Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đo chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 2000 xã Thịnh Đức - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐỖ TRỌNG ĐỨC


Tên đề tài:
“ĐO CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000 XÃ THỊNH ĐỨC,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Người hướng dẫn :
PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn






Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN


Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo kỹ
sư trong các trường đại học nhằm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi
Trường - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài: Đo chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 xã Thịnh
Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên
là những người đã hướng dẫn truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong những năm tháng học tập tại trường. Đồng thời em xin cảm ơn các
cô chú, anh chị cán bộ Trung tâm kỹ thuật tài nguyên tỉnh Thái Nguyên, đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp những thông tin cũng như đóng
góp ý kiến có liên quan đến vấn đề nghiên cứu giúp em hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Khắc Thái Sơn giảng viên Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài của mình.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
là những người đã động viên giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và nghiên
cứu của mình trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Đỗ Trọng Đức
MỤC LỤC


PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 4
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Khái quát về bản đồ địa chính 5
2.1.1. Khái niệm 5
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính 6
2.1.3. Phương pháp chia mảnh bản đồ 10
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính 11
2.2.1. Phương pháp toàn đạc 11
2.3. Khái quát về lưới khống chế địa chính 16
2.3.1. Khái quát về lưới toạ độ địa chính 16
2.3.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 17
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 19
2.4. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng phương pháp toạ độ cực và các phần
mềm ứng dụng 20
2.4.1. Một số phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính 21
2.5. Phần mềm ứng dụng bình sai lưới Picknet 24
2.5.1. Cấu trúc dữ liệu của phần mềm PICKNET 25
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 31
3.3 Nội dung 31
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 34

4.1.2. Tình hình quản lý sử dụng đất, Kinh tế - xã hội: 34
4.1.3. Tình hình tư liệu 38
4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 39
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp 39
4.2.2. Công tác nội nghiệp 43
4.3. Thành lập bản đồ gốc và biên tập bản đồ địa chính 45
4.3.1. Đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính 45
4.3.2. Biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Microstation 45
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1 Kết luận 56
5.2 Kiến Nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính.18
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 19
Bảng 4.1: Các loại bản đồ hiện có trên địa bàn xã 39
Bảng 4.2: Các điểm trắc địa hạng cao trong địa bàn xã Thịnh Đức 40
Bảng 4.3: Kết quả đo góc của lưới khống chế đo vẽ 41
Bảng 4.4: Kết quả đo cạnh của lưới khống chế 42
Bảng 4.5: Thành quả toạ độ bình sai 43

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập BĐ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 13
Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ thành lập BĐĐC bằng phương pháp ảnh
hàng không 15
Hình 2.3 Minh hoạ đo vẽ chi tiết theo phương pháp toạ độ cực 21
Hình 2.4 Đường chuyền phù hợp 29

Hình 2.5 Đường chuyền khuyết 1 phương vị 29
Hình 2.6 Đường chuyền khuyết 2 phương vị 30
Hình 2.7 Lưới tam giác 30
Hình 2.8 Tứ giác trắc địa 30
Hình 4.1 Giao diện phần mềm NCMAIN 45
Hình 4.2: Nhập số liệu bằng NCMAIN 46
Hình 4.3 Gọi điểm mia chi thiết 47
Hình 4.4: Màn hình tạo mô tả trị đo 47
Hình 4.5: Màn hình hiển thị các điểm đo chi tiết 48
Hình 4.6: Màn hình nối các điểm đo chi tiết 48
Hình 4.8: Sửa lỗi Flag 49
Hình 4.7 Sửa lỗi Clean 48
Hình 4.9: Màn hình thể hiện tâm thửa sau khi được tạo 50
Hình 4.10: Thao tác phân mảnh bản đồ địa chính 50
Hình 4.11: Thao tác đánh số thửa tự động 51
Hình 4.12: Thao nhập tên chủ, địa chỉ và gán thông tin vào cơ sở dữ liệu 52
Hình 4.13: Thao tác trên Famis 52
Hình 4.14: Thao tác vẽ nhãn thửa 53
Hình 4.15: Thao tác vẽ khung bản đồ 54
Hình 4.16: Thành quả 1 tờ bản đồ địa chính 54
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT : Bộ Tài Nguyên Môi Trường
ĐKTKĐĐ : Đăng kí Thống kê Đất Đai
PGS.Ts : Phó Giáo Sư Tiến Sĩ
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
BĐĐC : Bản Đồ Địa Chính
KV1 : Đường chuyền kinh vĩ 1
KV2 : Đường chuyền kinh vĩ 2
CSDL : Cơ Sở Dữ Liệu

GCNQSD : Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất
1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có
đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác
động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm
giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái
hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách
mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và
cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang
ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2003.
Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp
bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên
nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu
mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính
2


chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Thực hiện Công văn số 872//BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 13/3/2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong Công văn nêu rõ: “Nhiệm vụ lập hồ sơ
địa chính ban đầu gồm các công việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký và
lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ
địa chính, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính đang quản lý, xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý đất đai là trọng tâm cần đẩy mạnh để sớm hoàn thành và đảm
bảo đến năm 2010 cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với tất cả các loại đất trên phạm vi toàn quốc”. Vì vậy, Dự án
xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Thái
Nguyên được xây dựng nhằm đáp ứng nhiệm vụ này.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là một
phần của Dự án nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên, Ban Quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ
thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
3


với đất thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Thái Nguyên đã
tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa phương trên địa bàn
tỉnh trong đó có xã Thịnh Đức Thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn khu vực xã Thịnh Đức, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên trường đại học Nông Lâm,
Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên và Ủy ban
nhân dân xã Thịnh Đức với sự hướng dẫn của PGS.Ts Nguyễn Khắc Thái Sơn
em tiến hành nghiên cứu đề tài Đo chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 xã
Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập
lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ
1:2000 tại xã Thịnh Đức.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Thành lập lưới khống chế địa chính phục vụ công tác đo chỉnh lý bản
đồ địa chính của xã
- Đo vẽ thành lập 1 tờ bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai
của xã Thịnh Đức thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ
địa chính tại xã Thịnh Đức thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
- Bản đồ được thành lập tuân thủ theo Quy phạm thành lập bản đồ số
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Thông tư số 21/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 06 năm 2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
4


1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Khóa luận tốt nghiệp là một cơ hội tốt để em hệ thống và củng cố lại kiến
thức đã học trong nhà trường và áp dụng vào thực tế công việc, đáp ứng yêu cầu
đào tạo kỹ sư ngành quản lí đất đai. Qua đó, em biết cách thu thập, tổng hợp, xử
lý số liệu và biết cách trình bày một báo cáo khoa học hoàn chỉnh.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn
đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản
lý Nhà nước về đất đai nhanh, đầy đủ và chính xác hơn.
Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, nhằm hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường.
5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái quát về bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Theo mục 13 điều 4 luật đất đai 2003: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”(Luật đất
đai, 2003) [4].
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện
chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng
thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác
liên quan tới đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính
cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa
chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó

đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý
đất đai.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi
hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hằng ngày
hoặc theo định kỳ.
Với điều kiện khoa học công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin không
gian được thể hiện toàn bộ trên giấy cùng với hệ thống kí hiệu và ghi chú.
Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan dễ sử dụng.
6

Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu mã hóa. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ
(x, y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hóa. Bản đồ số địa chính được
hình thành dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần cứng của máy tính và phần
mềm tiện ích. Các số liệu đo đạc thực địa hoặc các loại bản đồ giấy địa chính
cũ cũng được số hóa, xử lý và quản lý trong máy tính theo nguyên tắc bản đồ
số địa chính.
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính
2.1.2.1. Yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn. Mỗi bộ bản
đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất,
tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong
quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ
bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có

liên quan.
* Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
* Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai
điểm đầu và cuối, từ tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
7

xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
* Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản nhất của đất đai. Là phần diện tích
đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ
sơ. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới
hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng
nhất định. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài
các cạnh thửa và diện tích của nó.
* Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
* Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông
thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi.
Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao,
độ dốc, theo điều kiện giao thông, thủy lợi, theo mục đích sử dụng hay

cùng loại cây trồng.
* Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
* Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cấu kết mạnh mẽ về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp
* Xã, phường, thị trấn: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn,
bản hoặc đường phố. Đó là là đơn vị hành chính có đầy đủ chức năng quản lý
nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
8

2.1.2.2. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu của bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
* Cơ sở toán học của bản đồ: Theo quy định hiện nay của bản đồ địa
chính được thành lập trên cơ sở hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000
Bán trục lớn a = 6378137.0 m
Bán trục nhỏ b = 6356752.31 m
Độ dẹt ∝ = 1/2982572
Elipxoid WGS - 84 với các thông số của Elip định vị phù hợp lãnh thổ
Việt Nam. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục
của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km.
Điểm gốc của hệ độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải phòng
Để làm giảm ảnh hưởng biến dạng độ dài diện tích đến độ chính xác
của bản đồ địa chính. Thì khi thành lập bản đồ địa chính cơ sở
- Tỷ lệ 1/1000,1/2000,1/5000,1/10.000 Sử dụng múi chiếu 3
0
- Tỷ lệ 1/200,1/500 sử dụng múi chiếu 1,5
0


Lưới khống chế mặt bằng để thành lập bản đồ địa chính hiện nay sử
dụng lưới hạng cao và lưới tam giác hạng I,II,III,IV.và lưới đường chuyền
hạng II,III,IV nhà nước tiếp đến là lưới địa chính cấp 1, 2, dưới nữa là tam
giác nhỏ, đường chuyền kinh vĩ . Ngoài ra còn sử dụng lưới được đo theo
công nghệ GPS.
Về lưới khống chế độ cao là các điểm độ cao hạng I,II,III,IV nhà nước
và các điểm độ cao kỹ thuật, độ cao đo GPS.
* Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính
cơ sở, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn
9

mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến
0.1mm trên bản đồ.
* Địa giới hành chính các cấp: Để thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành
chính, các điểm đặc trưng của địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp
thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu diễn đường địa giới cấp
cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ
trong các cơ quan quản lý nhà nước.
* Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm
ngoặt, điểm đường cong của đường biên. Ngoài ra với mỗi thửa đất, trên bản
đồ còn phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa đất, diện tích và phân
loại đất theo mục đích sử dụng.
* Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,

doanh trại quân đội…
* Loại đất: Tiến hành phân loại đất và thể hiện các loại đất chính là đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chưa sử dụng… Trên bản đồ địa chính
cần phải phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
* Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ
cư đặc biệt là khu vực đô thị, trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác ranh giới,
các công trình xây dựng như nhà ở, nhà làm việc… ranh giới các công trình xây
dựng được xác định theo mép tường phía bên ngoài. Trên vị trí công trình còn
biểu thị tính chất vật liệu của công trình như nhà gạch, nhà bê tông…
10

* Hệ thống giao thông: Trên bản đồ địa chính cần thể hiện tất cả các
loại đường sắt, đường bộ, đường giao thông nội bộ trong khu dân cư, đường
liên xã, đường giao thông nội đồng trong khu vực đất nông nghiệp, đường
lâm nghiệp, đường phân lô trong khu vực đất lâm nghiệp và các công trình có
lên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới
đường…
* Hệ thống thủy văn: Trên bản đồ địa chính phải biểu thị đầy đủ hệ
thống sông, ngòi, mương, máng và hệ thống rãnh thoát nước. Khi đo vẽ trong
các khu dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông,
ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
* Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao: Dáng đất được biểu thị trên bản
đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở vùng đồng bằng, đường bình độ đối
với vùng đồi, núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi chú độ cao.
* Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ mốc
quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo
vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
* Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật quan
trọng có ý nghĩa định hướng như cột cờ, ăngten
2.1.3. Phương pháp chia mảnh bản đồ

* Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến
trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
* Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích
11

thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60cm tương ứng với diện tích 900 ha.
* Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 1 x 1km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50cm tương ứng với diện tích 100 ha.
* Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,5 x 0,5km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50cm tương ứng với diện tích 25 ha.
* Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,25 x 0,25km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50cm tương ứng với diện tích 6,25 ha
* Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính ở nước ta hiện nay được thành lập bằng hai phương
pháp chủ yếu là phương pháp toàn đạc và phương pháp không ảnh. Ngoài ra

còn hai phương pháp ít sử dụng hơn là phương pháp biên vẽ từ bản đồ địa
hình cùng tỷ lệ và phương pháp GPS cầm tay.
2.2.1. Phương pháp toàn đạc
Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp
cơ bản nhất để thành lập bản đồ địa chính. Phương pháp này sử dụng các loại
máy kinh vĩ, thước dây, mia hoặc các máy toàn đạc điện tử.
12

Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên
toàn khu đo với mật độ dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng
nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế.
Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ngoài thực địa, số liệu đo sẽ được
xử lý bằng các phần mềm để đo vẽ bản đồ. Việc sử dụng các phần mềm đồ
họa để xử lý số liệu đo trên thực địa thành lập bản đồ rất thuận tiện, cho độ
chính xác khá cao đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai hiện nay.
* Ưu điểm:
Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên
đường biên thửa đất, cho thông tin mới, hiện thời (ở thời điểm đo vẽ), độ tin
cậy cao (do được trực tiếp thu thập ở thực địa và điều tra thực tế), độ chính
xác đo vẽ cao. Phương pháp toàn đạc áp dụng hiệu quả cao cho các khu vực
đo vẽ không lớn, diện tích thửa nhỏ và có nhiều địa vật che khuất như trong
thành phố, khu dân cư đông đúc…
* Nhược điểm:
Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa, gặp nhiều khó khăn về thời
tiết và điều kiện làm việc. Quá trình vẽ bản đồ thực hiện trong phòng dựa vào
số liệu đo và bản vẽ sơ họa nên không thể quan sát trực tiếp ngoài thực địa dễ
bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết kế trên bản đồ, giá
thành cao, năng suất không bằng các phương pháp khác.
13


Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp
toàn đạc điện tử:



Tự động tìm và sửa lỗi; Tạo vùng (topology); Tính
diện tích; Đánh số thửa
Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa
vật ngoài thực địa bằng toàn đạc; Kết hợp
điều tra thửa đất (sử dụng, pháp lý)
Nhập số liệu vào máy tính; Nối thửa và các yếu tố
đường nét của bản đồ; In thử bản vẽ thửa, kiểm tra,
đo bù, kiểm tra thực địa
Công tác chuẩn bị khảo sát, thiết kế
Đo lưới khống chế đo vẽ ngoài thực địa
Nhập số liệu vào máy tính; Xử lý số liệu đo;
Tính toán bình sai lưới đo, tính ra tọa độ X,
Y của các điểm khống chế
Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa
chính ở dạng giấy và dạng số
In bản đồ ra
giấy
Ghi bản đồ số
trên đĩa CD
Lập hồ sơ giao
nộp sản phẩm
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập BĐ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
14

2.2.2. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không

(phương pháp không ảnh)
Trong phương pháp không ảnh, bản đồ được thành lập trên cơ sở ảnh
chụp từ máy bay. Phương pháp không ảnh chủ yếu dùng để thành lập bản đồ
địa chính tỷ lệ 1/2000 đến 1/25000 cũng có thể áp dụng cho tỷ lệ 1/1000 nếu
đó là khu vực ít bị che khuất.
Việc thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp không ảnh ở nước
ta hiện nay được thực hiện theo hai bước: bước 1 là thành lập bản đồ địa
chính cơ sở từ ảnh hàng không trên toàn khu vực rộng gồm nhiều xã; bước 2
là từ bản đồ địa chính cơ sở biên tập bản đồ địa chính từng xã.
Các bước công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp
không ảnh:
* Ưu điểm:
Phương pháp không ảnh đã khắc phục được những khó khăn của sản
xuất trong điều kiện dã ngoại, giảm chi phí và có thời gian sản xuất. Khi đo vẽ
cùng một lúc một vùng rộng lớn bằng phương pháp không ảnh sẽ cho hiệu
quả cao về năng suất, giá thành và thời gian.
* Nhược điểm:
Những khu vực có nhiều địa vật che khuất ranh giới thửa đất và các đối
tượng đo vẽ bản đồ cũng như những khu vực có nhiều biến động mới so với
mốc thời gian chụp ảnh sẽ đòi hỏi công tác đo đạc bổ sung thực địa nhiều
hơn. Phương pháp không ảnh khó đạt độ chính xác khi đo vẽ bản đồ địa chính
tỷ lệ lớn và tốn kém kinh phí nếu áp dụng cho những khu vực lẻ tẻ và nhỏ.




15


Khảo sát thiết kế, chuẩn bị

sản xuất
Bay chụp ảnh, in và tráng ảnh
Điều vẽ ngoại nghiệp
nội dung BĐĐC cơ
sở
Đo khống chế ảnh
ngoại nghiệp
Tăng dày điểm khống chế ảnh nội
nghiệp, tính toán bình sai tọa độ
Lập DTM, đo vẽ dáng đất và
thủy hệ
Lập bình đồ trực
ảnh (số, giấy)
Thành lập bản đồ
địa chính cơ sở (số,
giấy)
Biên tập bản đồ địa chính
(theo đơn vị xã – phường
– thị trấn)
Điều vẽ, điều tra
thửa, đo đạc bổ sung
thực địa nội dung
BĐĐC
In bản đồ địa
chính lên giấy
Ghi bản đồ số
trên đĩa CD
Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ thành lập BĐĐC bằng phương pháp ảnh hàng không
16


2.2.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và
bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ
Phương pháp này thực chất là biên tập lại các yếu tố nội dung bản đồ
địa hình phù hợp với nội dung bản đồ địa chính cơ sở và hiệu chỉnh các yếu tố
nội dung bản đồ địa chính ở mỗi thời điểm đo vẽ.
Trong phương pháp này, khi đo vẽ chi tiết bổ sung (trên cơ sở bản đồ
gốc mới biên tập, biên vẽ lại) ngoài cơ sở khống chế đo vẽ cũ (nếu còn tồn tại
ở thực địa) được phép sử dụng vị trí các địa vật đã có trên bản đồ để làm điểm
trạm đo. Trường hợp địa vật phức tạp và mức độ bổ sung nhiều cần xây dựng
lưới khống chế mới.
Phương pháp này chỉ áp dụng để bổ sung các yếu tố ở khu vực đất nông
nghiệp, khu trồng cây công nghiệp và đất chưa sử dụng ở khu vực đồi núi,
khu vực duyên hải ở tỷ lệ nhỏ.
Phương pháp này là phương án chính để kiểm tra diện tích tự nhiên đối
với các xã vùng núi, núi cao, vùng sâu, vùng xa, các đảo và khu vực chưa có
điều kiện đo vẽ bản đồ địa chính chính quy.
2.3. Khái quát về lưới khống chế địa chính
2.3.1. Khái quát về lưới toạ độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000, 1:2000, 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500, 1:200
ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
17

các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả

nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì bị mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I, hạng II nhà nước đó là: địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp
2 sau đó phát triển bằng lưới khống chế đo vẽ cấp 1 hoặc cấp 2.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường chuyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính
Đường chuyền địa chính được xây dựng từ lưới trắc địa nhà nước các
cấp hạng, đây là cơ sở để thực hiện bố trí các lưới đo vẽ phục vụ trực tiếp cho
việc thành lập bản đồ địa chính. Tất cả các cấp hạng lưới trắc địa được xây
dựng đều phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành, lưới địa
chính được thiết kế phải được dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định
trong phạm vi thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ: 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000;
1:5000; 1:10000; Theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11
năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
18

Bảng 2.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính
STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền
Chỉ tiêu
kỹ thuật
1 Chiều dài đường chuyền không lớn hơn 8 km
2 Số cạnh không lớn hơn 15
3 Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc
giữa hai điểm nút không lớn hơn
5 km

4 Chu vi vòng khép kín không lớn hơn 20 km
5 Chiều dài cạnh đường chuyền :
- Lớn nhất
- Nhỏ nhất
- Trung bình

1400 m
200 m
600 m
6 Sai số trung phương đo góc không lớn hơn 5"
7 Sai số trung phương đo cạnh sau bình sai không
lớn hơn
- Đối với cạnh dưới 400m không quá
1/ 50000

0,012m
8 Sai số giới hạn khép góc đường chuyền ( n là số
góc trong đường chuyền hoặc số vòng khép )
10" x
n

9 Sai số khép giới hạn tương đối f
s
/ [s] 1/ 15.000
(Nguồn: Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000 và 1:10000 năm 2008 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường).

×