Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật của rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 97 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2






ĐINH THỊ THƢ





NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
CỦA RỪNG THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN
TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH
– VĨNH PHÚC


Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Đồng Tấn








HÀ NỘI, 2013
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Đồng Tấn, người Thầy
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện bản Luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Sinh -
KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II đã tạo điều kiện học tập, nghiên
cứu khoa học và hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới các đồng chí cán bộ đang công tác trong
trạm đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công chức viên chức tại Ủy Ban
nhân dân xã Yên Cường đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những bạn bè luôn động viên, sát
cánh bên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thành Luận
văn này.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 07 năm 2013

Học viên





Đinh Thị Thƣ






LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, nếu có gì
sai xót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, Ngày 15 tháng 07 năm 2013

Học viên




Đinh Thị Thƣ




















MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Đóng góp mới 2
NỘI DUNG 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số khái niệm 3
1.2. Lược sử nghiên cứu 4
1.2.1. Trên thế giới 4
1.2.1.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật 4
1.2.1.2. Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật 6
1.2.1.3. Những nghiên cứu về đa dạng thành phần loài 7
1.2.1.4. Những nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống 8
1.2.1.5. Những nghiên cứu về tính đa dạng thảm thực vật 10
1.2.2. Ở Việt Nam 11
1.2.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật 11

1.2.2.2. Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật 13
1.2.2.3. Những nghiên cứu về dạng sống 16
1.2.2.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật rừng 19
1.2.2.5. Một số công trình nghiên cứu về các loài thực vật quý
hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam 21
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2. 2. Phạm vi nghiên cứu 24
2. 3. Thời gian nghiên cứu 24
2. 4. Nội dung nghiên cứu 24
2. 5. Phương pháp nghiên cứu 24
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU 28
3.1. Điều kiện tự nhiên. 28
3.1.1. Vị trí địa lý 28
3.1.2. Địa hình 28
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng 30
3.1.3.1. Địa chất 30
3.1.3.2. Thổ nhưỡng 30
3.1.4. Khí hậu thuỷ văn 31
3.1.4.1. Khí hậu 31
3.1.4.2. Thuỷ văn 31
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 32
3.3. Tài nguyên động thực vật rừng 32
3.3.1. Hệ động vật 32
3.3.2. Hệ thực vật 33
3.3.3. Hiện trạng thảm thực vật 34
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1. Đa dạng về hệ thực vật 38

4.1.1. Đa dạng về thành phần loài 38
4.1.2. Đa dạng ở mức độ ngành 42
4.1.3. Đa dạng về số họ 44
4.1.4. Đa dạng ở mức độ chi 46
4.2. Đa dạng về giá trị sử dụng 47
4.2.1. Nhóm loài ăn trầu (At) 47
4.2.2. Nhóm loài làm cảnh (Ca) 48
4.2.3. Nhóm loài cho củ ăn được (Cu) 48
4.2.4. Nhóm loài cho dầu và tinh dầu (D) 48
4.2.5. Nhóm loài cho sợi đan lát (Đ) 49
4.2.6. Nhóm loài cho gỗ (G) 49
4.2.7. Nhóm loài cho nhựa (Nh) 54
4.2.8. Nhóm loài cho sản phẩm chăn nuôi (Nu) 54
4.2.9. Nhóm loài làm phân xanh (Px) 54
4.2.10. Nhóm loài cho quả, hạt (Q) 55
4.2.11. Nhóm loài làm rau ăn (R) 57
4.2.12. Nhóm loài làm thuốc (T) 58
4.3. Đa dạng về thành phần dạng sống 73
4.4. Đa dạng về các kiểu thảm thực vật 75
4.5. Đa dạng về cấu trúc thảm thực vật 79
4.5.1. Trạng thái rừng non thứ sinh 80
4.5.2. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành 81
4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng sinh học khu vực
nghiên cứu 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH

86

1. Kết lu


n 86
2. Kiến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới 6
Bảng 2.1. Số liệu khí tượng trạm khí tượng Vĩnh Yên 31
Bảng 4.1: Tổng hợp số taxon (họ, chi, loài) trong hệ thực vật Trạm đa
dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc 38
Bảng 4.2: Phân bố các taxon trong các ngành 44
Bảng 4.3: Những họ đa dạng nhất 45
Bảng 4.4: Các chi đa dạng nhất 46
Bảng 4.5: Một số công dụng chính của các loài thực vật vùng nghiên
cứu 47
Bảng 4.6: Các loài cho gỗ trong khu vực nghiên cứu 50
Bảng 4.7: Các loài cho quả trong khu vực nghiên cứu 55
Bảng 4.8: Các loài làm rau ăn trong khu vực nghiên cứu 57
Bảng 4.9: Các loài dùng làm thuốc trong khu vực nghiên cứu 59
Bảng 4.10: Phổ dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật 74
Bảng 4.17: Cấu trúc hình thái theo chiều thẳng đứng của các trạng thái
thảm cỏ, thảm cây bụi và rừng thứ sinh 80
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1: Bản đồ Trạm đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc 29
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố các bậc taxon trong các ngành 43
Hình 4.3: Biểu đồ phổ dạng sống thảm thực vật khu vực nghiên cứu 74


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái rừng vô
cùng phong phú và đa dạng. Do sự tác động của tự nhiên cũng như của con
người đã làm cho các hệ sinh thái này luôn luôn có sự biến đổi. Việc nghiên
cứu về tính đa dạng thực vật nhằm hiểu được thành phần, tính chất các hệ
thực vật ở từng nơi, từng vùng, nhằm xây dựng mô hình phục hồi các hệ sinh
thái đã bị suy thoái là rất cần thiết.
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc có tổng diện tích 170,3 ha,
nằm liền kề với vườn Quốc gia Tam Đảo với hệ thực vật đa dạng và phong
phú. Cho nên rất thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên, xây
dựng các mô hình phục hồi rừng, góp phần bảo tồn và phát triển các hệ sinh
thái mang lại lợi ích chung cho cộng đồng. Từ thực tế nêu trên, chúng tôi đã
chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật của rừng thứ sinh phục hồi
tự nhiên tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh – V ĩnh Phúc”.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung cho chuyên ngành Sinh thái học
và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về tài nguyên thực vật, đa dạng sinh
học và trong nông lâm nghiệp,
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp việc bảo tồn các
hệ sinh thái và xây dựng các mô hình phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Cập nhật và bổ sung dẫn liệu về tính đa dạng thực vật phục vụ cho
việc đề xuất các giải pháp phục hồi các hệ sinh thái rừng đã và đang bị suy
thoái, đặc biệt là bảo vệ các loài thực vật quý hiếm trên địa bàn xã Ngọc
Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.


2
3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tính đa dạng các đơn vị phân loại.
- Nghiên cứu tính đa dạng sống.
- Nghiên cứu tính đa dạng các yếu tố địa lý.
- Nghiên cứu tính đa dạng công dụng.
- Nghiên cứu tính đa dạng thảm thực vật.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật tại khu vực
nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Một số trạng thái rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên.
Địa điểm nghiên cứu: Trạm đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc,
thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
5. Đóng góp mới
Một số dẫn liệu cập nhật về sự đa dạng thực vật trong các thảm thực vật
rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.


3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Trong đề tài chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến nội
dung nghiên cứu
• Khái niệm về thảm thực vật – Rừng
- Thảm thực vật: Theo Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật là các quần
hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh [66]. Theo Trần Đình Lý
(1998), Thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn
bộ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất. Theo khái niệm này thảm thực vật mới
chỉ là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đặc trưng hay phạm vi không gian của

một đối tượng cụ thể. Nó chỉ có nội hàm cụ thể khi có tính ngữ kèm theo như
“thảm thực vật Mê Linh” hay “thảm thực vật Tam Đảo”, “thảm thực vật cây
bụi”,…. Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cây cỏ, nhưng đối tượng
nghiên cứu chủ yếu của thảm thực vật là tập thể cây cối được hình thành do
một số lượng những cá thể của loài thực vật tập hợp lại.[38]
- Rừng là một kiểu thảm thực vật mang các đặc trưng riêng, chẳng hạn
như trong rừng cây gỗ (hay tre nứa) là yếu tố chủ đạo trong đó cây gỗ phải có
chiều cao 5m trở lên so với mặt đất và độ tàn che (k) của chúng đạt từ 0,3, đối
với tre nứa độ tàn che > 0,5. Nếu k < 0,3 thì chưa thành rừng, k = 0,3 - 0,6 là
rừng thưa, k > 0,6 là rừng kín.
• Đa dạng sinh học
Theo Công ước về Bảo tồn đa dạng sinh học đã thông qua tạ i Hội
nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro năm 1992 "Ða dạng sinh học"
có nghĩa là tính (đa dạng) biến thiên giữa các sinh vật sống của tất cả các

4
nguồn bao gồm các hệ sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển, các hệ sinh thái thuỷ
vực khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần. Tính đa dạng này
thể hiện ở trong mỗi bộ loài, giữa các loài và các hệ sinh học.
Thuật ngữ đa dạng sinh học (Biodiversity) dùng để mô tả sự phong
phú và đa dạng của giới tự nhiên. Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi
cơ thể sống từ mọi nguồn, trong hệ sinh thái đất liền, dưới biển và các hệ
sinh thái dưới nước khác và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên. Đa dạng
sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay đa dạng
gen), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh
thái); bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần
của cơ thể, các quần thể hay các hợp phần sinh học khác của hệ sinh thái,
hiện đang có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người.
Đa dạng loài là số lượng và sự đa dạng của các loài được tìm thấy tại một
khu vực nhất định tại một vùng nào đó. Đa dạng loài là tất cả sự khác biệt

trong một hay nhiều quần thể của một loài cũng như đối với các quần thể
khác nhau.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật
Việc nghiên cứu các hệ thực vật và thảm thực vật trên thế giới đã có từ
lâu với nhiều bộ thực vật chí của các nước đã hoàn thành. Ở đây tôi xin điểm
qua những công trình nghiên cứu có giá trị được xuất hiện vào thế kỷ XIX -
XX như: Thực vật chí Hồng Kông, 1861; Thực vật hcis Australia, 1866; Thực
vật chí vùng tây Bắc và trung tâm Ấn Độ, 1874; Thực vật chí Ấn Độ (1872-
1897); Thực vật chí Miến Điện, 1877; Thực vật chí Malaixia, 1892 - 1925;
Thực vật chí Hải Nam, 1972-1977; Thực vật chí Vân Nam, 1977; Ở Nga từ

5
năm 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho việc nghiên cứu hệ thực
vật cụ thể (dẫn theo Từ Minh Tiệp, 2000).
Tolmachev I. cho rằng chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có
thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống, nhưng không có sự phân hóa
về mặt địa lý, ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể, ông đã đưa ra nhận định là số
loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500-2000 loài.
Cho đến nay, trên thế giới chưa có con số thống kê chính xác tổng số loài
thực vật. Một số nhà thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có
trên thế giới vào khoảng 500.000 – 600.000 loài. Al. A. Phêđôrốp (1965) dự
đoán thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật hạt kín; 5.000 – 7.000 loài
thực vật hạt trần; 6.000 – 10.000 loài quyết thực vật; 14.000 – 18.000 loài rêu;
19.000 – 40.000 loài tảo; 15.000 – 20.000 loài địa y; 85.000 – 100.000 loài
nấm và các loài thực vật bậc thấp khác. Đối với từng châu lục, G. N. Slucop
(1962) đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu lục như
sau (dẫn theo Đào Ngọc Tú, 2010).
- Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó: Đông Nam Á (80.000 loài);

các khu vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn Đông
thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria
thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài).
- Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000
loài); Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài).
- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó: Hoa Kỳ và Canada (25.000
loài), Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và
Nam cực (1.000 loài).
- Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm
(15.500 loài); Madagasca (7000 loài); Nam phi (6.500 loài); Bắc phi, Angieri,

6
Marốc và các vùng phụ cận khác (4.500 loài); Abitxini (4.000 loài); Tuynidi
và Aicập (2.000 loài); Xomali và Eritrea (1.000 loài).
- Châu Úc có khoảng 21.000 loài, trong đó: Đông bắc Úc (6.000 loài);
Tây nam Úc (5.500 loài); Lục địa Úc (5.000 loài); Taxman và Tây tây lan
(4.500 loài).
Lecointre và Guyader (2001) đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực vật
bậc cao được mô tả trên toàn thế giới như sau:
Bảng 1.1: Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên toàn thế giới
Tên taxon
Tên thƣờng gọi
Số loài mô tả
% số loài đã đƣợc
mô tả
Fungi
Nấm
100800
5,80
Bryophyta

Ngành Rêu
15000
0,90
Lycopodiophyta
Ngành Thông đất
1275
0,07
Polypodiophyta
Ngành Dương xỉ
9500
0,50
Pinophyta
Ngành Thông
601
0,03
Magnoliophyta
Ngành Ngọc lan
233885
13,40

1.2.1.2. Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật
Các yếu tố cấu thành nên một hệ thực vật nào đó không chỉ khác nhau về
thành phần phân loại mà còn khác nhau về sự phân bố địa lý, nguồn gốc địa lý
và cả thời kỳ địa chất.
Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những yếu tố quan
trọng khi nghiên cứu một hệ thực vật hay bất kỳ một khu hệ sinh vật nào để
hiểu bản chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định hướng bảo tồn và dẫn
giống vật nuôi, cây trồng,… Phân tích các loài thành các nhóm căn cứ vào sự
giống nhau ít hay nhiều về khu phân bố của chúng. Tập hợp các loài của một
hệ thực vật có khu phân bố ít nhiều giống nhau tập hợp lại thành một yếu tố địa


7
lý. Tập hợp tất cả các yếu tố địa lý của hệ thực vật (tính %) là phổ các yếu tố
địa lý của hệ thực vật đó. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu các yếu tố cấu thành
của hệ thực vật cũng rất phức tạp và phải phụ thuộc vào khả năng, ý định của
từng tác giả cũng như nguồn tài liệu cho phép. Việc chia nhóm phân bố phải
đảm bảo nguyên tắc mỗi yếu tố địa lý của hệ thực vật bao gồm tất cả các loài
của hệ thực vật đó có khu phân bố ít nhiều giống nhau. Các yếu tố địa lý này
được chia thành 2 nhóm: nhoám các yếu tố đặc hữu và nhóm các yếu tố di cư.
Các loài thuộc nhóm các yếu tố đặc hữu thể hiện ở sự khác biệt giữa các hệ
thực vật với nhau, còn các loài thuộc nhóm các yếu tố di cư chỉ ra sự liên hệ
giữa các hệ thực vật đó.
1.2.1.3. Những nghiên cứu về đa dạng thành phần loài
Trên thế giới những nghiên cứu về thành phần loài đã được tiến hành từ
khá lâu. Ở Liên Xô (cũ) có các nghiên cứu của Alokhin (1904), Craxit (1927),
Sennhicốp (1933), Creepva (1978)… Theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái
khác nhau sẽ hình thành những kiểu thảm thực vật khác nhau. Sự khác biệt
này được thể hiện bởi thành phần loài, nhóm dạng sống, cấu trúc và động thái
của thảm thực vật. Vì vậy, nghiên cứu thành phần, dạng sống của hệ thực vật
là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại thảm thực vật.
Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở
vùng Tây bắc Ấn Độ đã nhận định rằng chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số
loài ưu thế đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời
gian bỏ hoá.
Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi
nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì
có 60 họ, 134 chi và 167 loài.

8

1.2.1.4. Những nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống
Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều
kiện môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ
chặt chẽ của các dạng sống với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện
sự tác động của điều kiện sinh thái đối với loài thực vật.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi
Canon (1911). Với cây thảo, đặc điểm phần dưới đất đóng vai trò rất quan
trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt khác nhau
của môi trường sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì thế việc sử dụng phần
dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng
hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng của môi trường.
I. K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường
xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên
mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có
thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát
triển lâu năm. G. N. Vưxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp
cây nhiều năm và lớp cây hàng năm.
Raunkiaer (1934) chọn vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt
thời gian bất lợi trong năm để phân chia dạng sống thực vật. Theo đó có 5
nhóm dạng sống cơ bản như sau:
 Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
 Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)
 Cây lớn có chồi trên đất cao 8 – 30m (Me)
 Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8m (Mi)
 Cây nhỏ có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na)
 Cây có chồi trên đất leo quốn (Lp)
 Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)

9
 Cây có chồi trên đất thân thảo (Hp)

 Cây mọng nước (Succ)
(2) Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
(3) Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
(4) Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
(5) Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Tác giả đã tính toán cho hơn 1.000 loài cây ở các vùng khác nhau trên
trái đất và tìm được tỷ lệ % trung bình cho từng loài, gộp lại thành phổ dạng
sống tiêu chuẩn (ký hiệu SN)
Ph
Ch
Hm
Cr
Th
46
9
26
6
13
Hay SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống khác có tính chất
sinh thái học hơn so với bảng phân loại của Raunkiaer. Trong bảng phân loại
này, ngoài những dấu hiệu hình thái sinh thái ông đã sử dụng cả những dấu
hiệu về vận hậu như ra quả nhiều lần hay một lần trong cả đời của cá thể và
phân chia thành các bậc: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ; các đơn vị nhỏ hơn là
nhóm, nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù. Bảng phân loại này không gồm cây
thuỷ sinh.
Như vậy, khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu vực cụ thể, các tác giả
đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các nhóm dạng sống tùy theo
tiêu chí của từng tác giả. Trong số đó thì hệ thống phân của Raunkiaer vừa
đảm bảo tính khoa học vừa dễ áp dụng vì nó dựa trên những đặc điểm cơ bản

của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của thực
vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên.

10
1.2.1.5. Những nghiên cứu về tính đa dạng thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Thái Văn
Trừng (1978) cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất
như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) cho rằng thảm thực vật là toàn
bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên
toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối
tượng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm
theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện
đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt
đới, ôn đới và núi cao.
J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ
và loạt quần hệ). Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt
quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh;
loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập
quanh năm.
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và
vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó.
* Những nghiên cứu thảm thực vật trên núi đá vôi
Để góp phần xây dựng những nguyên lý và đề cập đến nhiều biện pháp
kỹ thuật về kinh doanh rừng mưa nhiệt đới đã có nhiều tác giả nước ngoài
như: Richard P. W. (1952), Catinot (1965), G. Baur (1970), Lampard (1989)
chỉ ra rằng rừng nhiệt đới rất đa dạng phong phú về thành phần loài. Sự đa
dạng trong thành phần loài của thảm thực vật rừng phụ thuộc vào quá trình tái

sinh tự nhiên.

11
Viện Lâm nghiệp Quảng Tây và Quảng Đông (Trung Quốc) đã tiến
hành nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số loài cây trên núi đá vôi
như: Tông dù, Mắc rạc (Dầu choòng), Xoan nhừ, Lát hoa, Nghiến, trong
thời kỳ 1985-1998. Những nghiên cứu đó đã được tổng kết sơ bộ sau nhiều
hội thảo khoa học ở Học viện Lâm nghiệp Bắc Kinh với sự tham gia của
nhiều nhà khoa học lâm nghiệp đầu ngành của nước này và những hướng dẫn
tạm thời về kỹ thuật phục hồi rừng trên núi đá vôi đã được xây dựng. Tuy
nhiên, những nguyên lý về phục hồi và phát triển rừng trên núi đá vôi chưa
được tổng kết một cách có hệ thống nên việc áp dụng những hướng dẫn này
cho nhiều quốc gia khác, trong đó có Việt Nam còn khiêm tốn và đang trong
giai đoạn thử nghiệm. (Dẫn theo Bùi Thế Đồi, 2001).
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật
Ngay từ thế kỷ XVIII, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về
thực của các tác giả người nước ngoài như: Loureiro (1790), Pierre (1879 –
1907), Lecomte (1907) trong cuốn thực vật chí Đại cương Đông Dương và
các tập bổ sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng
7.000 loài thực vật bậc cao có mạch. Theo Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) hệ
thực vật ở Việt Nam có 10.500 loài.
Phan Kế Lộc (1970) đưa ra con số hệ thực vật miền bắc Việt Nam có
5.609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ. Cũng tác giả (1998) đưa ra dẫn liệu cho
thấy số loài thực vật bậc cao có mạch đã biết là 9.653 loài, thuộc 2.011 chi,
291 họ. Nếu kể cả 733 loài cây trồng đã được nhập nội thì tổng số loài thực
vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc
2.257 chi và 305 họ, chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số
họ của toàn thế giới. Đồng thời cho biết hệ thực vật nước ta gồm các yếu tố


12
của hệ thực vật Indonesia – Malaisia, Nam Trung Hoa, Ấn Độ - Trung và
Nam Tiểu Á.
Nguyễn Tiến Bân (1997) trong cuốn “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các
họ thực vật hạt kín ở Việt Nam” đã mô tả khóa phân loại của 265 họ và
khoảng 2.300 chi.
Trong cuốn "Danh lục các loài thực vật Việt Nam" [6] các nhà nghiên
cứu đã đưa ra số liệu thống kê hệ thực vật Việt Nam gồm 368 loài vi khuẩn
lam (Tiền nhân - Procaryota ), 2.200 loài nấm (Fungi), 2.176 loài tảo (Algae),
841 loài rêu (Bryophyta), 1 loài khuyết lá thông (Psilotophyta), 53 loài thông
đất (Lycopodiophyta), 2 loài cỏ Tháp bút (Equisetophyta), 691 loài dương xỉ
(Polipodiophyta), 69 loài hạt trần (Gymnospermae), và khoảng 10.000 loài
(trên 850 taxon dưới loài - phân loài, thứ, dạng, ) hạt kín (Angiospermae),
đưa tổng số loài thực vật Việt Nam lên gần 20.000 loài. Cho đến nay, đây là
danh lục thực vật đầy đủ nhất ở Việt Nam đã được cập nhật tên khoa học, tên
đồng nghĩa cũng như phân bố của chúng ở Việt Nam và trên Thế giới.
Ngoài những công trình trên, còn có nhiều công trình nghiên cứu về hệ
thực vật ở các vùng, khu vực hay các trong cả nước: Phan Kế Lộc (1978);
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983); Lê Mộng Chân (1994); Đỗ Tất Lợi
(1995); Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 1998)
Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
đã công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988). Trần Đình Lý và cộng
sự (1993) công bố 1.900 cây có ích ở Việt Nam; Võ Văn Chi (1997) công bố
từ điển cây thuốc Việt Nam; Viện Dược liệu (2004) cho ra cuốn cây thuốc và
động vật làm thuốc
Trong vài thập kỷ vừa qua, các nhà khoa học đã bổ sung thêm nhiều loài
mới vào danh sách các loài của Việt Nam, trong đó có một số loài mới cho
khoa học. Trong giai đoạn 1993-2002, có 13 chi, 222 loài và 30 taxon dưới

13

loài đã được ghi nhận. Có 2 họ, 19 chi và hơn 70 loài được ghi nhận mới cho
hệ thực vật Việt Nam. Trong đó có 3 loài mới cho khoa học thuộc ngành Hạt
trần. Tỷ lệ phát hiện loài mới nhiều nhất là họ Lan (Orchidaceae) với 3 chi
mới và 62 loài.
1.2.2.2. Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật
Thành phần của một hệ thực vật nào đó không chỉ khác nhau về số lượng
mà còn khác nhau về yêu tố địa lý.
Phân tích và đánh giá các yếu tố địa lý trước tiên phải kể đến các công
trình của Gagnepain trong tác phẩm “Góp phần nghiên cứu hệ thực vật Đông
Dương”. Theo ông hệ thực vật Đông Dương có các yếu tố sau:
Yếu tố Trung Quốc 33,8%
Yếu tố Xích kim – Himalaya 18,5%
Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác 15,0%
Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông Dương 11,9%
Yếu tố nhập nội và phân bố rộng 20,8%
Theo Pócs Tamás (1965) hệ thực vật Bắc Việt Nam gồm các yếu tố như
sau:
+ Nhân tố đặc hữu
39,90%
Đặc hữu Việt Nam
32,55%
Đặc hữu Đông Dương
7,35%
+ Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới
55,27%
Từ Trung Quốc
12,89%
Từ Ấn Độ và Himalaya
9,33%
Từ Malaysia – Indonesia

25,69%
Từ các vùng nhiệt đới khác
7,36%
+ Nhân tố khác
4,83%
Ôn đới
3,27%

14
Thế giới
1,56%
+ Nhân tố nhập nội, trồng trọt
3,08%
Tổng:
100%
Thái Văn Trừng (1978) cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số
loài đặc hữu. Nhưng khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam
Trung Hoa và nhân tố đặc hữu bản địa Việt Nam làm một và căn cứ vào khu
phân bố hiện tại, nguồn gốc phát sinh của loài đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc
hữu bản địa lên 50% (Tương tự 45,7% theo Gagnepain và 52,79% theo Pócs
Tamás), còn yếu tố di cư chỉ chiếm tỷ lệ 39,0% (trong đó từ Malaysia –
Indonesia là 15%, từ Hymalaya – Vân Nam – Qúi Châu là 10% và từ Ấn Độ -
Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt
đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vấn là 3,08%.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) căn cứ vào các khung phân loại của T. Pócs
(1965), Ngô Chính Dật (1993) đã xây dựng thang phân loại các yếu tố địa lý
thực vật cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng vào cho việc sắp xếp các chi
thực vật Việt Nam vào các yếu tố địa lý như sau:
1. Yếu tố toàn cầu
2. Yếu tố Liên nhiệt đới

2 - 1.Yếu tố Á – Mỹ
2 - 2. Yếu tố Á – Phi – Mỹ
3. Yếu tố cổ nhiệt đới
3 - 1. Yếu tố Á – Úc
3 - 2. Yếu tố Á – Phi
4. Yếu tố nhiệt đới châu Á
4 - 1. Yếu tố Đông Dương – Malêzi
4 - 2. Yếu tố Đông Dương - Ấn Độ
4 - 3. Yếu tố Đông Dương - Himalaya

15
4 - 4. Yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa
4 - 5. Yếu tố Đông Dương
5. Yếu tố ôn đới
5 - 1. Yếu tố Đông Á – Nam Mỹ
5 - 2. Yếu tố ôn đới Cổ thế giới
5 - 3. Yếu tố ôn đới Địa Trung Hải
5 - 4. Yếu tố Đông Nam Á
6. Yếu tố đặc hữu Việt Nam
6 - 1. Cận đặc hữu
6 - 2. Yếu tố đặc hữu miền Bắc - Trung
7. Yếu tố cây trồng
Từ khung phân loại các yếu tố địa lý đó tác giả và cộng sự đã lần lượt
xác định các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật một số Vườn Quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên của nước ta: Vườn Quốc gia Bạch Mã (2003), Vườn
Quốc gia Pù Mát (2004), khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang (2006).
Nguyễn Đức Ngắn (2004), đưa ra nhận xét cho rằng hệ thực vật của
Vườn quốc gia Núi Chúa có quan hệ thân thuộc với Khu hệ thực vật Malaixia
- Indonexia, Khu hệ thực vật Ấn Độ - Miến Điện, Khu hệ thực vật á nhiệt đới
và ôn đới vùng Himalaya - Vân Nam - Quý Châu (Trung Quốc), Khu hệ thực

vật Bắc Việt Nam - Nam Trung Quốc.
Từ Minh Tiệp (2000), khi nghiên cứu về hệ thực vật Vườn quốc gia Ba
Bể cho thấy hệ thực vật Vườn quốc gia Ba Bể có yếu tố Nhiệt đới châu Á
chiếm tỷ lệ lớn nhất (61,62%), tiếp đến là yếu tố đặc hữu Việt Nam (chiếm
21,04%), yếu tố nhiệt đới châu Á - châu Úc và yếu tố chưa xác định mỗi yếu
tố đều chiếm 2,79%, yếu tố cây trồng chiếm 2,42%, tiếp theo là yếu tố liên
nhiệt đới (1,60%), còn lại các yếu tố khác không vượt quá 1%.

16
Nguyễn Gia Lâm (2003), cho rằng hệ thực vật Bình Định gồm những
loài có nguồn gốc phát sinh từ phía Bắc như Họ Dẻ, họ De, họ Chè, họ Ngọc
lan; những loài có nguồn gốc từ phía Nam lên gồm các loài thuộc họ Dầu, họ
Tử vi, họ Gạo, họ Bứa.
Ngô Tiến Dũng và cộng sự (2002), đã nghiên cứu yếu tố địa lý thực vật
của hệ thực vật ở Vườn quốc gia YokĐôn. Kết quả cho thấy Yếu tố toàn cầu
(6 loài), Yếu tố liên nhiệt đới (20 loài), Yếu tố nhiệt đới châu Á - Châu Mỹ (6
loài), Yếu tố cổ nhiệt đới (5 loài), Yếu tố nhiệt đới châu Á - châu Úc (20 loài),
Yếu tố nhiệt đới châu Á - châu Phi (9 loài), Yếu tố nhiệt đới châu Á (79 loài);
Yếu tố Đông Nam Á (36 loài); Yếu tố nhiệt đới lục địa châu Á (52 loài); Lục
địa Đông Nam Á (63 loài); Yếu tố bán đảo Đông Dương và Nam Trung Quốc
(71 loài); Yếu tố Đông Dương (41 loài); Yếu tố ôn đới Bắc (không có loài
nào); Yếu tố Đông Á - Bắc Mỹ (2 loài); Yếu tố ôn đới cổ thế giới (không có
loài nào); Yếu tố ôn đới Địa Trung Hải - Châu Âu và châu Á (không có loài
nào); Yếu tố Đông Á (12 loài); Yếu tố đặc hữu Việt Nam (27 loài) chiếm
4,77% tổng số loài trong hệ; Yếu tố gần đặc hữu Việt Nam (28 loài); Yếu tố
đặc hữu YokĐôn (43 loài); Yếu tố chưa xác định (46 loài). Tác giả kết luận,
hệ thực vật VQG YokĐôn hoàn toàn mang tính chất nhiệt đới chiếm trên
97%, trong khi các yếu tố ôn đới rất thấp (2,4%). Nổi bật nhất là yếu tố nhiệt
đới châu Á (chiếm 60,4%), tiếp sau là yếu tố đặc hữu (chiếm 17,3%), còn các
yếu tố khác không đáng kể.

1.2.2.3. Những nghiên cứu về dạng sống
Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều
kiện môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ
chặt chẽ của các dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự
tác động của điều kiện sinh thái đối với loài thực vật.

17
Phổ dạng sống được biểu thị bằng một biểu thức cộng các nhóm dạng
sống (tính theo %). Thông qua phổ dạng sống có thể biết được đặc tính sinh
thái của hệ thực vật và. Đây là cơ sở để thể so sánh về điều kiện sinh thái học
của hệ thực vật ở vùng này với hệ thực vật ở vùng khác.
Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Doãn Ngọc
Chất (1969) nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ Hoà
thảo. Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng
cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu
đồng cỏ sa van, thảo nguyên.
Thái Văn Trừng (1978) cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi phân
chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam.
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình
cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp
của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số
dạng sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác
giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà
chỉ coi đây là những dạng phụ.
Phan Nguyên Hồng (1991) khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật rừng
ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây bụi
(B), cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký
sinh (K), bì sinh (B).
Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc
Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật

Vườn quốc gia Cúc Phương:
SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 11,0Th

×