Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Cao Chương - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.9 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LỤC THỊ NHÃ


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO CHƯƠNG,
HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2013 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Nhuận



Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình hoàn thành luận văn tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến


thầy giáo hướng dẫn tôi là TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ tôi . Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ủy ban nhân dân xã Cao
Chương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, điều tra số liệu.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn. Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến người thân đã luôn chia sẻ,
động viên, giúp tôi trong quá trình hoàn thành luận văn của mình.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 08 năm 2014
Sinh viên


Lục Thị Nhã


MỤC LỤC

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 4
1.3. Yêu cầu của đề tài 4
1.4. Ý nghĩa của đề tài 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 5
2.1.1.Khái niệm và quá trình hình thành đất 5
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp 5
2.1.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 6
2.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững 10
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và việt nam 13
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 13

2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 14
2.2.3. Tình hình sử dụng đất xã Cao Chương, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao
Bằng 15
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 16
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất 16
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 17
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất 17
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 20
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 20
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 20
2.4.3. Định hướng sử dụng đất 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành 23
3.4. Nội dung nghiên cứu 23
3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Xã Cao
Chương - Huyện Trà Lĩnh - Tỉnh Cao Bằng. 23
3.4.2. Đánh giá hiện trạng và các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn xã. 23
3.4.3 .Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại
hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và lựa chọn các loại hình sử
dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử dụng đất bền vững. 23
3.4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại
hình sử dụng đất trong tương lai. 23
3.5. Phương pháp nghiên cứu 23
3.5.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 23
3.5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 24
3.5.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng của các loại hình sử
dụng đất 24

3.5.4. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai 24
3.5.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. 25
3.5.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững 26
3.5.7. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã
Cao Chương, huyện Trà Lĩnh 34
4.2. Đánh giá hiện trạng và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã 35
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích 37
4.2.2. Hiện trạng các cây trồng chính năm 2013 40
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp và lựa chọn các loại hình sử dụng đất
thích hợp theo nguyên tắc sử dụng đất bền vững. 41
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Cao Chương 41
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất 41
4.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 44
4.3.4. Hiệu quả xã hội 49
4.3.5. Hiệu quả môi trường 52
4.3.5. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Cao
Chương 53
4.4.Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất trong tương lai. 56
4.4.1. Giải pháp chung 56
4.4.2. Giải pháp cụ thể 57
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60

5.2. Đề nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CPLĐ : Chi phí lao động
HQĐV : Hiệu quả đồng vốn
DT : Diện tích
GTSX : Giá trị sản xuất
LĐ : Lao động
LUT : Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
NS : Năng suất
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KT-XH : Kinh tế - xã hội
STT : Số thứ tự
UBND : Uỷ ban nhân dân
BQL : Ban quản lý
NTM : Nông thôn mới







DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2009 14
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Cao Chương năm 2013. 36
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 38

Bảng 4.3. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2013 40
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính 45
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 46
Bảng 4.6. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp 47
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả 49
Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các LUT 50
Bảng 4.9. Hiệu quả môi trường của các LUT 52

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1. Biểu đồ diện tích, cơ cấu sử dụng các loại đất 2013 xã Cao Chương 37

1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là
đối tượng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương
thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi
trường sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt
các nhân tố khác của môi trường. Vì vậy, chiến lược sử dụng đất hợp lý là một
phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước trên
thế giới cũng như của nước ta hiện nay.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người.Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm
bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền

vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng
đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu
dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng
một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền
vững. Để thực hiện mục tiêu này cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trong nông nghiệp một cách toàn diện, như G.S Bùi Huy Đáp đã viết “phải
bảo vệ một cách khôn ngoan tài nguyên đất còn lại cho một nền sản xuất nông
nghiệp bền vững”.
Theo P. Buringh, toàn bộ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp của thế
giới chừng 3,3 tỷ ha. Đất trồng trọt toàn thế giới đạt 1,5 tỷ ha (chiếm 10, 8%
tổng số đất đai và 46% đất có khả năng nông nghiệp). Theo FAO (Tổ chức
2
Lương thực nông nghiệp thế giới của Liên hiệp quốc), một số kết quả đạt đ-
ược của quá trình sử dụng đất nông nghiệp như năng suất lúa mỳ 18 tạ/ha;
năng suất lúa nước bình quân đạt 27, 7 tạ/ha; năng suất ngô bình quân đạt 30
tạ /ha. Tuy nhiên, hàng năm thế giới thiếu khoảng 150 –200 triệu tấn lương
thực. Thêm vào đó, hàng năm có khoảng 5-6 triệu ha đất nông nghiệp bị mất
đi do tình trạng thoái hoá hoặc bị huỷ hoại vì sử dụng không đúng mức.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích
đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm
giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Ngoài ra, với quá
trình đô thị hoá làm cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm, trong khi khả
năng khai hoang đất mới và các loại đất khác chuyển sang đất nông nghiệp lại
rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa
chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử dụng hợp lý theo quan điểm
sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn

cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có
nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thực tế, trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho người sử
dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng
hoá các giống cây tốt, năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây
trồng, hiệu quả sử dụng đất tăng lên rõ rệt. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây
trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật có biểu hiện ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.

3
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải có
các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ
sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Xã Cao Chương là một xã vùng III thuộc vùng biên giới, người dân ở
đây chủ yếu là dân tộc Nùng chiếm 75% dân số của xã, trình độ dân trí ở mức
độ trung bình so với tỉnh Cao Bằng nói riêng và khu vực Đông Bắc nói chung.
Xã Cao Chương cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đời sống nhân dân còn gặp
nhiều khó khăn, diện tích đất tự nhiên của xã chủ yến là đất nông, lâm nghiệp,
hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân là canh tác lúa nước, làm nương
rẫy và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã có
chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư và từng hộ người dân để
quản lý đất đai và sử dụng vào hoạt động sản xuất. Nhưng do trình độ và kinh
nghiệm của người dân chỉ sản xuất nông nghiệp theo truyền thống nên việc sử
dụng đất đai chưa có kế hoạch cụ thể dẫn đến hiệu quả mà các hoạt động sản

xuất nông lâm nghiệp mang lại còn thấp, diện tích rừng rất ít, hiệu quả sản
xuất và phòng hộ của rừng còn thấp.Vì vậy, việc điều tra đánh giá một cách
tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất,
hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất. Từ đó, định hướng cho người dân trong xã
khai thác sử dụng đất đai hợp lý, bền vững là một trong những vấn đề hết sức
cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới
sự hướng dẫn trực tiếp, tận tình của thầy giáo: TS. Nguyễn Đức Nhuận, em
đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông
nghiệp và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Cao
Chương, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”.
4
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng công tác sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện và đưa ra phương hướng sử dụng có hiệu quả phù hợp với điều
kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Cao Chương.
- Đề xuất việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải
trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính và
định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp;
- Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội và chính sách của nhà nước.
- Các đề nghị, kiến nghị phải có tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức tiếp thu nhà trường và trang bị những kiến thức thực

tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Quá trình đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn xã.







MỤC LỤC

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 4
1.3. Yêu cầu của đề tài 4
1.4. Ý nghĩa của đề tài 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 5
2.1.1.Khái niệm và quá trình hình thành đất 5
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp 5
2.1.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 6
2.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững 10
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và việt nam 13
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 13
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 14
2.2.3. Tình hình sử dụng đất xã Cao Chương, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao
Bằng 15
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 16

2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất 16
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 17
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất 17
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 20
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 20
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 20
2.4.3. Định hướng sử dụng đất 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành 23
6
sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác
động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo.v.v.) và công cụ lao
động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi.v.v.).
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu
của đất.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp. (Nguyễn Duy Hòa, 2011).
2.1.3 Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.1.3.1. Sử dụng đất là gì?

Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
- đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn
cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng
của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử
dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương
thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời
sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của
7
sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, )
có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên
để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông nghiệp hoá cần
đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật nuôi
chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N. Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực tại các
nước phát triển cho rằng yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất

cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với
nông dân thiếu vốn là độ phì đất.
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những
tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
8
chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào
nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ
chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một
biện pháp đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho
đến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp đến 30% năng suất kinh tế
trong nền nông nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc
biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí
hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của cây trồng
đối với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật
nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận
lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện đại hoá
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng

cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức đó.
* Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
9
đất là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu
vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
2.1.3.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ thống
canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ thống
canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh tác hiện
đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp nên phải
nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ thống này tồn tại xen kẽ
nhau và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và
là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó
là thành phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian
của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp
lý nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải
kết hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho
ngành nghề khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố

trí một cơ cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao
động nhàn rỗi theo các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo
cây trồng vật nuôi với các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối.
luân canh, trồng theo băng, canh tác phối hợp, mô hình nông - lâm kết hợp.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích canh
tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng
3.4. Nội dung nghiên cứu 23
3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Xã Cao
Chương - Huyện Trà Lĩnh - Tỉnh Cao Bằng. 23
3.4.2. Đánh giá hiện trạng và các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn xã. 23
3.4.3 .Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại
hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và lựa chọn các loại hình sử
dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử dụng đất bền vững. 23
3.4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại
hình sử dụng đất trong tương lai. 23
3.5. Phương pháp nghiên cứu 23
3.5.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 23
3.5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 24
3.5.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng của các loại hình sử
dụng đất 24
3.5.4. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai 24
3.5.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. 25
3.5.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững 26
3.5.7. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã

Cao Chương, huyện Trà Lĩnh 34
4.2. Đánh giá hiện trạng và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã 35
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích 37
4.2.2. Hiện trạng các cây trồng chính năm 2013 40
11
muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm
những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa
học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Và thuật ngữ “sử dụng đất bền vững”
(Sustainable land use) đã trở nên thông dụng trên thế giới như hiện nay.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phải phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường với những người nông
dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát
kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những
công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý sâu hại
và thiên địch.
Để nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: công nghệ bảo tồn tài
nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa phương.
Các nhà khoa học cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững được các nước
phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên
cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy
theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp
bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp
đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.
Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững
nhất thiết cần phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát
triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định
hướng những thay đổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt

đến sự thỏa mãn một cách liên tục nhu cầu của con người, của những thế hệ
hôm nay và mai sau. Sự phát triển nông nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn
đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, sinh lợi
kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội.
12
Trên cơ sở đó, FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông
nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho con người về số lượng, chất
lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho
những người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá
vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không
phá vỡ bản sắc văn hóa – xã hội của cộng đồng người dân sống ở nông thôn
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
cho nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần đạt được:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước.
- Có hiệu quả lâu dài.
- Được xã hội chấp nhận.”
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên th5 khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả
thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình sử
dụng đất được coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:

- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được
thị trường chấp nhận.
13
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút
được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất .
Ba yêu cầu trên là tiêu chuẩn cơ bản để xem xét và đánh giá các loại hình
sử dụng đất ở thời điểm hiện tại. Việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên
chính là cơ sở để có những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt
được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản
xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên
đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến họat
động sống của con người.
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và việt nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km
2
trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km
2
(71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km
2
(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha,
chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế
giới được phân bố không đều, Châu Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu
âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là

12.000 m
2
. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ ha, chiếm 10,8% tổng
diện tích đất đai. 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp, như vậy còn 54%
đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác
trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha),
được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là
đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân
số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu
14
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất
lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức
cần thiết.
2.2.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2009, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.105,1 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 25.127,3 nghìn ha chiếm
75,9% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3469,2 nghìn ha,
chiếm 10,48% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 4508,6 nghìn ha, chiếm
13,62% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam
được thể hiện quả bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2009
STT Loại đất
Diện tích
(nghìn ha)


Cơ cấu
(%)



Tổng diện tích tự nhiên

33105,1

100,0

1

Đất nông nghiệp

25127,3

75,9

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 9598,8

29,0

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6282,5

19,0

1.1.1.1 Đất trồng lúa 4089,1

12,4


1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 58,8

0,2

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2134,6

6,4

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3316,3

10,0

1.2 Đất lâm nghiệp 14757,8

44,6

1.2.1 Rừng sản xuất 6578,2

19,9

1.2.2 Rừng phòng hộ 6124,9

18,5

1.2.3 Rừng đặc dụng 2054,7

6,2

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 738,4


2,2

1.4 Đất làm muối 14,1

0,0

1.5 Đất nông nghiệp khác 18,2

0,1

2

Đất phi nông nghiệp

3469,2

10,5

3

Đất chưa sử dụng

4508,6

13,6

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế
giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước

ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm
bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp và lựa chọn các loại hình sử dụng đất
thích hợp theo nguyên tắc sử dụng đất bền vững. 41
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Cao Chương 41
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất 41
4.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 44
4.3.4. Hiệu quả xã hội 49
4.3.5. Hiệu quả môi trường 52
4.3.5. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Cao
Chương 53
4.4.Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất trong tương lai. 56
4.4.1. Giải pháp chung 56
4.4.2. Giải pháp cụ thể 57
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60
5.2. Đề nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
16
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nuớc trên thế giới.
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối
liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại
lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những
chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu

tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó đuợc tạo ra như thế nào?
Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì
thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh
giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm đó.
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá
của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả
phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả
lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu
ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự
tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên
nhiên hữu hạn.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các n-
ước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nông nghiệp.
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà
17
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng,
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát
huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất.
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.

Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976).
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đât đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn
tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
18
chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác nhau.
Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến
chưa thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ
bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và
sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn định
lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất
ra. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các

mục tiêu KT-XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu
nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên 1
đơn vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất. Đó là phản ánh
kết quả quá trình đầu tư, sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực
hiện quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị
trường xã hội với hiệu quả cao.
+ Các tiêu chuẩn đó được xem xét với sự ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ
bản theo nguyên tắc tối ưu hoá có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo cực
tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất
ra một lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hoá lượng nông sản
khi có một lượng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác.
+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những

×