ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MA THỊ HÀ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO XÃ NGỌC PHÁI, HUYỆN CHỢ ĐỒN,
TỈNH BẮC KẠN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Người hướng dẫn : ThS.Nông Thu Huyền
Thái Nguyên, năm 2014
65
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lí tài
nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở
trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn với đề
tài: “
Đ
ánh giá hi
ệ
u qu
ả
s
ử
d
ụ
ng
đấ
t nông nghi
ệ
p và
đề
xu
ấ
t các gi
ả
i pháp cho xã
Ng
ọ
c Phái, huy
ệ
n Ch
ợ
Đồ
n, t
ỉ
nh B
ắ
c K
ạ
n”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan
và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã
đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà
trường.
Tôi vô cùng cảm ơn cô giáo - cán bộ giảng dạy ThS.Nông Thu Huyền giảng
viên khoa Quản lí tài nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi
tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lí tài nguyên đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
UBND huyện Chợ Đồn, phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Chợ Đồn, các ban
ngành đoàn thể cùng nhân dân trong huyện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động
viên, cộng tác giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày…tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Ma Th
ị
Hà
66
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
UBND Uỷ ban nhân dân
BVTV Bảo vệ thực vật
GTSX Giá trị sản xuất
CPSX Chi phí sản xuất
TNT Thu nhập thuần
LĐ Lao động
GTNCLĐ Giá trị ngày công lao động
HQSDV Hiệu quả sử dụng vốn
VL Very Low ( rất thấp)
L Low (thấp)
M Medium ( trung bình)
H High (cao)
VH Very high ( rất cao)
LUT Land Use Type ( loại hình sử dụng đất)
FAO Food and Agricuture Ogannization - Tổ chức
nông lương Liên hiệp quốc
67
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai của Việt Nam năm 2012 12
Bảng 2.2: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Chợ Đồn 14
Bảng 4.1: Thành phần dân tộc của xã Ngọc Phái năm 2013 27
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Ngọc Phái - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc
Kạn năm 2013 31
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Ngọc Phái năm 2013 32
Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã Ngọc Phái năm 2013 34
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Ngọc Phái 37
Bảng 4.6: Phân cấp mức độ đánh giá về hiệu quả kinh tế 38
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã 39
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả 42
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của LUT rừng sản xuất 43
Bảng 4.10: Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất xã Ngọc Phái 45
Bảng 4.11: So sánh mức bón phân của các nông hộ của xã Ngọc Phái so với quy
trình kỹ thuật 47
68
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Ngọc Phái năm 2013 32
Hình 4.2. Người dân thôn Phiêng Diềng 1 đang cấy lúa xuân 35
Hình 4.3. Mùa Hồng thôn Bản Diếu 36
Hình 4.4. Hộ ông Lê Văn Cường, thôn Cốc Thử bơm nước tưới vụ xuân . 40
Hình 4.5. Người dân thôn Bản Diếu thu hoạch khoai tây 41
Hình 4.6. Cánh đồng thuốc lá thôn Nà Tùm 42
Hình 4.7: Rừng mỡ bị sâu ong ăn lá ở thôn Bản Cuôn 2 44
69
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3.Yêu cầu của đề tài 2
1.4.Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1.Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 3
2.2.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp 3
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 4
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất 4
2.2.1. Sử dụng đất và các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 4
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững 8
2.3.Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam 11
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 11
2.3.2. Tình hình sử dụng đất của Việt Nam 12
2.3.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Chợ Đồn 13
2.4. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất 15
2.4.1. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất 15
2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất 15
2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 19
2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất 19
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 19
2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 21
3.3. Nội dung nghiên cứu 21
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội xã Ngọc Phái 21
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của
xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn 21
3.3.3.Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp 21
70
3.3.4. Lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả
cho xã Ngọc Phái 21
3.3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất
trong tương lai 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 21
3.4.2. Phương pháp phân vùng nghiên cứu. 22
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. 22
3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Ngọc Phái, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 26
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội đến hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp của xã Ngọc Phái 29
4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của
xã Ngọc Phái - huyện Chợ Đồn -Tỉnh Bắc Kạn 30
4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Ngọc Phái 30
4.2.2.Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Ngọc Phái 32
4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Ngọc Phái 33
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 36
4.3.1. Hiệu quả kinh tế 36
4.3.2. Hiệu quả xã hội 44
4.3.3. Hiệu quả môi trường 46
4.4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
cao cho xã Ngọc Phái 49
4.4.1 Lựa chọn LUT có hiệu quả cho xã Ngọc Phái 49
4.5. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong
tương lai. 50
4.6.1. Giải pháp chung 50
4.5.2. Các giải pháp cụ thể 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
5.1. Kết luận 54
5.2. Đề nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Không có đất thì không có bất cứ một ngành sản xuất nào, không có một
quá trình lao động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của xã hội loài người.
Đất đai là nền tảng của mọi quá trình hoạt động của con người, nó không chỉ là đối
tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đất là cơ sở của
sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp, tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất
một cách có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia,
nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đất làm bàn đạp cho việc
phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có
hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn
này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo
lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu của loài người là phấn đấu xây
dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền
vững. Để thực hiện mục tiêu này cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong
nông nghiệp một cách toàn diện.
Ngọc Phái là một xã trung du miền núi thuộc huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Xã
Ngọc Phái là một xã có số dân khá đông và nền kinh tế nông nghiệp giữ vị trí chủ đạo
trong quá trình sản xuất nên đời sống của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Diện
tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở,
đất chuyên dùng khác đã có tác động lớn đến việc sản xuất nông nghiệp. Vì vậy làm thế
nào để sử dụng hợp lý và hiệu quả vốn đất nông nghiệp hiện có đang là vấn đề được các
cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu để đưa ra các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây
trồng một cách hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Việc đánh giá một cách tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh
hưởng đến tình hình sử dụng đất, hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất, từ đó định
2
hướng cho người dân trong xã Ngọc Phái khai thác và sử dụng đất đai hợp lý, bền
vững là một trong những vấn đề cần thiết và hết sức quan trọng.
Với những vấn đề thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa quản
lý Tài Nguyên, dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn của ThS.Nông Thu Huyền, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các giải
pháp cho xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Ngọc Phái để từ
đó lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, phù hợp với điều kiện tự
nhiên kinh tế- xã hội của xã Ngọc Phái,huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
1.3.Yêu cầu của đề tài
- Số liệu điều tra, thu thập và phân tích phải chính xác, khách quan.
- Đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Ngọc Phái.
1.4.Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn.
+Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất được
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều kiện
kinh tế -xã hội của địa phương.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.2.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người, con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản phẩm từ đất.
Nhưng không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Đất quý giá như thế
nào? Và tại sao phải giữ gìn nguồn tài nguyên này?
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm đầu tiên
của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể tự nhiên cấu tạo
độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tập hợp của 5 yếu tố hình thành đất, đó là:
Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”[2]. Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập
đến sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do đó sau này
một số học khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò
của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”Các Mac (1949) [1].
Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai được hiểu
theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó
bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối ) các
dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập
đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất, có khái
niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành đất, có khái niệm thể hiện mối quan
hệ giữa đất với cây trồng và các ngành sản xuất nhưng khái niệm chung nhất có thể
hiểu: Đất đau là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: khí
hậu và bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên
mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng , địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các
thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
4
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử dụng
vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loại
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai vừa là đối
tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Đất đai
là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của
mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai còn
là tư liệu lao động thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các
đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa học, sinh vật học và các tính chất khác để
tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [6].
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng khiến
nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới hạn
về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử
dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tương chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này [5].
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất và các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người- đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy
luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về
5
mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất
là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh
thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế
của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu
cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai
trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể
hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp đất đai thích hợp, hình thành việc sử
dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung thâm canh.
2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, không khí trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ
tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý
nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm
bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc hướng dốc thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và
độ dốc có ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc
lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
6
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và
môi trường.
- Các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự
hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn
chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra.
Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích
cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu
mới vơi tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là
một biện pháp đảm bảo vật chất cho nền kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh.
Cho đến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp đến 30% năng suất kinh tế
trong nền nông nghiệp nước ta [7]. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
* Nhóm các yếu tố tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí
hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất, khả năng thích hợp của cây trồng đối
với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi
hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để
đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hóa, hiện đại hóa, hiện đại
hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ
sở sản xuất, thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập
một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mỗi quan hệ giữa các hình
thức đó [9].
- Các yếu tố về xã hội
7
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường
nông sản. ba yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là năng suất cây trồng, hệ
số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra [14].
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị- xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
2.2.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ thống
canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ thống canh
tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh tác hiện đại được
đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp nên đành phải nhường
chỗ cho hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi hệ
thống phù hợp với từng điều kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần cơ cấu sản xuất nông- lâm nghiệp và là giải
pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông- lâm nghiệp. Nó là thành phần
các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây
trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn tự
nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải kết
hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho ngành
nghề khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố trí một cơ
cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động nhàn rỗi theo
các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng vật nuôi với các
hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng theo băng, canh
tác phối hợp, mô hình nông - lâm kết hợp.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một đơn vị diện tích
canh tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng
vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp phản ánh
trình độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ
tại chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và xuất khẩu thấp chứng tỏ sản
xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại.
8
Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản
xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để xác
định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì ta phải
căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định.
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người.
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và
tương lai phát triển loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất bền
vững đã được các nhà nghiên cứu đất và các tổ chức quốc tế rất quan tâm và không
ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền
vững”(Sustainable Land Use) đã trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất với tất cả
các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động vật - thực vật và tất
cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai như: Hệ thống tiêu nước,
xây dựng đồng ruộng Do đó, thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng đất chúng ta phải
xác định được những vấn đề liên quan đến khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể
của từng vùng để tránh khỏi những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được
những tác động có hại đến môi trường sinh thái.
Theo Fetri, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất nước, các nguồn động vật và thực vật, không bị suy thoái môi trường,
kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội”(FAO, 1994).
FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và
các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những
người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ chức năng của
các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội
của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nông dân.
9
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc quản
lý đất đai”đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ,
chính sách hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan tâm
môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước;
- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận.
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng thời duy
trì và nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi ro(an toàn), bảo vệ
được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và ô nhiễm môi trường
nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài(lâu bền) được xã hội chấp nhận phù hợp
với lợi ích mà các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính
chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mỗi quan hệ với nhau nếu thực tế diễn
ra đồng bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt
được một hoặc một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ
mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi
là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân
vùng có điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị
trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm ( đối với cây
trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại).
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sản xuất sẽ k có lãi, lãi suất phải lớn hơn tiền vay vốn ngân hàng.
10
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển.
Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu, nếu họ
muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài ( bảo vệ đất, môi trường ).Sản phẩm thu được
phải thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà nông dân có thể hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao
và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa
phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn được sự thoái hóa và bảo vệ môi trường sinh thái đất [12].
Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức
cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng
bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu
năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu trên là để xem xét đánh giá các loại sử dụng đất hiện tại. Thông
qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng
phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Phạm Trí Thành (1996), cho rằng có 3 điều kiện để tạo nông nghiệp bền vững đó
là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức từ các
nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững được các
nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên
cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc các tinh túy của nền nông nghiệp chứ không chạy theo
cái hiện đại để bác bỏ nhũng cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững,
việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn
chủ quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.
Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không bền vững
ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể không bền vững ở thời điểm khác. Đo
lường trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhưng sự đánh giá đó có thể thực
hiện dựa vào những biểu hiện và chiều hướng của các quá trình chi phối đến chức
năng một hệ canh tác nhất định, ở một địa phương cụ thể. Nguyên tắc chung khi
đánh giá tính bền vững là:
11
+ Tính bền vũng đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định, một mô hình
sản xuất nhất định, cho một đơn vị cụ thể, cho một hoạt động điều hành, cho một
thời hạn nhất định.
+ Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học, những chỉ số và tiêu chuẩn phản
ánh nguyên nhân kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh hết được các mặt bền
vững và không bền vững của một hệ thống đạt mức tối đa. Song trong thực tế không
có một hệ thống lý tưởng như vậy, mỗi hệ thống chỉ đạt được một số mặt nào đó ở
một mức độ nhất định tùy theo mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và
chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau xem xét cho từng trường hợp [13].
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lí đất đai theo các mục đích mà con
người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc
sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định
của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc
sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người.
2.3.Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km
2
trong đó đại dương
chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km
2
(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có
khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng
diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều:
Châu Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%.
Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m
2
. Đất trồng trọt trên toàn thế giới
mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông
nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện
tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng
1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
12
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như
vậy, vơi mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.3.2. Tình hình sử dụng đất của Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2012, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7
nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 33.121,20 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp
là 26.110 chiếm 78,83 % tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.687,7
nghìn ha, chiếm 11,14 % diện tích đất tự nhiên, đất chưa sử dụng là 3.323,50 nghìn
ha, chiếm 10,03 % diện tích đất tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam
được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai của Việt Nam năm 2012
STT Loại đất
Diện tích
( nghìn ha)
Cơ cấu
( % )
Tổng diện tích tự nhiên 33.121,20
100,00
1 Đất nông nghiệp 26.110
78,83
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.130
30,58
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.282,50
18,97
1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.120
12,44
1.1.1.2 Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi 290
0,88
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 1.872,50
5,65
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.847,50
11,61
1.2 Đất lâm nghiệp 15.400
46,50
1.2.1 Rừng sản xuất 7.924,30
23,93
1.2.2 Rừng phòng hộ 5.421
16,37
1.2.3 Rừng đặc dụng 2.054,7
6,20
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 559,447
1,69
1.4 Đất làm muối 2,353
0,007
1.5 Đất nông nghiệp khác 18,20
0,053
2 Đất phi nông nghiệp 3.687,7
11,14
3 Đất chưa sử dụng 3.323,50
10,03
( Nguồn : Tổng cục thống kê )
13
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất trên thế
giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta
ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo
lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là
một áp lực lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp
càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
2.3.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Chợ Đồn
Huyện Chợ Đồn có tổng diện tích tự nhiên là 91.115,00 ha, chủ yếu là đất
nông nghiệp có 69.941,13 ha, chiếm 76,76% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, diện
tích đất trồng lúa nước là 3.005,35 ha, chiếm 3,30% tổng diện tích tự nhiên, đất
rừng sản xuất có diện tích lớn nhất 48.114,07 ha, chiếm 52,81% tổng diện tích tự
nhiên. Cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp đang được dịch chuyển theo hướng tăng
dần tỷ lệ sử dụng đất dành cho các loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao như
trồng cây ăn quả lâu năm, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển
và so với tổng diện tích đất nông nghiệp.
Đất phi nông nghiệp chỉ có 6.511,09 ha chiếm 7,15% diện tích tự nhiên; đất
ở đô thị chiếm tỷ lệ thấp nhất 83,51 ha chiếm 0,09% tổng diện tích tự nhiên; đất ở
nông thôn là 397,64 ha, chiếm 0,44% tổng diện tích tự nhiên; Cơ cấu sử dụng đất
trong nội bộ đất phi nông nghiệp còn chưa hợp lý. Diện tích đất có ý nghĩa quan
trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện như đất giao thông,
đất trụ sở các cơ quan, đất sản xuất kinh doanh và đất cho hoạt động khoáng sản
mới chỉ chiếm khoảng 2% diện tích đất tự nhiên.
Theo số liệu thống kê quy hoạch đất đai đến năm 2020 của huyện Chợ Đồn
năm 2012, hiện trạng sử dụng đất đai của huyện được thể hiện qua bảng 2.2
14
Bảng 2.2: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Chợ Đồn
STT Mục đích sử dụng Mã
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
91.115,00
100
1 Đất nông nghiệp NNP 69.941,13
76,76
1.1 Đất lúa nước DLN 3.005,35
3,30
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 304,58
0,33
1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 14.819,59
16,26
1.4 Đất rừng đặc dụng RDD 1.788,00
1,96
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 48.114,07
52,81
1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 221,17
0,24
2 Đất phi nông nghiệp PNN 6.511,09
7,15
2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp
CTS 12,03
0,01
2.2 Đất quốc phòng CQP 2.197,19
2,41
2.3 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 5,97
0,00
2.4 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 11,45
0,01
2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 1.779,19
1,95
2.6 Đất di tích danh thắng DDT 3,34
0,00
2.7 Đất để xử lý chon lấp rác thải nguy hại DRA 2,57
0,00
2.8 Đất nghĩa trang nghĩa địa NDT 48,19
0,05
2.9 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 1.464,24
1,61
2.10 Đất phát triển hạ tầng DHT 902,63
0,99
3 Đất ở đô thị DTD 83,35
0,09
4 Đất ở nông thôn ONT 397,64
0,44
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chợ Đồn)
15
2.4. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.4.1. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát
triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới.
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối liên
hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích , là một
đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ
tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là
bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải
đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó [8].
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá của
hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả chính là
hiệu quả lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động
xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh kết quả hữu ích thu được với
lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa kết quả và tối
thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới.
Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách,
các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp [14].
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đó là một trong những
điều kiện tiên quyết để phát triển được nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính
ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu
quả kinh tế, xã hội,môi trường cao nhất [8].
2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả môi
trường mặt môi trường.
16
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội [8].
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao động ( vật hóa và lao động sống) giữa các
ngành”. Theo quan điểm của C. Mác. Đó là quy luật tiết kiệm, là “tăng năng suất
lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: Nâng cao năng suất lao
động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã
hội”. Như vậy, theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó
bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội [9].
Thông thường, hiệu quả được hiểu như một hiệu số giữa kết quả và chi phí,
tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không thực hiện được phép trừ hoặc phép
trừ không có ý nghĩa. Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một
kết quả tốt phù hợp mong muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí [10].
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống
nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra
những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn So sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt đươc kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu
chuẩn của hiểu quả là sự tối đa hóa kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc
tối thiểu hóa chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế, hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
17
người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là một tập hợp các phân tử có quan hệ với
nhau tạo nên một chỉnh thế thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lí đó, khi
nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng
phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ.
Do vậy, việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mỗi quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của tùng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một
phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp [13].
18
Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các
nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất
được coi có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động
xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả đạt được
trong quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà
ngược lại, quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường tốt hơn,
mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước [4].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài,
vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt
với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Cụ
thể là: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được
sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an
toàn sinh thái (>35%), đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu quả hóa
học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường [14].
Hiệu quả hóa học môi trường được đánh giá thông qua mức độ hóa học trong
nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản
xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm tối thiểu hóa việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được
mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như: ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không
có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không
có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững [13].