Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp bia Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.06 KB, 80 trang )

lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và tài liệu
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực
hiện dới sự chỉ đạo của giáo viên hớng dẫn.
Ngời thực hiện
Vũ Thị Hạnh
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
lời nói đầu
Chúng ta biết rằng nguyên vật liệu là một phạm trù kinh tế, gắn liền với quá
trình sản xuất hàng hoá, nó là một yếu tố quan trọng tạo nên thực thể sản phẩm.
Chính vì vậy muốn thực hiện đợc hoạt động sản xuất thì các doanh nghiệp phải có
yếu tố tiền đề là nguyên vật liệu.Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là nhân tố
quan trọng quyết định đến chất lợng của sản phẩm, chất lợng sản phẩm tốt thì quyết
định đến sự tiêu thụ của sản phẩm, sản phẩm chiếm lĩnh đợc thị trờng thì lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ cao. Mục tiêu đề ra cho bất kỳ doanh nghiệp nào là lợi nhuận tối
đa, chính điều đó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Do đó việc bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả là một
yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp
Trong cơ chế bao cấp, nhu cầu về nguyên vật liệu của doanh nghiệp nhà nớc
đều đựơc bao cấp, việc cung cấp về số lợng, chất lợng nguyên vật liệu để sản xuất đều
do cấp trên quyết định, kể cả đầu ra của doanh nghiệp. Vì vậy vai trò quản trị, giám
đốc nguồn nguyên vật liệu không đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp bách có tính sống
còn với doanh nghiệp và việc bảo đảm nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trở lên rất thụ động. Điều này một mặt thủ
tiêu tính chủ động của doanh nghiệp, mặt khác đã tạo sự cân đối giả tạo về cung cầu
nguyên vật liệu trong nền kinh tế.
Bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nớc,
các doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh với nhau. Doanh nghiệp nhà
nớc muốn có một vị trí trên thị trờng thì sản phẩm của họ phải đáp ứng đợc nhu cầu
của ngời tiêu dùng, sản phẩm phải đa dạng, chất lợng cao, giá cả phù hợp... Muốn đạt
Trang 2


Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
đợc điều đó thì nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm phải có chất lợng cao
và đáp ứng kịp thời cho dây chuyền sản xuất. Chính vì vậy công việc quản lý nguyên
vật liệu trở thành một nhiệm vụ quan trọng. Doanh nghiệp nhà nớc tự chủ tìm nguồn
nguyên vật liệu thì việc kế toán nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng không
thể thiếu trong việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở tôn trọng các nguyên
tắc tài chính tín dụng, chấp hành đúng các chế độ kế toán và pháp luật của nhà nớc.
Tổ chức bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện tiên quyết để các doanh
nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trong cơ chế mới. Để đạt đợc điều
đó vấn đề bức thiết đợc đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải biết đợc nhu cầu
về nguyên vật liệu của doanh nghiệp mình nh thế nào, hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu ra sao, các điểm mạnh yếu trong việc sử dụng nguyên vật liệu và các giải pháp để
giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Muốn biết đợc điều đó,
ban lãnh đạo doanh nghiệp phải thông qua việc hạch toán nhập - xuất nguyên vật
liệu, tập hợp những thông tin cần thiết cho nhà quản lý và các đối tác kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Bia Quang Trung- Hà Tây, qua đi sâu
nghiên cứu tình hình cụ thể của xí nghiệp, nhận thấy đợc tầm quan trọng của nguyên
vật liệu và công tác kế toán vật liệu. Đợc sự giúp đỡ của ban giám đốc xí nghiệp và
đặc biệt là phòng kế toán, cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng dẫn em đã
chọn đề tài viết luận văn tốt nghiệp sau:
"Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí
nghiệp bia Quang trung"
Nội dung đề tài gồm ba phần chính :
Phần I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
sản xuất
Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí
nghiệp Bia Quang Trung.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại xí nghiệp Bia Quang Trung
Trang 3

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
Phần I:
những vấn đề lý luận chung về vật liệu và
kế toán nguyên vật liệu tại các
doanh nghiệp sản xuất
I. sự cần thiết khách quan phải quản lý và tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì đối tợng lao động là yếu tố không thể thiếu
đợc, biểu hiện cụ thể cụ thể của nó dới dạng vật hoá là các loại vật liệu.
Đối tợng lao động chỉ trở thành vật liệu khi có lao động của con ngời tác động
vào. Chính vì vậy không phải bất cứ đối tợng lao động nào cũng là vật liệu.Ví dụ:
Quặng sắt không phải là vật liệu nhng khi khai thác qua chế biến thì lại trở thành vật
liệu.
Nói tóm lại:
Vật liệu là đối tợng lao động đợc thay đổi do lao động có ích của con ngời tác
động vào nó. Vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện dới hình thái vật chất- một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành lên thực thể sản
phẩm.
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, trong
quá trình đó vật liệu bị thay đổi toàn bộ hình thái vật chất ban đầu và giá trị vật liệu
đợc dịch chuyển một lần toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất ( Công nghiệp, Nông nghiệp, Xây dựng cơ
bản) vật liệu là yếu tố vật chất quan trọng, chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, do vậy vật liệu không chỉ quyết định đến
mặt số lợng của sản phẩm, mà còn ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm tạo ra.
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách chủng loại, sự đa dạng thì sản xuất mới

đạt đợc yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Nh vậy vật liệu có một giá trị rất quan trọng không thể phủ nhận đợc trong quá
trình sản xuất của các doanh nghiệp.
Việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có một ý nghĩa rất lớn trong việc phấn đấu
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc tổ chức tôt công tác kế toán vật liệu đóng một vai trò quan trọng và
có ý nghiã lớn đối với công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu của việc quản lý vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quản lý vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Trong điều
kiện nh hiện nay, nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở đáp ứng
đầy đủ nhu cầu phục vụ xã hội. Sản phẩm tiêu thụ nhiều thì lợi nhuận đem lại càng
cao, việc sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả ngày càng đợc coi
trọng.
Trớc hết phải quản lý chặt chẽ quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản, sử dụng
vật t trong những yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng. Qua đó tạo điều kiện tốt
cho việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng
nâng cao chất lợng của sản phẩm, hàng hoá, là cơ sở tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, quản lý vật liệu chặt chẽ tránh những mất mát h hỏng, giảm bớt những
rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp
phần nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, quản lý tốt vật liệu còn là điều kiện tốt để xác định hiệu quả sản xuất
kinh doanh và đánh giá tài sản của một đơn vị một cách đầy đủ, xác thực, đảm bảo
tính trung thực khách quan của số liệu, thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Với những ý nghĩa đó, việc quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
- Trong khâu thu mua: Phải quản lý về mặt khối lợng, quy cách, đúng chủng

loại và chất lợng, giá mua và chi phí thu mua của vật liệu phải đợc phản ánh đầy đủ
và chính xác, kế hoạch thu mua vật liệu phải đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát h hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn vật
liệu, việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng
loại vật liệu cũng ảnh hởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả kinh doanh.
- Trong khâu sử dụng vật liệu: Phải thực hiện tốt định mức tiêu hao, sử dụng
hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi nhằm phát huy hiệu quả sử
dụng vật liệu, nâng cao chất lợng và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Đồng thời phải thờng xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thực hiện định mức
tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình
thực hiện định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm
sản phẩm cho xã hội.
Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
- Trong khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc diễn ra bình th-
ờng, không bị ngừng trệ hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa, tối thiểu.
Tóm lại: Vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm, muốn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lợng cao và tạo đợc uy tín trên thơng trờng thì nhất thiết
phải tổ chức tốt việc quản lý vật liệu.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý kinh tế là tiết kiệm lao
động xã hội.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì phải tiết kiệm triệt để các khoản chi phí nhằm hạ
giá thành sản phẩm.
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh

Nh phần trên đã nêu: Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
giá thành sản phẩm, ngoài ra còn là bộ phận quan trọng trong giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một trong những nhân tố
quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trờng, việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Trong cuộc tranh đua này ai biết cách tổ chức
quản lý, bố trí xắp xếp công việc nhịp nhàng theo một guồng máy, không để một bộ
phận nào phải dừng thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững và phát triển.
Vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và sử dụng
tốt sẽ tạo cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ. Vì vậy trong suốt quá
trình luân chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số lợng vật liệu mua vào, xuất dùng để đảm
bảo cho chất lợng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, giá trị đề ra đòi hỏi cán
bộ kế toán vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu về mặt số lợng, chủng
loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời chủng loại vật liệu cho quá trình
sản xuất, kiểm tra giá cả của vật liệu và tính đúng giá thành thực tế của vật liệu mua
vào.
Thứ hai: áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán ban đầu về vật liệu, mở
các sổ thẻ kế toán chi tiết để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình thực
hiện có và tình hình biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, tính
toán đúng trị giá vốn vật liệu xuất dùng, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ ba: Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu,
kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch mua vật liệu, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá
thành vật liệu mua vào, kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu hao vật liệu dùng
vào sản xuất.
Thứ t: Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu tồn kho theo đúng chế độ nhà n-
ớc quy định, lập báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến
Trang 7

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
hành phân tích kinh tế tình hình thu mua bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm đ-
a ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý.
Nh vậy tổ chức công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy cung ứng kịp
thời đồng bộ vật liệu cần thiết cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng.
II. phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đợc sử dụng với khối lợng lớn,
bao gồm nhiều loại khác nhau, vai trò công cụ kinh tế tính năng lý hoá khác nhau và
biến động thờng xuyên liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất. Để quản lý đợc
vật liệu một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý thì phải phân loại vật liệu theo những
tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên việc phân loại cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình trong doanh nghiệp và
từng nghành sản xuất khác nhau. song nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất
việc phân loại vật liệu đợc phân chia theo các tiêu thức sau:
* Theo nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ) Nguyên vật
liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
nh thép, sắt trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản, bông trong
các nhà máy sợi, vải trong các nhà máy may... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích là tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. Ví dụ nh sợi mua ngoài
trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
+ Vật liệu phụ là những đối tợng lao động nhng nó không phải là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên sản phâmr mới. Vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm. Ví dụ nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản
phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, phục vụ cho nhu cầu công
nghệ, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn,
dầu nhờn, bao bì, vật liệu đóng gói, xà phòng dẻ lau...
Trang 8

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng dầu, than củi, hơi đốt,
cung cấp năng lợng cho các phơng tiện vận chuyển, máy móc thiết bị phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm tất cả các loại thiết bị, phơng tiện lắp đặt vào các
công trình xây dựng cơ bản, thiết bị sản xuất phơng tiện vận tải...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện lắp đặt vào các
công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh gỗ,
sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trinh thanh lý tài sản cố định.
Từ cách phân loại này giúp cho kế toán vận dụng tốt các tài khoản tổng hợp, tài
khoản cấp 1, cấp 2, để tổ chức hạch toán quản lý vật liệu một cách khoa học, chặt chẽ
và có hiệu quả.
* Theo nguồn hình thành, vật liệu có thể chia thành:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu tự sản xuất
+ Vật liệu từ các nguồn khác nh nhận góp vốn liên doanh, viện trợ, cấp phát,
tặng thởng...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng cho các loại vật
liệu trong sản xuất kinh doanh.
* Theo quyền sở hữu, có thể chia vật liệu thành:
+ Vật liệu tự có: Toàn bộ vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
+ Vật liệu của bên ngoài: Vật liệu nhận gia công, chế biến hoặc giữ hộ
* Theo mục đích sử dụng của vật liệu
( cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán),
vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân xởng,
tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Trang 9

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
Trên thực tế, việc sắp xếp từng loại vật liệu nh đã trình bày ở trên, tuy nhiên mỗi
loại vật liệu có tính năng lý hoá khác nhau và việc sử dụng vật liệu vào quá trình sản
xuất của mỗi đơn vị cũng khác nhau. Do đó để phục vụ cho việc quản lý nguyên vật
liệu tốt hơn thì cần phải biết một cách đầy đủ, cụ thể số hiện có, tình hình biến động
của từng loại vật liệu nên vật liêu cần đợc phân chia một cách chi tiết hơn theo các
tính năng, các quy cách, phẩm chất trên cơ sở đó xây dựng sổ danh điểm vật liệu,
trong đó vật liệu đợc chia thành từng loại, từng nhóm theo nh mẫu dới đây:
sổ danh điểm nguyên vật liệu
Loại: Nguyên vật liệu chính- ký hiệu
Ký hiệu
Tên nhãn hiệu quy cách
Đơn Đơn gía Ghi
Nhóm Danh điểm
NL, VL
1 2 3 4 5 6
1521.01 1521.01.01
............. ..............
1521.99 1521.99.01
2. Đánh giá vật liệu.
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định. Về kế toán Nhâp - Xuất - Tồn kho vật liệu phải phản ánh theo
trị giá vốn thực tế ( giá thành thực tế của vật liệu nhập kho )
2.1 Tính giá vật liệu theo giá thành thực tế của vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp thờng đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ
theo từng nguồn nhập mà giá vốn thực tế của vật liệu đợc xác định nh sau:
Đối với vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế gồm:
Trị giá mua ghi
trên hoá đơn
+

Chi phí thu mua thực tế (bao gồm
cả chi phí vc, bx)

Các khoản chiết khấu
giảm giá (nếu có)
Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá vốn thực tế bao gồm:
Trị giá vốn thực tế VL xuất
kho gia công chế biến +
Các chi phí gia công
chế biến VL
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, giá vốn thực tế bao gồm:
Trị giá vốn thực tế
vật liệu thuê ngoài +
chế biến
Các chi phí vận chuyển bốc dỡ cùng với số tiền
phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến
Đối với vật liệu nhận đóng góp từ các tổ chức cá nhân tham gia góp vốn liên
doanh thì : giá thực tế góp vốn liên doanh là giá do bên liên doanh quy định.
Phế liệu đợc đánh giá theo giá ớc tính ( giá thực tế có thể sử dụng đuợc )
2.2 Tính trị giá vốn vật liệu xuất kho.
Đơn giá vật liệu nhập kho ở các lần nhập vật liệu thờng khác nhau nên khi xuất
dùng vật liệu kế toán phải tính chính xác trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho sử
dụng cho các mục đích khác nhau. Việc tính toán trị giá thực tế của vật liệu xuất kho
có thể đợc tính theo nhiều phơng pháp, tuỳ theo điều kiện vận dụng của từng doanh
nghiệp để có thể lựa chọn phơng pháp tính cho phù hợp.
Tính theo phơng pháp giá thực tế bình quân
Phơng pháp tính giá bình quân của cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị

bình quân =
cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Số lợng NVL tồn + Số lợng NVL
kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản, dễ làm, tính toán giá trị của
nguyên vật liệu xuất sử dụng trong kỳ tơng đối chính xác. Tuy nhiên lại có nhợc điểm
là công việc tính toán dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói
chung.
Phơng pháp tính giá bình quân cuối kỳ trớc:
Nội dung chính của phơng pháp này là lấy giá thực tế bình quân của mỗi loại
nguyên vật liệu tồn kho ở cuối kỳ trớc làm đơn giá tính giá trị xuất kho của nguyên
vật liệu đó trong kỳ.
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
Giá đơn vị
bình quân =
cuối kỳ trớc
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trớc
Số lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc
Giá thực tế NVL
xuất trong kỳ =
Số lợng NVL
xuất trong kỳ ì
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
Phơng pháp này, mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
của nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả nguyên vật liệu kỳ này.

Phơng pháp tính giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập kho nguyên vật liệu, tính lại giá thực tế
nguyên vật liệu bình quân sau mỗi lần nhập kho và từ đó xác định giá trị nguyên vật
liệu xuất sử dụng sau lần nhập đó.
Giá đơn vị
bình quân sau =
mỗi lần nhập
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL nhập giữa
tồn cuối lần nhập trớc lần xuất trớc và lần xuất này
Số lợng NVL tồn + Số lợng NVL nhập kho giữa
cuối lần xuất trớc lần xuất trớc và lần xuất này
Trị giá thực tế NVL
xuất sử dụng =
Số lợng NVL
xuất sử dụng ì
Giá đơn vị
bình quân

Phơng pháp này có u điểm là khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên,
tính toán vừa chính xác, vừa kịp thời giá trị của nguyên vật liệu xuất trong kỳ. Tuy
nhiên phải tính toán nhiều lần, tốn công sức, không phù hợp với kế toán bằng tay.
Thích hợp với doanh nghiệp sử dụng chơng trình kế toán máy và số lần nhập nguyên
vật liệu trong kỳ không nhiều.
Tính theo phơng pháp giá thực tế đích danh.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các loại vật liệu có trị giá cao, các loại
vật t đặc chủng và bảo quản theo từng lô vật liệu nhập kho. Giá vật liệu xuất kho đợc
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
căn cứ vào đơn giá của vật liệu nhập kho theo từng lô của vật liệu nhập kho, không
quan tâm đến thời gian nhập.

Ưu điểm: Đây là phơng pháp lý tởng nhất bởi giá trị hàng tồn kho phản ánh đúng
giá trị của nó.
Nhợc điểm: Công việc tính toán phức tạp, đòi hỏi phải hạch toán đầy đủ, chi tiết,
tỉ mỉ.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có những loại nguyên vật liệu
có đặc điểm riêng, giá trị lớn, có điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu
nhập kho
Tính theo phơng pháp nhập, trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này ngời ta giả thiết lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết
số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nh vậy giá
trị vật liệu tồn kho sẽ đợc tính gần với giá trị hiện tại vì đợc tính theo giá của lần nhập
kho mới nhất
Các doanh nghiệp có thể tính ngợc lại bằng cách tính trị giá vốn hàng còn lại theo
đơn giá nhập sau xuất sau rồi dùng quan hệ cân đối vật liệu luân chuyển trong kỳ để
tính trị giá vốn vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản, dễ làm, luôn cập nhật đợc thông tin về
tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu trong kỳ một cách gần đúng với luồng nhập -
xuất trong thực tế. Đặc biệt khi giá cả có xu hớng tăng thì áp dụng phơng pháp này,
doanh nghiệp có số lãi nhiều hơn so với khi sử dụng phơng pháp khác, do giá vốn
hàng bán bao gồm những vật t, hàng hoá mua vào từ trớc với giá thấp.
Nhợc điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với
chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại đợc tạo bởi giá trị vật t đã đợc mua vào từ đó
rất lâu.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần
nhập mỗi loại không nhiều, việc sủ dụng NVL đòi hỏi cao về mặt chất lợng và thời
hạn dự trữ.
Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
Theo phơng pháp này ngời ta giả thiết lô hàng nào nhập sau thì sẽ đợc xuất trớc,

hàng thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế hoặc giá thành sản phẩm xuất
thực tế của lô hàng đó để tính.
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản, dễ làm, luôn cập nhật về giá trị nhập
xuất kho nguyên vật liệu, và nó làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với
những khoản chi phí hiện tại bởi doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của vật t đợc
mua ngay gần đó. Đặc biệt khi giá cả thị trờng có xu hớng tăng lên, phơng pháp này
sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm đợc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho
Nhà nớc bởi lúc đó giá trị của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là thấp nhất và giá vốn
hàng bán tăng lên do đó giảm lợi nhuận dẫn tới thuế thu nhập giảm.
Nhợc điểm của phơng pháp này là giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh thấp hơn giá
trị thực tế do đó vốn lu động của doanh nghiệp cũng đợc phản ánh thấp hơn thực tế.
Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so
với khả năng thực tế. Phơng pháp này có thể áp dụng ở những doanh nghiệp ít danh
điểm vật liệu, giá cả nguyên vật liệu khá ổn định, tần số nhập, xuất mỗi loại không
nhiều.
Tính theo phơng pháp hệ số giá.
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, thờng xuyên tăng giảm trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà yêu cầu công tác kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh
kịp thời tình hình biến động và số hiện có của nguyên liệu, vật liệu. Nên trong kế
toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho có thể đánh giá theo giá hạch toán.
Khi áp dụng phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hach toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Hệ số giá vật liệu
luân chuyển =
trong kỳ
Trị giá thực tế VL tồn trong kỳ + Trị giá thực tế VL nhập trong tháng
Trị giá hạch toán VL tồn đầu tháng + Trị giá hạch toán VL nhập trong tháng
Sau đó tính ra trị giá thực tế xuất kho:
Trị giá thực Trị giá hạch Hệ số giá

Trang 14
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
tế vật liệu =
xuất kho
toán vật liệu ì
xuất kho
của vật liệu luân
chuyển trong kỳ
Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại vật liệu của
doanh nghiệp.
Việc sử dụng giá cả hạch toán của vật liệu trong công tác kế toán hàng ngày sẽ
giảm nhẹ công việc tính toán giá vật liệu nhập, xuất, tồn kho hàng ngày, tạo ra những
thuận lợi cho việc ghi chép kế toán chi tiết vật liệu tồn kho, song việc tính trị giá vốn
vật liệu xuất kho không đảm bảo chính xác nếu nh việc xây dựng hệ thống giá hạch
toán không hợp
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế vật liệu xuất kho nêu trên đều có nội dung, u
nhợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định nên doanh nghiệp phải căn
cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ của cán bộ kế toán
cũng nh yêu cầu quản lý để đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong công tác kế toán.
III. kế toán tổng hợp nhập - xuất nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc
mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá
trị hàng bán ra hoặc xuất dùng trong kỳ phụ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê
định kỳ. Việc vận dụng phơng pháp nào phải đợc thực hiện nhất quán trong niên độ
kế toán.
Trong luận văn này em chỉ trình bày kế toán nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp sản xuất áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho và nộp thuế

GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1. Đặc điểm của ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật t trên sổ kế toán tổng hợp
và sổ chi tiết hàng tồn kho. Khi áp dụng phơng pháp này thì tài khoản hàng tồn kho
Trang 15
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
nói chung và tài khoản vật liệu đợc dùng để phản ánh số hiện có tình hình tăng hay
giảm của vật t. Vì vậy vật t trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các số liệu kiểm kê thực tế vật t so sánh
đối chiếu với vật t trên sổ kế toán chi tiết. Về nguyên tắc, số tồn kho thực tế luôn phù
hợp với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân và
có giải pháp xử lý kịp thời. Phơng pháp này đợc áp dụng phần lớn trong các doanh
nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh sản xuất, các doanh
nghiệp thơng mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn nh máy móc thiết bị, ô
tô.
2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán tổng hợp vật t, kế toán sử dụng tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 152 " Nguyên vật liệu ":
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại vật
liệu, nguyên liệu của doanh nghiệp theo giá thành thực tế của vật liệu nhập kho.
TK 152 có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
+ trị giá vốn thực tế NVL nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng giá trị
+ Trị giá vốn của NVL tồn kho cuối kỳ( theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
+ Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
+ Các nghiệp vụ làm giảm giá trị NVL
+ Kết chuyển trị giá vốn của NVL tồn kho đầu kỳ ( theo phơng kiểm kê định
kỳ)

Số d cuối kỳ: Trị giá vốn của nguyên vật liệu tồn kho.
TK 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2,cấp 3... để kế toán chi tiết theo từng
loại, nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, bao gồm:
TK 1521: Nguyên liệu chính
TK1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị XDCB
TK 1528: Vật liệu khác
Ngoài TK trên, kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng một số tài khoản có liên quan
nh: TK 111, 112, 141, 154, 159, 222, 241, 331, 411, 621, 627, 641, 642...
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu thấy cần thiết khi hàng về tới nơi có thể lập
bảng kiểm tra nghiệp vụ vật liệu thu mua cả về số lợng, chất lợng, quy cách... Kết quả
đợc ghi vào " Biên bản kiểm nhận vật t ". Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập " Phiếu
nhập kho vật t " trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi
giao cho thủ kho ghi số liệu. Thủ kho ghi số liệu thực nhập vào rồi chuyển cho phòng
kế toán làm căn cứ ghi sổ. Nếu phát hiện thừa thiếu, sai quy cách thủ kho phải báo
cáo cho bộ phận cung ứng biết cùng ngời giao lập biên bản.
3. Trình tự kế toán các tr ờng hợp tăng vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Để phản
ánh chính xác kịp thời trị giá vốn thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập
kho phải căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu tuỳ thuộc theo từng trờng hợp cụ thể
để hạch toán.
3.1 Tăng do mua ngoài:
Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về. Kế toán căn cứ vào nhập và hoá đơn để ghi.
Nợ TK 152( chi tiết liên quan): Giá mua thực tế vật liệu nhập.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ

Có TK 111, 112, 141
Có TK 331: Số tiền phải trả cho ngời bán
Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn thì kế toán ghi sổ bình thờng, nhng cuối tháng
hoá đơn vẫn cha về thì kế toán ghi giá trị vật liệu nhập kho theo giá tạm tính.
Nợ TK 152(chi tiết liên quan) Theo gía tạm tính
Có TK 331: Theo giá tạm tính
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
Khi nhận hoá đơn phải so sánh giá ghi trên hoá đơn và giá tạm tính để điều
chỉnh sổ
Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì số chênh lệch lớn hơn kế
toán ghi:
Nợ TK 152: Ghi bằng bút toán đen
Có TK 331: Ghi bằng bút toán đen
Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì sẽ điều chỉnh bằng bút toán
đỏ
Nợ TK 152: Ghi đỏ số chênh lệch
Có TK 331: Ghi đỏ số chênh lệch
Phản ánh thuế GTGT đợc khấu trừ :
Nợ TK 133:
Có TK 331
Hoặc có thể tiến hành nh sau:
Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ và giá thực tế bằng bút toán thờng.
Nợ TK 152 : Ghi đỏ tạm tính
Có TK 331: Ghi đỏ tạm tính
Sau đó ghi:
Nợ TK 152 ( Theo giá hoá đơn)
Nợ TK 133
Có TK 331: Phải thanh toán với ngời bán
Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về, cuối tháng kế toán ghi:

Nợ TK 151: Ghi theo giá bán trên hoá đơn
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112: Đã thanh toán trả ngời bán
Có TK 141: Thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 331: Nếu cha trả đơn vị bán
Sang tháng sau khi hàng về nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sản
xuất.
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
Nợ TK 152 ( Nếu về nhập kho )
Nợ TK 621, 627, 641, 642 ( Nếu đa vào sử dụng thẳng)
Có TK 151
Những chi phí có liên quan đến mua vật liệu nh chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo
quản thuê kho bãi, chi phí kiểm nhận kế toán căn cứ vào hoá đơn, biên lai, chứng từ
phản ánh chi phi thực tế đã phát sinh để kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 152 ( Chi tiết liên quan )
Có TK 331
Có TK 141
Khi thanh toán với ngời bán, số chiết khấu hàng mua doanh nghiệp đợc hởng ghi.
Nợ TK 331: Phải trả ngời bán
Có TK 152 ( Số chiết khấu đợc hởng thực tế)
Hoặc có TK 111, 112
Nếu hàng mua đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán( Do hàng không đúng chất
lợng, quy cách ... theo hợp đồng)
Ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 152
3.2 Tăng do nhập kho vật liệu hoặc thuê ngời gia công chế biến.
Căn cứ vào phiếu nhập kho tính đơn giá để ghi:
Nợ TK 152

Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi tiết 154: Vật liệu tự chế
Chi tiết 154: Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
3.3 Tăng do nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác đợc cấp phát
quyên tặng... Kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 411
3.4 Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ thuộc từng nguyên nhân đã xác định kế toán ghi:
Nếu xác định là của doanh nghiệp :
Nợ TK 152
Có TK 338(338.1): cha biết rõ nguyên nhân
Có TK 338.8 : Đã biết rõ nguyên nhân
Khi có quyết định sử lý của cấp trên về số vật liệu thừa. Tuỳ biên bản xử lý của
cấp trên để ghi.
4. Trình tự kế toán các tr ờng hợp giảm NVL
Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất giảm do yếu tố nhu cầu sản xuất sản phẩm,
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất, phục vụ
cho nhu cầu bán hàng, nhu cầu quản lý doanh nghiệp và một số nhu cầu khác nh góp
vốn liên doanh, nhợng bán.... Kế toán phản ánh kịp thời tình hình xuất dùng vật liệu,
tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo phơng pháp tính đã đăng ký và phân bổ
đúng đắn vào các đối tợng sử dụng.
4.1 Xuất kho NVL dùng cho sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào trị giá thực tế xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: Dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627(6272) Dùng cho bộ phận quản lý các PX, bộ phận sản xuất
Nợ TK 641(6412) Dùng cho nhu cầu bán hàng
Nợ TK 642(6422) Dùng cho quản lý chung toàn doanh nghiệp

Nợ TK 241(2412,2413) Dùng cho sửa chữa TSCĐ, cho XDCB
Có TK 152
4.2 Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154( chi tiết liên quan)
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất gia công.
4.3 Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị góp vốn do hội đồng liên doanh định giá và giá thực tế ( giá
trị ghi sổ) vật liệu xuất góp để xác định chênh lêch nếu:
+ Giá trị góp vốn lớn hơn giá trị thực tế, kế toán ghi:
Trang 20
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp
Có TK 412 : Chênh lệch tăng
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu
+ Giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trị thực tế của vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 : Giá trị vốn góp
Nợ TK 412 : Chênh lêch giảm
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu
4.4 Giảm do mất mát thiếu hụt
Mọi trờng hợp phát hiện vật liệu thiếu hụt, mất mát trong kho hoặc tại nơi quản
lý, bảo quản phải xác định nguyên nhân và ngời chịu trách nhiệm vật chất.
- Nếu thiếu hụt trong hạn mức đợc tính vào chi phí sản xuất chung, kế toán căn cứ
vào biên bản ghi:
Nợ TK 627
Có TK 152
- Nếu thiếu hụt ngoài định mức ngời chịu trách nhiệm ghi:
Nợ TK 111: Số bồi thờng vật chất đã thu
Nợ TK 334: Trừ vào tiền lơng
Nợ TK 138(1388) : Số bồi thờng phải thu
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu thiếu hụt

- Nếu cha rõ nguyên nhân phải chờ xử lý:
Nợ TK 138(1381)
có TK 152
- Khi có quyết định xử lý ghi:
Nợ TK liên quan
có TK 152
4.5 Giảm do đánh giá lại
Nợ TK 412
Có TK 152
4.6 Giảm do xuất cho vay tạm thời
Trang 21
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
Nợ TK 138(1388): Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136(1368): Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152(Chi tiết NVL): Giá thực tế NVL cho vay
4.7 xuất kho nguyên vật liệu để bán, trả lơng, trả thởng
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để bán
Trang 22
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
sơ đồ kế toán tổng hợp tình hình nhập - xuất vật liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK152
TK 151 TK 621
Nhập kho hàng đang đi Xuất dùng trực tiếp cho
đờng kỳ trớc Sản xuất chế tạo sản phẩm
TK111,112,141,311.. TK627,641,642,241
Nhập kho do mua ngoài xuất kho phục vụ quản lý
sx,bán hàng,qldn,xdcb

TK 1331
Thuế GTGT đợc TK331,111,112
khấu trừ Giảm giá hàng mua, trả
lại ngời bán
TK 411 TK 133
Nhận vốn góp liên doanh
cổ phần cấp phát Thuế GTGT
của hàng bị trả lại
TK 154 TK154
Nhập kho do tự chế,thuê Xuất tự chế hoặc thuê
ngoài gia công chế biến ngoài gia công chế biến
TK128,222 TK128,222
Nhận lại vốn góp Xuất góp vốn liên doanh
liên doanh
TK 338(3381) TK 138(1381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK412 TK 412
Chênh lệch tăng do Chênh lệch giảm do
đánh giá lại đánh giá lại

Trang 23
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
IV. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
( áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho)
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trong công tác kế
toán nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều chủng loại, quy cách,
phẩm chất khác nhau đợc thu mua từ nhiều nguồn với giá cả khác nhau.Đồng thời số
lợng từng thứ nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng cho các đơn vị sử dụng cũng
khác nhau. Do vậy hạch toans chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình
hình biến động về số lợng, giá trị, chất lợng của từng thứ, từng loại vật liệu theo từng

kho hàng của doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đợc tiến hành ở kho và
ở phòng kế toán.
1. Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐ-
KT ngày 1/1/1995/của Bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán bao gồm:
+ Phiếu nhập kho(mẫu 01- VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( mẫu 03 - VT)
+ Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu 02- 817)
+ Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03- BH)
+ Biên bản kiểm nghiệm
Kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau để hạch toán vật liệu tuỳ thuộc vào
đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động, thành
phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau, tuỳ thuộc vào nội dung nghiệp vụ cụ thể.
Ngoài các chứng từ buộc phải sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh: Phiếu xuất
Trang 24
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
vật t theo hạn mức ( mẫu 04 - VT ), Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05 -VT ),
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 07- VT )
Đối với chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ, đúng quy
định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng tù phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến doanh nghiệp lập bản kiểm
nghiệm vật liệu thu mua cả về số lợng và chất lợng.Trong trờng hợp thừa hoặc thiếu
so với số hoá đơn, thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng và ngời giao hàng để
lập biên bản kiểm nghiệm. Bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá

đơn, giấy báo nhận hàng. Thủ kho sẽ ghi số lợng thực nhập và phiếu xuất kho.
2. Sổ chi tiết vật liệu
Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho hạch toán chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến đối tợng cần hạch toán chi tiết.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu áp dụng trong doanh nghiệp
mà kế toán chi tiết vật liệu sử dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau:
+ Thẻ kho
+Sổ chi tiết vật liệu
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số d
3. Các ph ơng pháp kế toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
( trong kê khai thờng xuyên)
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc phức tạp, có khối lợng ghi chép lớn do
nghiệp vụ liên quan đến vật liệu phát sinh thờng xuyên. Hạch toán chi tiết vật liệu đòi
hỏi phải phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập xuất tồn số lợng, chất lợng, thứ tự
của từng thứ vật liệu, từng kho và từng nguồn phụ trách vật chất. Trong thực tế, hiện
nay có ba phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu sau đây:
+ Phơng pháp thẻ song song
+ Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phơng pháp sổ số d
Trang 25

×