơ bản của chế độ sở hữu về tài sản, tiền
vốn của các xí nghiệp quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân. Nh chúng ta đã biết cải
cách chế độ sở hữu Nhà nớc là một vấn đề nan giải nhng không thể né tránh. Giải
quyết sở hữu Nhà nớc là một vấn đề lý luận và thực tiễn hết sức quan trọng, nóng
bỏng, phức tạp có nhiều ý kiến rất khác nhau xoay quanh, nội dung đề cập tơng
đối rộng đòi hỏi phải có sự thảo luận, nghiên cứu nghiêm túc. Tuy nhiên do giới
hạn bởi thời gian, kinh nghiệm thực tiễn và khả năng kiến thức em khó có thể trình
bày đầy đủ tất cả các khía cạnh trong đề án và còn nhiều thiếu xót. Vì vậy em xin
phép đợc tập trung trình bày những khía cạnh quan trọng và cơ bản nhất của vấn
đề. Em thành thật mong sự góp ý và chỉ bảo của thầy!
I. Sở hữu và sở hữu Nhà nớc.
1. Sở hữu.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Sở hữu là quan hệ cơ bản nhất của con ngời trong quá trình sản xuất . Đó là
sự chiếm hữu của một ngời hay một cộng đồng (Chủ thể sở hữu) đối với những
thực thể của thế giới vật chất (Đối tợng hay khách thể sở hữu) với đặc trng thuộc
về chủ sở hữu, đối tợng (hay khách thể) sở hữu do chủ thể sở hữu chiếm hữu thờng
xuyên hay tạm thời một phần hay tất cả.
Sỏ hữu thì trớc hết phải có quyền chiếm hữu nói rộng ra là có quyền định
đoạt đối với một đối tợng sở hữu.
- Bản chất của sở hữu: nh một phạm trù kinh tế bộc lộ ra ở chỗ nó chứa
đựng cái chất lợng xã hội đặc biệt gây ra sự phân cực kinh tế giữa những vật khác
nhau và những ngời khác nhau đại diện cho vật, do đó phải bắt buộc phải cần đến
nhau. Sở hữu là hình thức xã hội của sự jthống nhất các cực kinh tế đối lập và ph-
ơng thức tổ chức (Kết hợp) về mặt xã hội các yếu tố riêng rẽ của nền sản xuất.
Bản chất của sở hữu nó còn biểu hiện ở nội dung của sở hữu mà nội dung của sở
hữu là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Quyền chiếm hữu là yếu tố đầu tiên, bao trùm của sở hữu. Nó tơng đối ổn
định, tĩnh tại, nhng đôi khi chỉ là quyền danh nghĩa. Đó là trờng hợp chủ thể sở
hữu không thực hiện nó, không sử dụng nó, mà lại giao nó cho ngời khác và chỉ
giữ quyền thu nhập và sở hữu.
Quyền sử dụng là quyền sử dụng đối tợng sở hữu theo mục đích và nguyện
vọng của ngời sử dụng sở hữu với t cách là ngời chủ sở hữu và ngời sử dụng đối t-
ợng sở hữu, có thể thống ở một ngời hoặc đợc phân chia giữa nhiều ngời. Điều này
có nghĩa là ngời sử dụng đối tợng sở hữu có thể không phải là ngời chủ sở hữu
hoặc ngợc lại ngời chủ sở hữu có thể không phải là ngời sử dụntg đối tợng sở hữu
(vì đã chuyên quyền sử dụng nó cho ngời khác rồi). Chẳng hạn trờng hợp một
công nhân làm thuê có thể sử dụng t liệu sản xuất (mà dù anh ta không phải chủ sở
hữu nó) hoặc ngợc lại ngời chủ khách sạn có thể không sử dụng khách sạn (mặc
dù ngời đó là chủ sở hữu nó) nếu ngời sử dụng đối tợng sở hữu không phải là ngời
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chủ sở hữu. Thì anh ta chỉ có thể thực hiện quyền sử dụng nó trong thời hạn và

trong những điều kiện của ngời chủ sở hữu đề ra.
Quyền định đoạt: là quyền thực hiện toàn diện đối với đối tợng (hay khách
thể) sở hữu. Quyền định đoạt đem lại cho chủ thể quyền và khái niệm sử dụng đối
tợng (hay khách thể) sở hữu theo bất cứ cách nào, kể cả việc đem chuyền nó cho
ngời khác, thay đổi nó một cách sâu sắc, cải tạo nó thành một đối tợng sở hữu
khác, hay thậm chí huỷ bỏ nó. Chủ thể của quyền định đoạt cũng có khái niệm
thực hiện những thẩm quyền cơ bản của ngời chủ sở hữu: xác định các phơng thức
sử dụng đối tợng (hay khách thể) sở hữu, kí kết các hợp đồng liên quan đến các
đối tợng sở hữu bán cho thuê, tặng... ) trên thực tế ngời chủ sở hữ chỉ thực sự là
ngời chủ sở hữu khi anh ta có quyền hoặc có khả năng thực hiện định đoạt đối t-
ợng sở hữu. Do vậy, ngời sử dụng đối tợng sở hữu cũng có thể là ngời chủ sở hữu,
nếu anh ta có quyền chiếm hữu và có quyền định đoạt. Về thực chất, khi trao hoặc
chuyển quyền định đoạt cho ngời khác, cũng có nghĩa là chuyển các thẩm quyền
sở hữu cho ngời khác.
- Đối tợng sở hữu: đối tợng sở hữu đã từng dịch chuyển từ sở hữu nô lệ, đất
đai sang sở hữu t bản (sở hữu vốn) thể hiện dới dạng: sức lao động mua đợc, t liệu
sản xuất hiện đại (máy móc). Ngày nay cùng với sự phát triển của cách mạng khoa
học-công nghệ đối tợng sở hữu xuất hiện nhân tố mới: sở hữu (trí tuệ) hay cụ thể
hơn đối tợng chủ yếu của sở hữu là những t liệu sản xuất quan trọng nh đất đai, tài
nguyên, khoáng sản, nhà máy, hầm mỏ, năng lợng, thông tin, của cải, trí tuệ, tiền
vốn, các phơng tiện kỹ thuật hiện đại... Và xuất hiện những đối tợng sở hữu mới:
bầu trời quốc gia, tài nguyên đại dơng, các mô, tế bào gen...
- Hình thức sở hữu:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay chúng ta đã và đang chấp nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần nên chấp nhận sở hữu đa dạng với nhiều hình thức bao gồm
những hình thức sở hữu sau:
+ Sở hữu Nhà nớc: là hình thức sở hữu mà Nhà nớc đại diện cho nhân
dân sở hữu những tài nguyên, khoáng sản, những t liệu sản xuất chủ yếu và

những của cải của đất nớc.
+ Sở hữu tập thể: là sở hữu của những chủ thể kinh tế (cá nhân ngời
lao động tự nguyện tham gia cùng hợp tác với nhau để tổ chức sản xuất
kinh doanh.
+ Sở hữu cá thể: sở hữu t nhân của ngời sản xuất nhỏ là sở hữu về t
liệu sản xuất của bản thân ngời lao động. Chủ thể của sở hữu ngày là ngời
nông dân, cá thể, thợ thủ công, tiểuthơng... họ vừa là chủ sở hữu đồng thời
là ngời lao động.
+ Sở hữu t nhân t bản: là hình thức sở hữu của các nhà t bản vào các
ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của nền kinh tế.
+ Sở hữu hỗn hợp: là hình thức sở hữu có sự tham gia của nhiều loại
chủ thể khác nhau về tính chất.
Mỗi chủ thể kinh tế có thể tham gia một hoặc nhiều đơn vị tổ chức
kinh tế khi thấy có lợi. Các thành phần kinh tế trong sở hữu hỗn hợp có mối
liên hệ nội tại và tác động qua lại lẫn nhau, nó là kết quả của công cuộc cải
tạo và xây dựng nền kinh tế theo hớng XHCN
- Tính pháp lý của sở hữu: sở hữu phải đợc thể chế hoá về mặt pháp lý. Về
nguyên tắc không phải quan hệ pháp lý quyết định sự tồn tại của quan hệ sở hữu,
mà chính quan hệ sở hữu hiện thực phát triển đến một trình độ nhất định đòi hỏi
những quy định pháp lý về sở hữu phải thay đổi cho phù hợp.
Quyền sở hữu là hình thức thể hiện cần thiết của các quan hệ kinh tế của sở
hữu và đợc quy định bởi các quan hệ kinh tế đó. Sở hữu với tính cách là một phạm
trù pháp lý luôn luôn phản ánh các quan hệ kinh tế của sở hữu. Các quan hệ pháp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
luật của sở hữu, khác với các quan hệ kinh tế của sở hữu, đợc xác lập phụ thuộc
vào ý chí con ngời, bởi ý chí và nhận thức của những con ngời tham gia vào các
quan hệ ấy. Họ tham gia vào các quan hệ đó với tính cách là những ngời mang
quyền và nghĩa vụ đựơc điều chỉnh và bảo vệ bởi pháp luật. Và mặc dầu là sự
phản ánh và đợc quy định bởi các quan hệ kinh tế, các quan hệ pháp luật của sở

hữu, tồn tại một cách tơng đối độc lập.
- Tính kinh tế của sở hữu: bao gồm nhiều mối quan hệ của ai? Ai sở hữu?
Ai quản lý kinh doanh (sử dụng)? Thực hiên lợi ích kinh tế dới những hình thức
nào? Thông qua hệ thống lợi ích kinh tế nào? Quan hệ lợi ích một mặt phải đảm
bảo lợi ích cho nhóm chủ thể sở hữu, mặt khác phải đảm bảo lợi ích cho nhóm chủ
thể quản lý kinh doanh (sử dụng). Động lực kinh tế bắt nguồn từ nội dụng bên
trong của quan hệ sở hữu tạo nên các lực lợng giai cấp, tầng lớp khác nhau.
Về mặt kinh tế vấn đề ai, giai cấp nào chiếm hữu những t liệu sản xuất và
sản phẩm lao động và giai cấp nào bị loại ra khỏi chiếm hữu đó có ý nghĩa rất
quan trọng. Nói cách khác lợi ích giai cấp đợc biểu hiện trong đó là khía cạnh
quan trọng của quan hệ kinh tế của sở hữu. Lợi ích giai cấp này về bản chất là lợi
ích kinh tế trong xã hội có giai cấp nó đợc bảo vệ bằng pháp lụât
2. Sở hữu Nhà nớc.
- Lịch sử hình thành và bản chất sở hữu Nhà nớc
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ ở giai đoạn cuối do sự phát triển của
LLSX sau ba cuộc phân công lao động xã hội (lần thứ 1, ngành trăn nuôi tách khỏi
trồng trọt; lần thứ 2, thủ công nghiệp tách khỏi công nghiệp; lần thứ 3, với sự xuất
hiện của tầng lớn thơng nhân). Do năng xuất lao động đã lao hơn trớc, con ngời có
kinh nghiệm hơn v.v... Trong xã hội có sản phẩm d thừa và xuất hiện những ngời
chiếm đoạt của cải d thừa đó và trở thành giàu có, (t hữu riêng) đã đẩy nhanh quá
trình phân hoá tầng lớp xã hội và giai cấp xuất hiện. Có giai cấp thì tất yếu có đấu
tranh giai cấp. Để cuộc đấu tranh giai cấp nằm trong vòng trật tự nhất định không
phá vỡ xã hội thì có một tổ chức đặc biệt ra đời để quản lý xã hội. Đó là nhà nứơc.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ: Pháp luật của nhà nứơc chủ nô duy trì và bảo
vệ chế độ sở hữu của chủ nô đối với tất cả các t liệu sản xuất của xã hội ngay cả sở
hữu bản thân ngời nô lệ (nô lệ là công cụ biết nói không đợc xem là ngời). ở đây,
trình độ t hữu của còn thấp nhng tính chất khắc nghiệt và bất bình đẳng là tuyệt
đối.

Trong xã hội phong kiến: Sở hữu đẳng cấp phong kiến thể hiện rõ ở chế
độphong tớc, cấp điền của các vua chúa phong kiến. Nhà nớc và pháp luật
phong kiến bảo vệ, duy trì chế độ sở hữu của địa chủ lãnh chúa phong kiến đối với
ruộng đất và duy trì tình trạng nửa phong kiến của nông dân và giai cấp phong
kiến.
Trong chế độ t bản chủ nghĩa: Trên cơ sở tan rã dần của sở hữu phong kiến
đã xuất hiện và phát triển quan hệ sở hữu t sản. Đó là chế độ chiếm hữu t nhân t
bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng d (do công nhân làm thuê
sáng tạo ra bị giai cấp t sản chiếm không).
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
thì có 2 phơng thức quá độ lên CNXH. Đối với những nớc nh nớc ta quá độ lên
CNXH từ một nớc nghèo, lạc hậu cha qua giai đoạn phát triển TBCN, thì nhất thiết
cần có một thời kỳ lịch sử với sự tồn tại của đa thành phần kinh tế với đa hình thức
sở hữu, trong đó có sở hữu t nhân để sử dụng sức mạnh và u thế của các thành
phần kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá, tất cả nhằm tạo ra tiền đề xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cần thiết cho CNXH. Mặc dù vậy, trong sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay nhằm phát triển LLSX thì sở hữu nhà nớc, kinh
tế nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo để định hớng cho sở hữu t nhân nói riêng và nền
kinh tế nớc ta nói chung đi theo đúng quĩ đạo.
+ Giai đoạn 1945 1959:
Cách mạng tháng tám thành công ngày 02/9/1945 nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà, một nhà nớc công nông đầu tiên ở khu vực Đông Nam á ra đời với
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mục tiêu xây dựng một chế độ xã hội mới theo con đờng phát triển của chủ nghĩa
cộng sản. Hiến pháp 1946 đã tạo cơ sở pháp lý và từ đây quyền sở hữu tài sản
riêng của công dân trở thành quyền hiến định. Nhiệm vụ cấp bách của cách mạng
Việt Nam lúc đó phải xoá bỏ quyền sở hữu đối với t liệu sản xuất quan trọng của
thực dân Pháp, của các đế quốc khác, các thế lực phản động và thù nghịch, của
giai cấp địa chủ phong kiến Pháp luật giai đoạn 1945 1959 đã tạo ra những tiền

đề quan trọng trong việc xác lập quan hệ sở hữu mới dới chính quyền dân chủ
nhân dân. Từ đó xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của
chế độ mới. Trong giai đoạn này ta đã dùng chính quyền vô sản làm công cụ cải
tạo xã hội thiết lập quan hệ sản xuất XHCN, chúng ta coi công hữu là mục tiêu.
+. Giai đoạn 1959 1960:
Miền Bắc tiến lên CNXH, còn miền nam tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong điều kiện mới để đi đến cuộc tổng tiến công và nổi
dậy ngày 30/4/1975 giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc, cả nớc đi lên
CNXH. Miền Bắc về cơ bản hoàn thành cải tạo XHCN đối với các thành phần
kinh tế phi XHCN. Nhiệm vụ chủ yếu thời kỳ này ta xác lập và hoàn thiện chế độ
sở hữu XHCN ở miền Bắc. Điều 12, hiến pháp 1959 khẳng định Kinh tế quốc
doanh thuộc sở hữu toàn dân giữ vai trò lãnh đạo nền kinh tế quốc dân. Trong đó
tồn tại các hình thức sở hữu là: Sở hữu nhà nớc, sở hữu của các nhà t sản dân tộc,
sở hữu của tiểu thơng, thợ thủ công, hộ nông dân cá thể; sở hữu tập thể của các
HTX, đợc quy định tại điều 11 Hiến pháp 1959... thực hiền các Nghị quyết Đại hội
Đảng, lần thứ III, IV, là vừa xây dựng vừa cải tạo, trong cải tạo có xây dựng sở
hữu thời kỳ này tạo tiền đề quan trọng có ý nghĩa to lớn cho thời kỳ tiếp theo.
+ Giai đoạn 1980 1986:
Hiến pháp 1980 thay thế hiến pháp 1959 đã ghi nhận phạm vi và bản chất
của sở hữu toàn dân. Trong đó tại các điều 18, 19, 23, 24, 27 của hiến pháp 1980
đã quy định các hình thức sở hữu cơ bản sau: Sở hữu toàn dân đối với đất đai, hầm
mỏ, rừng núi sông hồ... (Điều 19); Sở hữu tập thể; sở hữu của công dân. Tuy
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiên, xét về thực tế nớc ta quá độ lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu,
trình độ lực lợng sản xuất thấp kém, năng suất lao động thấp, dân trí thấp vv... Còn
về chủ quan, do quá nhiệt tình, cộng với sự thiếu hiểu biết nhận thức không đúng
nhiều luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, nên đã tuyệt đối hoá tính hơn hẳn của
sở hữu XHCN. Một thời gian dài chúng ta đã định kiến với sở hữu cá nhân của ng-
ời lao động, thậm chí coi nó là hình thức đối lập với XHCN, là mầm mống khôi

phục chế độ bóc lột. Thật ra, sở hữu cá nhân không biến thành t bản, không biến
thành công cụ để bóc lột ngời lao động. Sở hữu cá nhân chủ yếu đối với các vật
phẩm tiêu dùng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu của ngời lao động phụ thuộc vào
trình độ của sở hữu xã hội. Trong tuyên ngôn Đảng cộng sản đã chỉ ra Chúng tôi
cần gì phải xoá bỏ sở hữu ấy, sự tiến bộ của công nghiệp đã xoá bỏ và hàng ngày
vẫn tiếp tục xoá bỏ cái đó rồi.
Do nhấn mạnh đề cao, tuyệt đối hoá vai trò và tính u việt của kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể (HTX) nên đến một thực tế. Năng suất lao động thấp kém,
hàng hoá khan hiếm thiếu lơng thực, khủng hoảng kinh tế, xã hội. Trớc tình hình
đó Đảng ta đã nhìn nhận lại, nhận thức lại và thừa nhận sai lầm khuyết điểm do
chủ quan nóng vội muốn có ngay CNXH và vận dụng quy luật kinh tế sai (đặc
biệt là quy luật quan hệ sản xuất lực lợng sản xuất). Từ đây, đờng lối đổi mới
toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam đợc tập trung trong văn kiện Đại hội VI
(1986) và tiếp tục sau này đợc các Đại hội VII, VIII khẳng định là: Chúng ta xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
- Vai trò của sở hữu Nhà nớc.
Nh ta vẫn thấy, Nhà nớc giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế-xã
hội, do đó là vai trò quan trọng của sở hữu Nhà nớc. Trong những điều kiện nền
kinh tế thị trờng hiện đại, vai trò của sở hữ Nhà nớc không ngừng tăng lên; nhng
sở hữu Nhà nớc không đồng nhất với tính mục đích và hiệu quả đơn thuần, mà chủ
yếu đợc coi nh công cụ đảm bảo cho tính định hớng xã hội chung của nền sản xuất
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
va tính hiệu quả kinh tế-xã hội chung. Cũng không nên quên rằng do đặc tính
chung toàn dân mà sở hữu Nhà nớc vốn mang sẵn tính vô chủ và quan liêu do đó
cần sự bảo vệ hành chính-pháp lý để không cho phép chúng từ bàn tay xã hội sang
những bàn tay t nhân. Sở hữu Nhà nớc đảm nhận các nội dung quyền lực chính trị,
pháp lý, an linh hay các chức năng kinh tế-xã hội (nh giáo dục, ý tế, văn hoá) là
trực tiếp va vô điều kiện thuộc về toàn dân.

Sở hữu Nhà nớc-sở hữu Nhà nớc đang hoạt động trong nền sản xuất xã hội
tham gia vào vòng quanh của thị trờng, tức là nhiệm vụ kinh doanh, là cần phải
quan tâm. Do đó sở hữu Nhà nớc giữ vai trò nền tảng trong quan hệ sở hữu của các
chế độ xã hội chủ nghĩa.
II. Những đổi mới về sở hữu Nhà nớc ở nớc ta và kết quả đạt
đợc
1. Những đổi mới về sở hữu Nhà nớc ở nớc ta từ năm 1986 đến nay.
Chúng ta tiến hành công cuộc đổi mới, tiến hành hoàn thiện quan hệ sản
xuất XHCN, trớc hết là điều chỉnh các hình thức sở hữu vốn có, là kết hợp một
cách tối u các lợi ích. Lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi ích của nhà nớc. Sự đa
dạng hoá các hình thức sở hữu việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần không phải là"thụt lùi" không làm "Mất CNXH" nh một số ngời lầm tởng mà
chính là một chủ trơng lớn để khai thác, phát huy mọi tiềm năng của toàn xã hội
cũng nh tranh thủ các nớc và các tổ chức quốc tế. Cơ sở lý luận của việc xác lập
tính đa dạng các hình thức sở hữu thể hiện ở luận điểm của C.Mác và Ănghen cho
rằng các hình thức sở hữu đựơc xác lập bởi trình độ xã hội hoá sản xuất. Vì vậy,
chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá sở hữu là
một thành tựu lớn cả về lý luận và thực tiễn của công cuộc đổi mới.
Với những thành tựu đáng mừng về kinh tế - xã hội của đất nớc ta sau hơn
10 năm đổi mới đã chứng tỏ đờng lối đổi mới của Đảng là hoàn toàn đúng đắn,
hợp lý. Thực tế cũng cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phần đơng nhiên phải
bao gồm nhiều hình thức sở hữu để phù hợp với tính chất đặc điểm của từng thành
9

×