Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kị Gia Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.54 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mục lục
Mục lục...................................................................................................................................................................1
Lời mở đầu.............................................................................................................................................................3
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp sản xuất..................................................................................................................................................5
I/ Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất....5
1.Vị trí của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trờng.............................................................5
2. Khái niệm, đặc điểm của vật liệu........................................................................................................5
3.Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất................................................................6
4.Yêu cầu quản lý.....................................................................................................................................6
5.Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu.............................................................7
6. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất............................................................7
II/. Phân loại và đánh giá vật liệu......................................................................................................8
1. Phân loại vật liệu...................................................................................................................................8
2. Đánh giá vật liệu.................................................................................................................................10
III/ Nội dung tổ chức công tác nhập - xuất vật liệu trong DNSX....................................................13
1. Hạch toán chi tiết vật liệu:.................................................................................................................13
2. Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu...............................................................................................19
3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu: Mẫu sổ tuân thủ theo chế độ kế
toán áp dụng thống nhất trong cả nớc từ ngày 1/1/1996.....................................................................26
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp giầy thể thao
xuất khẩu kiêu kỵ - gia lâm......................................................................................................................28
I-Đặc điểm chung của Xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ - Gia Lâm........................................28
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.............................................................................28
2. Mô hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp giầy............................................................................30
3. Đặc điểm tổ chức, quy trình công nghệ, sự luân chuyển nguyên vật liệu trong sản xuất............31
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp giầy....................................................................33
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ.......................36
II-Thực tế công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ - Gia Lâm....40


1.Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại xí nghiệp giầy.......................................................................40
2. Tổ chức kế toán vật liệu ở xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu.........................................................45
3. Kế toán chi tiết vật liệu......................................................................................................................53
4. Kế toán tổng hợp vật liệu tại xí nghiệp giầy....................................................................................56
5. Báo cáo quyết toán.............................................................................................................................73
6. Kiểm kê vật t.......................................................................................................................................74
Phần thứ ba: Một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu,
vật liệu tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu-kiêu kỵ Gia lâm.........................................76
I/. Nhận xét chung về công tác quản lý và hạch toán vật liệu tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu
...........................................................................................................................................................76
1. Ưu điểm:.............................................................................................................................................76
2. Nhợc điểm:..........................................................................................................................................77
II/. Những đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu ở xí nghiệp giầy thể thao xuất
khẩu...................................................................................................................................................78
1. ý kiến về xây dựng Sổ danh điểm vật liệu....................................................................................78
2. ý kiến về quản lý vật liệu...................................................................................................................80
3. Về hạch toán vật liệu:.........................................................................................................................81
4. ý kiến về sổ sách kế toán sử dụng:....................................................................................................82
Kết luận chung.................................................................................................................................................86
2
Lời mở đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ng-
ời. Nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội đòi hỏi ngành sản xuất phải đáp ứng
đầy đủ bằng cách sản xuất ra của cải vật chất. Quá trình sản xuất ra của cải vật chất
biểu hiện cụ thể trong các doanh nghiệp sản xuất là quá trình sản xuất ra sản phẩm
để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Bất kỳ sản phẩm nào đợc tạo ra đều không thể thiếu đợc ba yếu tố, đó là:
Công cụ lao động, sức lao động và đối tợng lao động. Do đó có thể nói cách khác
rằng nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản

phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá
trình sản xuất, vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Giá trị của vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo
ra.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp đợc quyền tự
chủ trong sản xuất kinh doanh. Việc quản lý vật liệu đợc quan tâm hơn vì vật liệu là
một trong các nhân tố quyết định đến việc nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm, đó là mục tiêu phấn đấu của một doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Chính vì vậy việc ghi chép, phản ánh tình hình thu mua, nhập - xuất và dự
trữ nguyên vật liệu giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp thông
tin và đề ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu nói riêng, quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp nói cung một cách khoa học hợp lý và
đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ -
Gia Lâm, thấy rõ đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu và những vấn đề bức xúc
quanh việc hạch toán nguyên vật liệu. Đợc sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán của xí
nghiệp giầy thể thao xuất khẩu và sự hớng dẫn của các thầy cô giáo, đặc biệt là sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Bích Chi , em đi sâu nghiên cứu chuyên đề
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Giầy thể
thao xuất khẩu Kiêu Kỵ - Gia Lâm
Với kết cấu của chuyên đề gồm ba phần chính:
3
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên
vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp
Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội
Phần thứ ba: Một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ - Gia Lâm
Trong phạm vi chuyên đề tốt nghiệp em xin trình bày những vấn đề cơ bản
nhất của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Giầy Kiêu Kỵ và xin phép

có một số ý kiến để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Xí nghiệp.
4
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về kế toán
nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất
I/ Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.Vị trí của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị kinh tế, tế bào của nền kinh tế quốc
dân, nơi trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu sản xuất tiêu dùng
của xã hội.
Trong những năm vừa qua nền kinh tế nớc ta đã từng bớc chuyển sang nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần (quốc doanh, tập thể, t nhân...) các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ kinh
doanh, hoạt động theo pháp luật, hợp tác, cạnh tranh và bình đẳng.
Trong cơ chế thị trờng, mọi doanh nghiệp đều trực tiếp chịu sự tác động
tích cực cũng nh tiêu cực của thị trờng. Mặt khác thị trờng là động lực thúc đẩy
sản xuất và kết quả sản xuất của từng doanh nghiệp sản xuất góp phần quan trọng
quyết định đến sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, từ đó
xác định đợc GDP, đến tích luỹ và sự tăng trởng kinh tế của mọi quốc gia.
2. Khái niệm, đặc điểm của vật liệu
ở giai đoạn hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều phải tự trang trải mọi
khoản chi phí, thực hiện đầy đủ các nguyên tắc hạch toán kinh tế, quản lý và giám
đốc bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu là đối tợng lao động, một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên thực thể
sản phẩm. Nguyên vật liệu nào cũng là đối tợng lao động song không phải bất cứ
đối tợng nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ khi đối tợng lao động thay đổi do tác
động của yếu tố con ngời khi đó mới trở thành nguyên vật liệu.
Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất, dới tác động của lao động vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay

5
đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Về mặt giá
trị vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
3.Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, do đó vật liệu không chỉ quyết định đến
mặt số lợng của sản phẩm mà còn ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm tạo
ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách chủng loại, có đa dạng phong phú thì sản
phẩm sản xuất ra mới đạt đợc yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày một
cao của xã hội.
Nh vậy vật liệu có một vị trí quan trọng không thể phủ nhận đợc trong quá
trình sản xuất. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi phí nguyên vật liệu,
giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm là một trong
những yếu tố quyết định sự thành công trong quản lý sản xuất kinh doanh. Điều
đó sẽ làm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp đồng thời với một lợng chi phí vật liệu không đổi có thể làm ra đợc
nhiều sản phẩm tức là hiệu quả đồng vốn đợc nâng cao.
4.Yêu cầu quản lý
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lu động do vậy
thờng xuyên biến động. Do đó để tăng cờng công tác quản lý, việc quản lý vật liệu
phải đợc quản lý chạt chẽ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sản xuất
vật liệu nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất.
Trong khâu thu mua vật liệu phải quản lý về khối lợng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí thu mua. Thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ,
thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản để tránh mất mát, h hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
vật liệu, việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với
từng loại vật liệu cũng ảnh hởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả sản
xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình

thờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung ứng không kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định đợc
mức tối đa, tối thiểu, sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán
6
chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần
phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
trong sản xuất.
Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng cao và tạo đợc uy tín trên thị trờng nhất định
phải tổ chức tốt khâu quản lý vật liệu.
5.Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu
Xuất phát từ vai trò của vật liệu ta thấy nhiệm vụ của các doanh nghiệp
trong việc quản lý vật liệu không kém phần quan trọng, riêng đối với kế toán vật
liệu thờng theo dõi vật liệu về mặt giá trị, việc hạch toán đầy đủ tình hình thu mua,
nhập xuất, dự trữ sẽ đa ra những số liệu kế toán giúp ngời quản lý có một định h-
ớng chính xác trong quá trình chỉ đạo sản xuất. Việc hạch toán kế toán vật liệu
chính xác, kịp thời sẽ ảnh hởng không nhỏ tới việc tập hợp chi phí và tính gía
thành hay quyết định tới quá trình kinh doanh là tốt hay xấu.
Việc dùng thớc đo tiền tệ để giám đốc tình hình thu, dự trữ, tiêu hao vật
liệu...sẽ ngăn ngừa, xử lý đợc những trờng hợp sử dụng lãng phí, phi pháp vật liệu,
tiết kiệm đợc chi phí không cần thiết trong quá trình trên.
6. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý kinh tế là tiết
kiệm lao động xã hội. Trong các doanh nghiệp sản xuất phải tiết kiệm triệt để các
khoản chi phí.
Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất của doanh nghiệp, ngoài ra nó là bộ phận quan trọng trong tổng số tồn kho ở
doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một trong những nhân tố
quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.

Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trờng việc cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp là điều không tránh khỏi. Trong cuộc chạy đua này, ai biết
tổ chức quản lý, bố trí sắp xếp các công việc nhịp nhàng theo một guồng máy hoạt
động, không có bộ phận nào dừng thì doanh nhiệp đó sẽ đứng vững và phát triển.
Vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và sử dụng tốt
7
sẽ tạo cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ. Chính vì vậy trong suốt
quá trình luân chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số lợng vật liệu mua vào, xuất dùng
để đảm bảo cho chất lợng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, giá trị đã đề ra
đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ, đó là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế
của vật liệu đã thu mua và nhập kho doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua vật
liệu về các mặt: số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho,
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu...về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp những số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Thực hiện hạch toán hàng tồn kho đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định
sẽ đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp.
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo
quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, tính toán xác định chính xác số lợng giá trị vật
liệu cho các đối tợng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ nhà nớc
quy định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo,
tiến hành phân tích đánh giá vật liệu ở từng khâu nhằm đa ra đầy đủ các thông tin
cần thiết cho quá trình quản lý.

II/. Phân loại và đánh giá vật liệu
1. Phân loại vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau với nội dung kinh tế và tính năng lý hoá học khác nhau. Để
có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với từng thứ, loại vật liệu
phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại
vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó vào một loại. Đối với
vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất
8
kinh doanh, vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, vật liệu đợc chia thành các loại
sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất chủ
yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm: nh sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo
máy, cơ khí; Bông trong các nhà máy sợi; Gạch, ngói, xi măng trong xây dựng cơ
bản; hạt giống, phân bón trong nông nghiệp.
Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào nguyên vật liệu chính, nh:
bàn đạp, khung xe đạp...trong công nghệ lắp ráp xe đạp, vật kết cấu trong xây
dựng cơ bản.
- Vật liệu phụ: cũng là đối tợng lao động nhng nó không phải là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ có vai trò phụ trong quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm; nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng
chất lợng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, cho việc
bảo quản, bao gói sản phẩm nh thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, xà
phòng...
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản
xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng máy móc dùng để sửa chữa
và thay thế cho máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải nh vòng bi, xăm lốp,
vòng đệm...

- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị phơng tiện lắp đặt
vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp nh vật kết cấu, công cụ, khí
cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
Phế liệu: gồm những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm, nó đã mất hoàn toàn hoặc một phần lớn giá trị sử dụng ban đầu nh gỗ, sắt
thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Trên thực tế việc sắp xếp vật liệu theo từng loại nh đã trình bày ở trên là
căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu ở từng đơn vị cụ thể, bởi vì
có thứ nguyên vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính, nhng ở đơn vị khác
lại là vật liệu phụ...Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý vật liệu cần đợc phân chia
một cách chi tiết hơn theo các tính năng, quy cách, phẩm chất. Trên cở sở đó xây
dựng và lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu đợc chia thành từng loại,
9
nhóm, thứ. Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp hợp lý
trong việc tổ chức quản lý và sử dụng vật liệu có hiệu quả.
2. Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó
theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc nguyên vật liệu phải đợc đánh
giá theo giá thực tế (bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua, vận chuyển). Do
nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ, thờng xuyên tăng, giảm trong quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu
phải phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời tình hình biến động và số hiện có về
nguyên vật liệu, do vậy trong công tác thực tế về hạch toán nguyên vật liệu còn có
thể đợc đánh giá theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ
hạch toán).
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
2.1.1 Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho đợc phản ánh theo từng nguồn nhập:
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế, giá trị nguyên vật liệu mua vào là giá thực tế không có thuế GTGT

đầu vào.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT,
giá trị nguyên vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT
đầu vào).
+ Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến bao gồm giá thực tế
nguyên liệu, vật liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
+ Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến bao
gồm giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất chế biến, chi phí vận chuyển nguyên
liệu, vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền thuê ngoài gia
công, chế biến (theo hợp đồng gia công)
+ Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là
giá thực tế đợc các bên tham gia góp vốn thống nhất định giá.
2.1.1 Giá thực tế xuất kho:
10
Khi xuất dùng nguyên vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau. Tuỳ théo đặc
điểm từng doanh nghiệp về yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán có thể sử
dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.
Nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
a. Phơng pháp giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ
b. Phơng pháp thực tế bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ đợc
tính theo giá trị bình quân:
Trong đó đơn giá thực tế bình quân đợc xác định nh sau:
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính một
cách chính xác, đơn giản nhng không linh hoạt vì công việc dồn vào cuối tháng.
c. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này nguyên vật liệu nhập trớc đợc xuất dùng hết mới xuất
dùng đến lần nhập sau. Do đó giá nguyên vật liệu xuất dùng đợc tính hết theo giá

nhập kho lần trớc, xong mới tính theo giá nhập lần sau.
Giá thực tế
NVL xuất kho
Số lượng
NVL xuất kho
Đơn giá thực
tế bình quân
=
x
Giá thực tế đơn vị
củaNVL nhập kho
theo từng lần
nhập kho trước
Trị giá thực tế của NVL
xuất kho
Số lượng NVL xuất kho
trong kỳ thuộc số lượng
từng lần nhập kho
x
=
Đơn giá bình
quân
+
=
+
Giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL

tồn đầu kỳ
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
Giá thực tế
NVL
xuất kho
Số lượng
NVL
xuất kho
Đơn giá thực
tế NVL tồn
đầu kỳ
=
x
11
d. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Bản chất của phơng pháp này giống phơng pháp nhập trớc, xuất trớc nhng
ngợc lại với phơng pháp trên là: hàng nhập sau thì đợc xuất trớc với giá tơng ứng
với giá nhập kho của hàng đó.
Cả hai phơng pháp trên đều đảm bảo đợc tính chính xác của giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho nhng gặp khó khăn trong việc tổ chức hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu tồn kho và tổ chức kho. Do vậy nó chỉ đợc áp dụng đối với những
doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu và việc nhập xuất không xảy ra th-
ờng xuyên.
e. Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho căn cứ vào
đơn giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần nhập tức là xuất lô
hàng nào thì tính theo giá trị của chính lô hàng đó.
Phơng pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nhng công việc rất
phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô hàng. Phơng pháp này đợc

áp dụng cho các loại thành phẩm có giá trị cao, các loại hàng hoá đặc biệt.
f. Phơng pháp hệ số giá
Để áp dụng đợc phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng đợc hệ
thống giá hạch toán cho nguyên vật liệu. Giá hạch toán là giá đợc doanh nghiệp
quy định trớc, có thể là giá kế hoạch và đợc sử dụng ổn định lâu dài trong doanh
nghiệp trong thời gian tối thiểu là 1 năm.
Giá hạch toán của nguyên vật liệu đợc sử dụng để hạch toán một cách thờng
xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập xuất kho trên các sổ chi tiết, đến cuối kỳ hạch
Giá thực tế đơn vị của
NVL nhập kho theo
từng lần nhập kho sau
Trị giá thực tế của NVL
xuất kho
Số lượng NVL xuất kho
trong kỳ thuộc số lượng
từng lần nhập kho
x
=
12
toán kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán để xác định giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho theo trình tự sau:
Trớc hết xác định hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán thành phẩm
thay đổi trong kỳ. Công thức:
III/ Nội dung tổ chức công tác nhập - xuất vật liệu trong
DNSX
1. Hạch toán chi tiết vật liệu:
1.1 Chứng từ sử dụng:
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đợc
thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ vật liệu và phải đợc tiến hành
đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.

Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/CĐKT ngày
1 tháng 11 năm 1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ về kế toán vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá ( mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 - BH)
Trị giá hạch toán
NVL xuất kho
Trị giá thực tế
của NVL
xuất kho
x
=
Hệ số giá
Hệ số giá
+
=
+
Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế
NVL nhập
trong kỳ
Trị giá hạch
toán NVL tồn
đầu kỳ
Trị giá hạch toán
NVL nhập

trong kỳ
13
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất kho vật t theo hạn mức ( mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 07 - VT)
Và có các chứng từ tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ
tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự
và thời gian hợp lý do kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép
và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Để kế toán chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp
dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ ) kho
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
- Sổ ( thẻ ) kho ( mẫu số 06 - VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập -
xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập
và ghi các chi tiết, tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu... sau đó
giao cho thủ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày về mặt số
lợng. Thẻ kho đợc dùng để hạch toán ở kho không kể hạch toán chi tiết vật liệu
theo phơng pháp nào.

- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử dụng để
hạch toán từng lần nhập - xuất - tồn kho vật liệu về cả mặt lợng hoặc giá trị và phụ
thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.14
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê nhập -
xuất - tồn kho, các bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho tổng hợp vật liệu phục vụ cho
việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
1.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
Việc ghi chép, phản ánh giữa thủ kho và kế toán cũng nh kiểm tra đối chiếu
giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán đợc tiến hành theo 3 phơng
pháp:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
1.3.1 Phơng pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép về mặt số lợng, phòng kế toán ghi
chép cả về số lợng và giá trị từng thứ nguyên liệu, vật liệu.
- Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất nguyên liệu, vật liệu ghi sổ lợng nguyên liệu , vật liệu thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho ( hoặc sổ) kho có liên quan. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số
tồn trên thẻ kho với số tồn nguyên liệu, vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc
định kỳ 3 - 5 ngày một lần sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng
từ nhập, xuất kho về phòng kế toán.
- Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ kho hoặc sổ kế
toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu cho từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu tơng
ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lợng và giá trị. Hàng ngày
hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần, khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho của thủ
kho chuyển đến, kế toán nguyên liệu, vật liệu phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn
giá và tính thành tiền, sau đó ghi vào sổ ( thẻ) chi tiết nguyên vật liệu có liên quan.
Cuối tháng, kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn
của từng thứ nguyên vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, lập báo cáo

tổng hợp nhập, xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu.
-Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
15
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp
về chỉ tiêu số lợng, mặ khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
vật t hàng hoá, khối lợng các nghiệp vụ kinh tế về nhập - xuất vật liệu ít, không th-
ờng xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn bị hạn chế.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song
Bảng kê
Bảng tổng
hợp N,X,T
Thẻ, sổ chi tiết
NVL
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.3.2 Phơng pháp số d
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi số lợng tứng thứ nguyên liệu, vật liệu
phòng kế toán chỉ theo dõi giá trị từng nhóm nguyên liệu, vật liệu.
- Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5) ngày sau khi ghi

thẻ kho xong, thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong
ngày, trong kỳ và phân loại theo từng nhóm nguyên vật liệu theo quy định. Căn cứ
vào kết quả phân loại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi số lợng,
16
số hiệu chứng từ của từng nhóm nguyên vật liệu ( lập một bản chứng từ lập, một
bản chứng từ xuất), sau khi lập xong giao cho kế toán kèm theo phiếu nhập, phiếu
xuất. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra ghi số lợng
nguyên cật liệu tồn khi cuối tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số
d. Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, dùng cho phòng kế toán kiểm tra và tính
thành tiền.
- Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên
vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên
quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành
tiền cho từng chứng từ. Tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, chứng từ xuất
kho theo từng nhóm nguyên vật liệu và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận ch-
nsg từ. Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ ghi số tiền vào bảng luỹ kế nhập,
xuất tồn kho nguyên vật liệu.
Bảng luỹ kế nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu mở cho từng kho, cơ sở để
ghi vào bảng luỹ kế ở phần nhập là các phiếu giao nhận chứng từ nhập, luỹ kế ở
phần xuất là các phiếu giao nhận chứng từ xuất.
Cuối tháng tính ra số tồn kho bằng tiền trên bảng luỹ kế nhập xuất, tồn kho.
Số liệu tồn kho cuối tháng của từng nhóm nguyên vật liệu trên bảng lũy kế dùng
chỉ để đối chiếu với sổ số d và đối chiếu với kế toán tổng hợp theo từng nhóm
nguyên liệu, vật liệu.
- Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Tránh đợc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
+ Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có
và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật thì phải xem số liệu
trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai xót nhầm lẫn giữa kho và phòng

kế toán gặp khó khăn, tốn nhiều công sức. Do đó phơng pháp này đòi hỏi kế toán
phải có trình độ vững.
- Phơng pháp sổ số d áp dụng phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng
các nghiệp vụ kinh tế về vật liệu diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và
đã xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán
hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho. Yêu cầu trình độ quản lý, trình độ kế
toán của cán bộ kế toán trong doanh nghiệp tơng đối cao.
17
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
theo phơng pháp sổ số d
Phiếu giao
nhận CT nhập
Bảng luỹ kế
N,X,T
Phiếu giao
nhận CT xuất
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Sổ số dư
Kế toán
tổng hợp
1.3.3 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ở kho vẫn mở thẻ kho hoặc sổ
chi tiết để theo dõi số lợng từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu giống nh hai ph-
ơng pháp trên.
- ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số
tiền theo từng kho, từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Sổ đối chiếu luân chuyển chi ghi

một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh
trong tháng của từng thứ nguyên vật liệu; mỗi thứ ghi một dòng. Cuối tháng, đối
chiếu số lợng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số tiền
của từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với kế toán tổng hợp.
- Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển dễ làm, khối lợng ghi chép
của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
18
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật. Công việc ghi sổ đối chiếu dồn vào cuối tháng nên việc cung cấp
thông tin là rất chậm và hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có không nhiều
nghiệp vụ nhập - xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển
Bảng kê 9
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuấtPhiếu xuất
kho
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
2. Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc
mở các tài khoản tổng hợp ghi chép, sổ kế toán và giá trị hàng tồn kho đợc xác
định, giá trị hàng hoá bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp
dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê

định kỳ.
2.1 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép,
phản ánh thờng xuyên, liên tịc và có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các
19
loại vật liệu trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập - xuất
hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đợc tập hợp
phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Ngoài
ra giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đợc xác định ở bất cứ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng trong phần lớn
các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng mại, kinh doanh các mặt
hàng có giá trị lớn nh ô tô, máy móc thiết bị...
- Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế.
Bên Nợ: + Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, nhận góp liên doanh.
+ Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Giá trị phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có: + Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng để sản xuất, để bán,
thuê ngoài gia công, chế biến hoặc góp vốn liên doanh, cổ phần...
+ Giá trị nguyên vật liệu trả lại, giảm giá
+ Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ ( theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
D Nợ: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho

20
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, 3...để hạch toán chi tiết theo
từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
TK 1522 - Vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiên liệu
TK 1524 - Phụ tùng thay thế
TK 1525 - Vật liêu và thiết bị XDCB
TK 1528 - Vật liệu khác
TK 331 Phải trả cho ngời bán đợc sử dụng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t
hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết.
Bên Nợ: + Số tiền thanh toán cho ngời bán, ngời nhận thầu
+ Số tiền bên bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng
+ Giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả
lại ngời bán.
+ Số tiền ứng trả trớc cho ngời bán, ngời nhận thầu nhng cha nhận đợc
vật t hàng hoá...
Bên Có: + Số tiền phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu
+ Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về cha có hoá đơn
khi nhận đợc hoá đơn học thông báo ra chính thức.
D Nợ: Số tiền đã ứng, trả trớc hoặc trả thừa cho ngời bán.
D Có: Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu.
Tài khoản 331 còn đợc mở chi tiết theo từng đối tợng cụ thể, từng ngời bán,
từng ngời nhận thầu. TK 331 có số d lỡng tính do đó khi lập bảng cân đối kế toán,
căn cứ vào chi tiết có số d Nợ tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu trả trớc cho ngời bán
và tổng hợp các chi tiết có số d Có để ghi vào chỉ tiêu phải trả cho ngời bán, không
đợc bù trừ.
TK 151 Hàng mua đang đi trên đờng dùng để phản ánh giá trị các loại vật t hàng
hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng hàng cha

về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đờng đã về nhập kho.
Bên Nợ: + Trị giá vật t, hàng hoá đang đi trên đờng.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật t đang đi trên đờng cuối
kỳ ( trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
21
kiểm kê định kỳ)
Bên Có: + Trị giá vật t, hàng hoá đang đi trên đờng đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng.
+ Kết chuyển trị giá thực tế vật t, hàng hoá đang đi trên đờng đầu
kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
D Nợ: Giá trị hàng hoá, vật t đã mua nhng còn đang đi trên đờng.
Ngoài các tài khoản kế toán kể trên, kế toán tổng hợp vật liệu còn sử dụng
các tài khoản liên quan khác nh: TK111, TK 112, TK 141, TK128, TK222,
TK241, TK411, TK621, TK627,TK641, TK642,...
22
Sơ đồ: Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu
(Phơng pháp kê khai thơng pháp kê khai thờng xuyên)
111,112,331,151
152
621,627,641,642,241621,627,641,642,241
331
154
821
128,
222
338
138, 338,
334
111, 112, 331

3333
311311
154
411
222
338
Nguyên VLmua ngoài nhập kho (**)
1
Mua nguyên vật liệu (*)
CF vận chuyển, bốc dỡ NVL nhập kho
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị
nguyên vật liệu nhập khẩunguyên vật liệu nhập khẩu
133
Mua NVL (*)
(Giá có cả thuế GTGT)
NVL thuê ngoài gia công
NVL tự chế, phế liệu thu hồi NK
Nhận vốn góp liên doanh
bằng nguyên vật liệu
Nhận lại vốn góp liên
bằng nguyên vật liệu
NVL thừa phát hiện
trong KKê
Xuất kho NL , VL dùng
cho SXKD và XDCB
Chiết khấu mua hàng đợc hởng
giảm giá hàng mua
Trả lại nguyên vật liệu cho
ngời bán
Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công

Nguyên liệu, vật liệu nhợng
bán
Nguyên liệu, vật liệu góp vốn
liên doanh
Xuất nguyên vật liệu trả nợ vay
ĐV khác
NVL thiếu phát hiện trong kiểm

Ghi chú:
khấu trừ
(**) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp
23
2.2 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh th-
ờng xuyên, liên tục tình hình nhập xuất vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho t-
ơng ứng. Giá trị vật liệu mua vào và nhập kho trong kỳ đợc theo dõi phản ánh ở
một tài khoản riêng - TK 611 Mua hàng. Còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ
dung để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn
kho lại không căn cứ vào các số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà lại
căn cứ vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó là trị giá hàng xuất kho cũng không căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tợng sử
dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật t hàng hoá mua
vào ( nhập kho) trong kỳ, tính theo công thức sau:
Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn
cuối kỳ
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thơng mại kinh
doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
- Kế toán sử dụng các TK sau:

+ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu: khác với phơng pháp kê khai thờng
xuyên, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thì TK 152 không dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất vật liệu trong kỳ
mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng mua đang đi đờng đầu
kỳ và cuối kỳ vào TK 611.
+ TK 611 Mua hàng: dùng để phản ánh giá của vật t hàng hoá mua vào và
xuất dùng trong kỳ.
Bên Nợ:
Bên Có: - Kết chuyển giá thực tế vật t hàng hoá tồn đầu kỳ.
- Giá vật t hàng hoá thực tế mua vào trong kỳ
D Nợ: - Giá thực tế vật t hàng hoá kiểm kê lúc cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá thực tế của vật t hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Tài khoản 611 không có số d cuối kỳ và đợc mở thành:
- TK 6111 - Mua nguyên vật liệu
24
- TK 6112 - Mua hàng hoá
Sơ đồ: Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu
(Trang bên)
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
152
111,
112, 141
331
611 152
331
621
133
1
Kết chuyển giá trị nguyên vật
liệu

tồn kho đầu kỳ
Dùng tiền mua NVL nhập
kho (*)
Mua nguyên liệu, vật liệu
(**)
Mua NVL nhập kho cha
trả tiền
Kết chuyển giá trị nguyên
liệu, vật
liệu tồn kho đầu kỳ
Chiết khấu mua hàng
giảm giá hàng mua, trả lại
hàng
25

×