ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ LIỄU
Tên đề tài:
SO SÁNH HIỆU QUẢ PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG CỦA
HAI LOẠI THUỐC MARCOC VÀ FIVE - ANTICOCCID.A TRÊN ĐÀN GÀ LÔNG
MÀU NUÔI THỊT TẠI GIA ĐÌNH NÔNG HỘ XÃ QUYẾT THẮNG -
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành :
Thú y
Khoa :
Chăn nuôi Thú y
Khóa học :
2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Hà Thị Hảo
Thái Nguyên - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm
– Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần của các thầy
cô giáo khoa Chăn nuôi – Thú y, cũng như các thầy cô giáo trong trường đã
trang bị cho em những kiến thức cơ bản, tạo cho em có được lòng tin vững
bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi – Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo tận tình chúng em trong
toàn khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Quyết Thắng – Thành Phố Thái
Nguyên cùng nhân dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện
đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Ths. Hà Thị
Hảo đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn tận tình giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Liễu
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo
của nhà trường. Đây là khoảng thời gian quý báu giúp sinh viên tiếp cận trực
tiếp với thực tiễn sản xuất, hệ thống lại những kiến thức lý thuyết đã học vào
thực tiễn sản xuất gắn liền với phương châm: “học đi đôi với hành, lý luận
gắn liền với thực tiễn”. Không những vậy, thực tập tốt nghiệp còn giúp sinh
viên củng cố tay nghề, học hỏi kinh nghiệm và nắm vững phương pháp
nghiên cứu khoa học nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất
nâng cao hiệu quả kinh tế. Đồng thời, tạo cho bản thân sự tự lập, tự tin, lòng
yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, có lối sống lành mạnh để trở
thành người cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực làm việc
độc lập đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, chúng em thực hiện đề tài: “so sánh
hiệu quả phòng và trị bệnh cầu trùng của hai loại thuốc Marcoc và Five -
Anticoccid.A trên đàn gà lông màu nuôi thịt tại gia đình nông hộ xã Quyết
Thắng – thành phố Thái Nguyên”.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian thực tập ngắn, kinh
nghiệm thực tế chưa có nhiều, kiến thức còn hạn chế nên khoá luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý
kiến nhiệt tình của thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài khoá luận này
được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Lịch dùng vắc – xin cho đàn gà thí nghiệm 11
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14
Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà 22
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 42
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của thuốc Marcoc và Five – Anticoccid.A đến tỷ
lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà qua kiểm tra phân 44
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của thuốc Marcoc và Five – Anticoccid.A
đến tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà qua kiểm tra
đệm lót chuồng 47
Bảng 2.5: Ảnh hưởng của thuốc Marcoc và thuốc Five- Anticoccid.A
đến tỷ lệ nhiễm nhiễm bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm theo
lứa tuổi 49
Bảng 2.6: Ảnh hưởng của thuốc Marcoc và thuốc Five – Anticoccid.A đến
cường độ nhiễm bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi 51
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của thuốc Marcoc đến tỷ lệ và cường độ nhiễm
bệnh cầu trùng qua các tháng theo dõi 54
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của thuốc Five – Anticoccid.A tỷ lệ và cường độ
nhiễm bệnh cầu trùng qua các tháng theo dõi 54
Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu lực phòng – trị bệnh cầu trùng 57
Bảng 2.10. Chi phí thuốc Marcoc và Five - Anticoccid.A dành cho phòng,
trị bệnh cầu trùng ở gà 58
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Cường độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô I 46
Biểu đồ 2.2. Cường độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô II 46
Biểu đồ 2.3. Cường độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra mẫu đệm lót chuồng I . 48
Biểu đồ 2.4. Cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu đệm lót chuồng II 48
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
A
0
Ẩm độ
CRD Bệnh hô hấp mãn tính ở gà
cs Cộng sự
đ đồng
E Eimeria
E.coli Escherichia coli
g Gam
HCl acid chlohydric
ml Mililit
NaCl Acid Chlohydric
Nxb Nhà xuất bản
P Thể trọng
t
0
Nhiệt độ
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ QUYẾT THẮNG 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng 2
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất 3
1.1.4. Nhận định chung 6
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 8
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 8
1.2.2. Biện pháp thực hiện 8
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 8
1.2.4. Kết luận 14
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 15
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 15
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 15
2.1.2.Mục tiêu của đề tài 16
2.1.3. Mục đích nghiên cứu 16
2.2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 16
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 34
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.3.1. Đối tượng 41
2.3.2. Địa điểm 41
2.3.3. Thời gian 41
2.3.4. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 41
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu 41
2.3.6. Phương pháp xác định các chỉ tiêu và xử lý số liệu 44
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 44
2.4.1. Ảnh hưởng của hai thuốc Marcoc và Five - Anticoccid.A đến tỷ lệ và
cường độ nhiễm cầu trùng của gà thí nghiệm 1-105 ngày tuổi 44
2.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu lực phòng và trị bệnh cầu trùng của thuốc
Marcoc và Five – Anticoccid.A 56
2.4.3. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng ở gà thịt lông màu nuôi
bán chăn thả 57
2.5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI - ĐỀ NGHỊ 58
2.5.1. Kết luận 58
2.5.2. Tồn tại 59
2.5.3. Đề nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 60
II. TÀI LIỆU DỊCH TỪ TIẾNG NƯỚC NGOÀI 62
III. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI 62
1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ QUYẾT THẮNG
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Quyết Thắng là xã thuộc thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành
phố khoảng 6 km.
- Phía Tây Nam giáp với xã Phúc Trìu.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Xuân.
- Phía Bắc giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với phường Thịnh Đán - thành phố Thái Nguyên.
1.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Xã Quyết Thắng nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
trong năm dao động tương đối cao, thể hiện qua 2 mùa rõ rệt đó là mùa hè và mùa
đông. Về mùa hè khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, mưa lớn vào tháng 4 đến tháng 8.
Mùa đông do chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên nhiệt độ nhiều khi xuống
dưới 10
o
C, mỗi đợt gió mùa về thường kèm theo mưa nhỏ. Do độ ẩm bình quân
tương đối cao (cao nhất vào tháng 3, tháng 4 trong năm), quỹ đất rộng cho nên Xã
có điều kiện phát triển trồng trọt đặc biệt là cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
Điều kiện khí hậu, đất đai của xã rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp với cơ cấu cây, con phong phú và đa dạng. Tuy nhiên điều kiện đó
cũng gây ra nhiều khó khăn cho chăn nuôi. Về mùa đông khí hậu thường
lạnh, hay thay đổi đột ngột, về mùa hè nhiệt độ nhiều lúc lên cao, trời nắng
nóng gây bất lợi tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia
súc gia cầm. Ngoài ra việc chế biến, bảo quản nông sản, thức ăn chăn nuôi
gặp rất nhiều khó khăn.
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo
của nhà trường. Đây là khoảng thời gian quý báu giúp sinh viên tiếp cận trực
tiếp với thực tiễn sản xuất, hệ thống lại những kiến thức lý thuyết đã học vào
thực tiễn sản xuất gắn liền với phương châm: “học đi đôi với hành, lý luận
gắn liền với thực tiễn”. Không những vậy, thực tập tốt nghiệp còn giúp sinh
viên củng cố tay nghề, học hỏi kinh nghiệm và nắm vững phương pháp
nghiên cứu khoa học nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất
nâng cao hiệu quả kinh tế. Đồng thời, tạo cho bản thân sự tự lập, tự tin, lòng
yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, có lối sống lành mạnh để trở
thành người cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực làm việc
độc lập đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, chúng em thực hiện đề tài: “so sánh
hiệu quả phòng và trị bệnh cầu trùng của hai loại thuốc Marcoc và Five -
Anticoccid.A trên đàn gà lông màu nuôi thịt tại gia đình nông hộ xã Quyết
Thắng – thành phố Thái Nguyên”.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian thực tập ngắn, kinh
nghiệm thực tế chưa có nhiều, kiến thức còn hạn chế nên khoá luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý
kiến nhiệt tình của thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài khoá luận này
được hoàn thiện hơn.
3
Nhìn chung mức sống và trình độ dân trí của người dân ngày càng được
nâng cao, hệ thống điện được nâng cấp, cung cấp tới tất cả các hộ dân, đường
giao thông được bê tông hóa tới từng xóm, ngõ.
Tuy nhiên việc dân cư phân bố không đều đã gây ra không ít khó khăn
cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội của xã. Khu vực nhà máy,
trường học, trung tâm dân cư tập trung đông, dân từ nhiều nơi đến học, làm
việc nên quản lý xã hội ở đây khá phức tạp. Chính vì vậy đòi hỏi hoạt động
của các ban ngành phải thường xuyên, liên tục, tích cực và đồng bộ thống
nhất từ trên xuống, đồng thời liên kết phối hợp với các địa phương trong và ngoài
tỉnh, đưa nếp sống văn hóa mới phổ biến trong toàn xã tiến tới xây dựng con
người văn hoá, gia đình văn hoá, thôn xóm văn hoá và xã văn hoá. Từ đó nâng cao
ý thức, trách nhiệm của người dân đồng thời đẩy mạnh tư phát triển đặc biệt là
giao thông, thủy lợi phục vụ cho sự phát triển mọi mặt của đời sống, kinh tế, văn
hóa xã hội của nhân dân.
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất
Kinh tế của xã trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, do vậy mức
sống của nhân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được điều đó là nhờ
vào chính sách phát triển sản xuất, xã hội hợp lý. Xã có chủ trương tăng thu nhập
bình quân trên đầu người thông qua việc tăng cường phát triển chăn nuôi, trồng
trọt. Nguồn lao động chủ yếu của xã vẫn tập trung vào sản xuất nông nghiệp nên
việc phát triển nông nghiệp vẫn là chính. Xã đã thực hiện tốt công tác phục vụ
sản xuất như cải tạo, tu bổ hệ thống thủy lợi, giao thông, cho vay vốn phát triển
sản xuất, đưa ra cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp lý, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
1.1.3.1. Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm cho xã cũng như các vùng
lân cận, ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu nhập
4
cho nhân dân, đồng thời sử dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào chăn
nuôi, làm tăng giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt
có giá trị thấp thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cho người lao động.
Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò trong xã có trên 1813 con trong đó chủ yếu là trâu, đàn
trâu, bò được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn tự nhiên ít,
việc sản xuất và dự trữ thức ăn còn hạn chế, nên một số nơi trâu còn bị đói
rét. Công tác tiêm phòng đã được người dân chú trọng hơn trong vài năm trở
lại đây nên không có dịch bệnh xảy ra trong địa bàn xã. Nhờ sự tư vấn của
cán bộ thú y xã chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa học, đồng thời
công tác vệ sinh cũng đã được tăng cường, giúp đàn trâu, bò của xã ít mắc
bệnh ngay cả trong vụ đông xuân.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của xã chưa được
người dân chú ý. Xã có khả năng nuôi được bò hướng sữa, hướng thịt song do
nhiều yếu tố khách quan nên vấn đề này chưa được quan tâm phát triển. Công tác
chọn giống, lai tạo và mua các giống bò hướng sữa, hướng thịt chưa được chú ý,
tầm vóc cũng như tính năng sản xuất của trâu bò còn nhiều hạn chế.
Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn hiện có của xã là 10640 con. Trong đó Công tác giống lợn
đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt, nhiều hộ gia đình nuôi lợn giống
Móng Cái, Yorkshine, Landrace, nhằm chủ động các con giống và cung cấp
lợn giống cho nhân dân xung quanh. Việc phát triển đàn lợn của xã có thuận
lợi là do có Trung tâm thực hành thực nghiệm của trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Thái Nguyên nằm trong địa bàn của xã. Đây là nơi cung cấp con
giống khá tin cậy, đảm bảo về số lượng và chất lượng.
5
Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn
theo phương thức tận dụng các phế phẩm phụ của ngành trồng trọt, tận dụng
thức ăn thừa vì thế năng suất chăn nuôi không cao.
Trong những năm tới mục tiêu của xã là đẩy mạnh chăn nuôi lợn theo
hướngcông nghiệp, hiện đại.
Chăn nuôi gia cầm
Tổng số đàn gia cầm của xã là 90750 con, trong đó gà chiếm chủ
yếu, trên 90%. Chăn nuôi gia cầm của xã có một vị trí quan trọng, trong đó
gà, vịt là đối tượng chính. Đa số các gia đình chăn nuôi theo phương thức
quảng canh, do đó năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý được dịch
bệnh, tỷ lệ chết lớn cho nên hiệu quả còn thấp. Tuy nhiên vẫn có một số hộ
gia đình mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng các trang trại có quy mô lớn, áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện tốt quy trình
phòng trừ dịch bệnh nên năng suất chăn nuôi gia cầm tăng lên rõ rệt, tạo ra
nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc
tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc-xin tiêm chủng cho gà
như vắc-xin Newcastle, Gumboro, Đậu, cho ngan vịt như vắc-xin Dịch tả
vịt, Bên cạnh đó vẫn còn những gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự
do, lại không có ý thức phòng bệnh nên khi dịch bệnh xảy ra, bị thiệt hại kinh
tế và chính đây là nơi phát tán mầm bệnh rất nguy hiểm.
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò nhiều hộ gia đình còn đào ao thả
cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung, để tăng
thu nhập, cải thiện đời sống.
Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là vấn đề rất quan trọng và không thể thiếu
được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm, nó quyết định sự thành bại của
người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tập trung với quy mô lớn.
6
Ngoài ra nó còn ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng. Nhận thức được điều đó
nên những năm gần đây lãnh đạo xã rất quan tâm đến công tác thú y.
Căn cứ vào lịch tiêm phòng, hàng năm xã đã tổ chức tiêm phòng cho đàn
gia súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho 100% chó nuôi trong xã.
Ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêm phòng, cán bộ thú y xã còn chú trọng
công tác kiểm dịch do vậy không để xảy ra các dịch bệnh lớn trong xã. Tuy
nhiên cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh
thú y giúp người dân hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.
1.1.3.2. Về trồng trọt
Xã có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp với phương châm thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, mạnh dạn đưa các giống lúa mới cho năng suất cao vào
sản xuất. Bên cạnh đó còn trồng xen canh với các cây lương thực khác như
ngô, khoai, sắn
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn song còn thiếu tập trung,
còn lẫn nhiều cây tạp, lại chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất
còn mang tính tự cung tự cấp là chủ yếu. Vấn đề trước mắt là xã phải quy
hoạch lại vườn cây ăn quả và có hướng phát triển hợp lý.
Trong mấy năm gần đây trong xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh.
Đây là nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân của xã.
Với cây lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã
thực sự khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng
và bảo vệ rừng, nên đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản và diện tích
rừng mới trồng này được chăm sóc, quản lý tốt.
1.1.4. Nhận định chung
Qua điều tra tình hình cơ bản của xã cho phép tôi đánh gia sơ bộ những
thuận lợi và khó khăn của Xã.
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Lịch dùng vắc – xin cho đàn gà thí nghiệm 11
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14
Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà 22
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 42
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của thuốc Marcoc và Five – Anticoccid.A đến tỷ
lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà qua kiểm tra phân 44
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của thuốc Marcoc và Five – Anticoccid.A
đến tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà qua kiểm tra
đệm lót chuồng 47
Bảng 2.5: Ảnh hưởng của thuốc Marcoc và thuốc Five- Anticoccid.A
đến tỷ lệ nhiễm nhiễm bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm theo
lứa tuổi 49
Bảng 2.6: Ảnh hưởng của thuốc Marcoc và thuốc Five – Anticoccid.A đến
cường độ nhiễm bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi 51
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của thuốc Marcoc đến tỷ lệ và cường độ nhiễm
bệnh cầu trùng qua các tháng theo dõi 54
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của thuốc Five – Anticoccid.A tỷ lệ và cường độ
nhiễm bệnh cầu trùng qua các tháng theo dõi 54
Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu lực phòng – trị bệnh cầu trùng 57
Bảng 2.10. Chi phí thuốc Marcoc và Five - Anticoccid.A dành cho phòng,
trị bệnh cầu trùng ở gà 58
8
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng
dẫn và sự tiếp nhận của xã Quyết Thắng, của trại gà nông hộ chú Đỗ Tiến
Việt, tôi đã tiến hành các nội dung thực tập tại cơ sở. Trong quá trình thực
tập, ngoài thời gian theo dõi, nghiên cứu chuyên đề nghiên cứu khoa học của
mình, tôi còn tham gia thực hiện một số nội dung sản xuất như sau: Tìm hiểu
đề nắm vững chủ trương, tình hình sản xuất của cơ sở, từ đó có kế hoạch cụ
thể cho bản thân đối với từng công việc như: công tác giống, thức ăn, chăm
sóc nuôi dưỡng và công tác thú y bao gồm tiêm phòng, chẩn đoán và điều trị
bệnh cho đàn gia cầm.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thực hiện tốt nội dung trên tôi đã đề ra một số biện pháp sau:
- Nhiệt tình với công việc, không quản ngại khó khăn để hoàn thành
công việc có hiệu quả.
- Tuân thủ nghiêm ngặt nội quy của trường, của khoa, của thầy giáo hướng
dẫn, tuân thủ nội quy về vệ sinh phòng bệnh và các quy định khác của trại.
- Tích cực học hỏi kinh nghiệm từ thầy cô giáo, gắn lý thuyết với thực tế
để chăn sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho đàn gà đạt kết quả cao.
- Tranh thủ thời gian tìm đọc tài liệu, trau dồi kiến thức chuyên môn,
cũng như kiến thức liên quan.
- Thường xuyên xin ý kiến của thầy cô giáo hướng dẫn để kịp thời giải
quyết các khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn sản xuất.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại xã Quyết Thắng, được sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo, cô giáo, của UBND xã Quyết Thắng, cùng sự nỗ lực của bản
thân em đã đạt được kết quả như sau:
9
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng em đã tiến
hành nuôi gà theo quy trình kỹ thuật cụ thể như sau:
Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà
Trước khi nhận gà vào chuồng nuôi 5 ngày, chúng em tiến hành vệ sinh
chuồng nuôi. Chuồng nuôi được cọ rửa sạch sẽ bằng vòi cao áp và phun thuốc
sát trùng bằng dung dịch Biocid – 30%, nồng độ 100ml/40 lít nước, 1 lít dung
dịch/ 4m
2
. Sau khi vệ sinh, sát trùng, chuồng nuôi được khóa cửa, kéo bạt, che
rèm kín.
Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, máng uống, chụp sưởi, quây úm,…
đều được cọ rửa, vệ sinh sạch sẽ và phun thuốc sát trùng trước khi đưa gà vào nuôi.
Đệm lót được sử dụng là trấu khô, sạch và được phun sát trùng trước khi
đưa gà vào một ngày, độ dày của đệm lót tùy theo điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi khi đưa gà vào phải đảm bảo các thông số kỹ thuật: sạch
sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có rèm che, đèn chiếu
sáng, quạt để chống nóng.
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
- Giai đoạn úm gà: 1-21 ngày tuổi.
Khi nhập gà về, cho ngay gà vào quây đã có sẵn nước sạch có pha
B.complex và Hamcoli - forte. Khoảng 1 giờ sau thì cho gà ăn bằng khay ăn.
Giai đoạn này phải luôn đảm bảo nhiệt độ ổn định cho gà con, điều chỉnh
nhiệt độ theo tiêu chuẩn:
Tuổi gà Nhiệt độ trong chuồng
1
-
3 ngày
31
–
35
0
C
4 – 7 ngày 30 – 31
0
C
Tuần 2 29 – 30
0
C
Tuần 3 – 4 26 – 28
0
C
Tuần 5 trở đi 26
0
C
10
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi, đảm bảo nhiệt
độ thích hợp cho đàn gà, nếu thấy gà tản đều dưới chụp sưởi, ăn uống bình
thường là nhiệt độ thích hợp. Nếu gà tập trung gần nguồn nhiệt, chen lấn lên
nhau là không đủ nhiệt, gà bị lạnh. Nếu gà tản xua nguồn nhiệt, khát nước,
nằm há mỏ, xõa cánh là bị quá nóng. Nếu gà dạt về một phía là bị gió lùa, rất
nguy hiểm cần che kín ngay.
Trong quá trình nuôi giãn dần quây úm theo độ tuổi và mức độ lớn của
gà đảm bảo gà không bị lạnh quá, nóng quá, thoáng khí, gà vận động bình
thường. Sau 2 tuần tháo hết quây úm, bạt che, gà được giãn khắp chuồng.
Máng ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo độ tuổi của gà,
ánh sáng phải đảm bảo đủ cho gà ăn uống bình thường.
- Giai đoạn 21 – 70 ngày tuổi: Ở giai đoạn này gà sinh trưởng nhanh, ăn
nhiều do đó hàng ngày phải cung cấp đủ thức ăn, nước uống cho gà, gà được
ăn tự do. Thức ăn phải luôn mới để kích thích cho gà ăn được nhiều, máng
uống phải được cọ rửa và thay nước ít nhất 2 lần/ ngày. Trong quá trình chăn
nuôi luôn theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để phát hiện, chữa kịp thời
những con ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh phòng dịch.
Công tác phòng bệnh
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, công tác phòng bệnh
cho đàn gà luôn được đặt lên hàng đầu vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả chăn nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc - xin
Trong quá trình nuôi dưỡng để phòng bệnh cho gà chúng em sử dụng các
loại vắc – xin sau:
11
Bảng 1.1. Lịch dùng vắc – xin cho đàn gà thí nghiệm
Ngày tuổi Loại vắc – xin Phương pháp dùng
3 ngày tuổi Lasota lần1 Nhỏ mắt 1 giọt
7 ngày tuổi
Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 1 giọt
Vaccine Đậu gà Chủng màng cánh
14 ngày tuổi Lasota lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt
21 ngày tuổi Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 1 giọt
45 ngày tuổi Newcastle
Tiêm dưới da
0,3ml/con
Phòng bệnh bằng vệ sinh phòng bệnh
Để hạn chế tới mức thấp nhất những tác động không có lợi cho đàn gà,
trại đã rất quan tâm đến công tác vệ sinh thú y. Trong quá trình chăn nuôi,
chúng tôi định kỳ tổng vệ sinh chuồng trại, khơi thông cống rãnh, phát quang
bụi rậm, phun thuốc sát trùng diệt ruồi muỗi, thường xuyên vệ sinh máng ăn
máng uống và các trang thiết bị khác.
Xung quanh trại đều có hàng rào bảo vệ. Sau mỗi lần xuất gà đều cọ rửa
chuồng, trang thiết bị và phun sát trùng.
1.2.3.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ của thầy giáo, cô
giáo, cùng với kiến thức đã học ở trường, em đã tham gia chẩn đoán và
điều trị bệnh cho đàn gà của trại nơi tôi thực tập. Hàng ngày chúng em theo
dõi và chăm sóc đàn gà để phát hiện bệnh, từ đó có phương pháp điều trị
kịp thời. Việc chẩn đoán thông qua quan sát triệu chứng lâm sàng và mổ
khám quan sát bệnh tích. Trong qua trình thực tập em thường gặp một số
bệnh của gà sau:
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Cường độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô I 46
Biểu đồ 2.2. Cường độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô II 46
Biểu đồ 2.3. Cường độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra mẫu đệm lót chuồng I . 48
Biểu đồ 2.4. Cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu đệm lót chuồng II 48
13
Điều trị cho gà liên tục trong 3-5 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dùng liều
phòng thường xuyên theo liệu tình 2 ngày dùng thuốc – 3 ngày nghỉ. Trong các phác
đồ đã sử dụng tôi nhận thấy thuốc Marcoc có hiệu quả cao hơn.
Bệnh bạch lỵ ở gà con
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Salmonella gallinarum pollorum gây ra.
Bệnh chủ yếu xảy ra trên gà con, gà trưởng thành thường mắc ở thể mãn tính.
Triệu chứng: Gà con mắc bệnh có biểu hiện ăn kém, lông xù, mào tích
nhợt nhạt, ủ rũ. Triệu chứng quan trọng là gà ỉa phân trắng nên gọi là bạch lỵ,
phân loãng, sau đó khô bịt lại quanh lỗ huyệt. Đôi khi ở gà còn có biểu hiện
sưng khớp, liệt chân. Tỷ lệ chết từ 50-80%. Gà trưởng thành thường ở thể
mãn tính, chết rải rác.
Điều trị: Để chữa bệnh Bạch lỵ, em đã sử dụng một số phác đồ điều trị sau:
Ampi-coli 1g/1 lít nước uống, B.complex 1g/3 lít nước uống liên tục 5
ngày, kết quả điều trị 98% gà khỏi bệnh.
Colistin 1g/2 lít nước, B.complex 1g/3 lít nước cho gà uống liên tục 3-4
ngày. Kết quả điều trị 96% gà khỏi bệnh.
Bệnh đầu đen : Sử dụng bộ đầu đen của công ty Năm Thái
Thành phần : T.cúm gia súc 15g
T.Flox C 15g Dùng 100kg P/ ngày, pha nước uống
Super vitamin 15g
Kết hợp giải gan, giảm sưng thận. L
Liệu trình: 4 ngày liên tục
1.2.3.3. Các công tác khác
Ngoài các công việc trên tôi còn tham gia một số công tác khác như: thu
nhặt trứng, chọn trứng giống, tiêm vaccine cho gia cầm, chữa bệnh cho gia
súc,…
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được thể hiện qua bảng 1.2.
14
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung
Số
lượng
Kết quả
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
1. Công tác phòng bệnh An toàn
Lasota lần 1 989 985 99,60
Chủng đậu gà 984 984 100,00
Gumboro lần 1 984 973 98,88
Lasota lần 2 973 969 99,59
Gumboro lần 2 969 962 99.28
Newcastle 962 960 99,79
2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh Khỏi
Hen gà(CRD) 130 127 97,69
Cầu trùng 341 317 98,53
E. Coli 36 32 86,49
Bạch lỵ 41 38 87,80
Bệnh đầu đen 243 237 96,71
3. Công tác khác Đạt yêu cầu
Chăm sóc, nuôi dưỡng Tỷ lệ nuôi sống
Gà thương phẩm 1000 960 93,33
Sát trùng chuồng trại (m
2
) 100 95 95,00
Vệ sinh xung quanh chuồng trại hàng ngày (m
2
) 250 200 80,00
1.2.4. Kết luận
Qua 06 tháng thực tập tại xã Quyết Thắng – thành phố Thái Nguyên,
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, đặc biệt nhờ sự
chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, em bước đầu tiếp cận với thực tiễn
sản xuất. Từ đó đã rèn luyện chuyên môn và tăng thêm tình yêu nghề nghiệp
của mình. Sau thời gian thực tập em cảm thấy yêu ngành, yêu nghề, say mê và
tự tin với công việc hơn, đồng thời tích lũy được một số kinh nghiệm thực tế
để phục vụ cho nghề nghiệp sau này. Tuy nhiên với kết quả thu được, bản
thân em thấy mình vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục và luôn phải cố
gắng, nỗ lực rèn luyện hơn nữa để vươn lên.
15
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“So sánh hiệu quả phòng và trị bệnh cầu trùng của hai loại thuốc Marcoc
và Five – Anticoccid.A trên đàn gà lông màu nuôi thịt tại gia đình nông hộ
xã Quyết Thắng - thành phố Thái Nguyên”
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển, với nền kinh tế
thị trường mở cửa, hội nhập với quốc tế. Chính vì vậy nước ta có nhiều cơ hội
phát triển hơn đồng thời cũng có bao thách thức. Để phát triển đất nước Đảng
và chính phủ đã chú trọng phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa – xã hội.
Ngành chăn nuôi đóng một vai trò quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế,
trong đó chăn nuôi gà, ngành cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất
lượng tốt cho con người, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến. Để đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện nay, chăn nuôi gà
đã có những phát triển vượt bậc về cả số lượng và chất lượng.
Chăn nuôi gà có ưu điểm tăng trọng và quay vòng vốn nhanh, tiêu tốn
thức ăn thấp, thích hợp trên mọi vùng sinh thái và dễ tiêu thụ. Tuy nhiên chăn
nuôi gà ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn do chưa đầu tư đúng mức vào vấn
đề môi trường và công tác vệ sinh phòng bệnh nên dịch bệnh xảy ra ngày
càng nhiều, với diện tích lớn và phức tạp. Bệnh cầu trùng là một trong số đó.
Ở Việt Nam, bệnh cầu trùng làm gia tăng số gà còi cọc, giảm tốc sinh
trưởng, gây chết từ 30% - 100% ở gà con ( nếu không điều trị kịp thời), giảm
20 – 40% sản lượng trứng ở gà đẻ (Lê Văn Năm, 1999) [14]. Mặt khác, nước
ta là nước có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều tạo điều
kiện rất thuận lợi cho bệnh cầu trùng gà phát triển. Với sự phát triển không
16
ngừng của khoa học kỹ thuật, hiện nay trên thị trường xuật hiện rất nhiều loại
thuốc đặc trị bệnh cầu trùng gà như: Marcoc E.coli, Coxymax, Costop,
Baycoc 25%, Marcoc, Five - Anticoccid.A,…Nhưng để đưa ra giải pháp tốt
nhất để chống lại bệnh cầu trùng có hiệu quả thì việc thử nghiệm hiệu lực của
các loại thuốc là rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn cao.
Xuất phát từ thực tế trên chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “So
sánh hiệu quả phòng và trị bệnh cầu trùng của hai loại thuốc Marcoc và
Five - Anticoccid.A trên đàn gà lông màu nuôi thịt tại gia đình nông hộ xã
Quyết Thắng - thành phố Thái Nguyên”
2.1.2.Mục tiêu của đề tài
+ Xác định cường độ nhiễm và tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà lông màu
nuôi thịt.
+ So sánh hiệu quả phòng và trị bệnh cầu trùng của 2 loại thuốc:
thuốc Marcoc và Five - Anticoccid.A.
+ Từ đó đưa ra khuyến cáo cho người chăn nuôi nên sử dụng thuốc nào.
2.1.3. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lấy đó làm cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp
phòng trị bệnh cầu trùng cho gà, mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
Bản thân tập làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
2.2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đại cương về cơ thể gia cầm
Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại. Gia cầm có nhiều đặc
điểm giống với bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang là có bộ xương
nhẹ, thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là loài đẻ
trứng sau ấp nở thành gia cầm non. Quá trình trao đổi chất của gia cầm lớn,
thân nhiệt cao (40-42
0
C) nhờ đó mà gia cầm sinh trưởng nhanh.
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
A
0
Ẩm độ
CRD Bệnh hô hấp mãn tính ở gà
cs Cộng sự
đ đồng
E Eimeria
E.coli Escherichia coli
g Gam
HCl acid chlohydric
ml Mililit
NaCl Acid Chlohydric
Nxb Nhà xuất bản
P Thể trọng
t
0
Nhiệt độ
UBND Ủy ban nhân dân