Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học của khu bảo tồn thiên nhiên Tác Kẻ - Bản Bung - Na Hang - Tuyên Quang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.83 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





MA VĂN DŨNG


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG XẤU
ĐẾN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN TÁC KẺ BẢN BUNG -
NA HANG - TUYÊN QUANG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đàm Xuân Vận





Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn chân thành, e xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo PGS.TS. Đàm Xuân Vận, giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên người đã định hướng nghiên cứu, hướng dấn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các cô, chú, anh, chị, cán bộ cùng
toàn thể các cán bộ chi cục kiểm lâm Tuyên Quang, Ban quản lý khu bảo tồn
rừng đặc dụng Na Hang, trạm kiểm lâm thuộc ban quản lý rừng đặc dụng Na
Hang đã tạo mọi điều kiện, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực
tập tại Ban quản lý và trạm kiểm lâm khu bảo tồn rừng đặc dụng Na Hang,
Tuyên Quang.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa, cùng các thầy cô giáo
khoa Môi Trường, trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên đã truyền đạt cho
em những kiến thức cũng như tạo mọi điều kiện học tập cho em trong suốt
thời gian thực tập cũng như trong suốt khóa học vừa qua.
Để góp phần cho việc hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em xin bày
tỏ long biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên
khuyến em trong quá trình học tập để em có thể hoàn thành tốt 4 năm học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Ma Văn Dũng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP : Chính phủ

TT : Thông Tư
QĐ : Quyết định
NĐ : Nghị định
ĐDSH : Đa dạng sinh học
VQG : Vườn quốc gia
IUCN : Bảo tồn thiên nhiên quốc tế
BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBT : Khu bảo tồn
DTTN : Diện tích tự nhiên
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
BVMT : Bảo vệ môi trường
ATTP : An toàn thực phẩm
QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng
TNMT : Tài nguyên môi trường
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài. 2
1.2.1.Mục tiêu của đề tài: 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 3
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài: 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý 5
2.2 cơ sở thực tiễn: 5

2.2.1. Hiện trạng môi trường sinh thái trên Thế Giới 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. 7
2.2.3. Tổng quan về đa dạng sinh học ở tỉnh Tuyên Quang 23
2.2.4. Hiện trạng môi trường sinh thái khu bảo tồn Tác kẻ 24
2.3. Đánh giá chung về công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học ở
Việt Nam 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1 Đối tượng phạm vi nghiên cứu 28
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3 Nội dung nghiên cứu: 28
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 28
3.3.2 Hiện trạng môi trường khu bảo tồn thiên nhiên Tác Kẻ. 28
3.3.3 Các yếu tố tác động và mối quan hệ giữa chúng với môi trường khu bảo
tồn thiên nhiên Tác Kẻ. 28
3.3.4 Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển hệ sinh thái khu bảo
tồn thiên nhiên Tác Kẻ. 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương nằm trong khu
bảo tồn 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
4.1.1.1. Vị trí địa lý 30
4.1.1.2. Địa hình - Địa thế 31
4.1.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn 31
4.1.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng 32
4.1.1.5 Hiện trạng sử dụng đất và quản lý đất đai 32
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 33
4.1.2.1. Nguồn nhân lực: dân số; dân tộc; lao động 33

4.1.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội: 34
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng 35
4.1.2.4 Y tế - Giáo dục: 36
4.2 Hiện trạng đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên Tác Kẻ 36
4.2.1 Hiện trạng đa dạng sinh học động, thực vật khu bảo tồn 36
4.2.1.1 Hệ động vật: 37
4.2.1.2. Hệ thực vật 41
4.2.2. Đặc điểm môi trường khu bảo tồn. 43
4.2.3. Công tác quản lý tài nguyên sinh học tại khu bảo tồn Tác Kẻ 46
4.3. Tìm hiểu nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn
Tác Kẻ - Bản Bung Na Hang 47
4.3.1. Nghèo đói và nhận thức của người dân 48
4.3.2 . Khai thác lâm sản quá mức 50
4.3.3. Khai thác du lịch 52
4.3.4. Hoạt động của nhà máy thủy điện đến khu bảo tồn 53
4.4. Đề xuất các giải pháp kiểm soát suy thoái đa dạng tại khu bảo tồn thiên
nhiên Tác Kẻ 54
4.4.1. Biện pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền 54
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật 55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.2 Kết luận 56
5.2. Kiến nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đa dạng sinh học trên thế giới 6
Bảng 4.1: Thành phần loài có động vật có xương sống trên cạn 38
Bảng 4.2a. Những loài động vật quý hiếm trong khu bảo tồn Na Hang 39
Bảng 4.2b. Diện tích và trữ lượng các loại rừng 42

Bảng 4.3: Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học 47
Bảng 4.4: Cơ cấu nghề nghiệp của người dân khu bảo tồn 49
Bảng 4.5: Mục đích khai thác và sử dụng lâm sản của 51
một số hộ gia đình thuộc khu vực bảo tồn 51


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện tự nhiên, nhân tạo bao
quanh con người, có tác động tới đời sống, sự tồn tại, phát triển của con
người. bao gồm không khí, đất, nước, âm thanh, ánh sang, cây cối, sông, biển,
hồ, động thực vật, các khu dân cư, khu sản xuất, ….
Môi trường sinh thái là môi trường sống của con người và sinh vật. tác
động đến môi trường sinh thái dù là nhỏ nhất cũng có nghĩa là tác động đến
môi trường sống của con người và sinh vật. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường
sinh thái, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên là một trong những điều
kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của con người cũng như
sinh vật.
- Ngày nay kinh tế ngày càng phát triển, tốc độ đô thị hóa ngày càng
tăng, môi trường cũng ngày càng thay đổi. ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
không khí, đất, nước, con người và các hệ sinh thái trên trái đất.
- Huyện Na Hang là một trong nhưng huyện có tốc độ phát triển kinh tế
nhanh của Tỉnh Tuyên Quang, là huyện có hệ sinh thái vô cùng phong phú và
có tính đa dạng sinh học cao đặc biệt là có khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ .
Khu bảo tồn Tác Kẻ-Bản Bung nằm trong tổ hợp khu bảo tồn Ba Bể-Na
Hang, thuộc vùng sinh thái rừng á nhiệt đới Bắc Đông Dương. Với Diện tích:
22.401,5 ha Khu bảo tồn Tác Kẻ-Bản Bung là một khu bảo tồn thiên nhiên

được thành lập theo Quyết định 274/UB-QĐ ngày 9 tháng 5 năm 1994 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Nằm trên địa bàn các xã Khâu Tinh, Côn
Lôn, Sơn Phú, Thanh Tương của huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang. Tọa độ:
22°16’ – 22°31’ vĩ độ Bắc; 105°22’ – 105°29’ kinh độ Đông.

2
- Khu bảo tồn Tát Kẻ - Bản Bung có độ đa dạng thực vật rất Phong phú,
nơi có hai trong ba loài linh trưởng đặc hữu sinh sống là voọc mũi hếch và
voọc đen má trắng .
- Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả Tỉnh Tuyên
Quang, chiến lược phát triển và bảo tồn thiếu tính bền vững của địa phương
đã tác động sâu sắc đến môi trường thiên nhiên của khu bảo tồn Tác Kẻ gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái.
- Hiện tại, những tác động tiêu cực của một số người dân địa phương và
các vùng lân cận đã và đang tàn phá khu rừng, những mối đe dọa không
ngừng gia tăng làm cho nguy cơ mất đi một trong những hệ sinh thái rừng đặc
thù và tính đa dạng sinh học cao là một thực tế khó tránh khỏi. Đã có nhiều đề
tài nghiên cứu được thực hiện tại khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung,
tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể nào một cách có hệ thống về
các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường sinh thái khu bảo tồn để làm cơ sở cho
việc hoạch định và chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân tại khu vực. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó
và được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường cùng Ban chủ nhiệm khoa
Môi Trường_ Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên, sự hướng dẫn trực tiếp
của thầy giáo – PGS.TS. Đàm Xuân Vận Tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học của khu
bảo tồn thiên nhiên Tác Kẻ- Bản Bung- Na Hang- Tuyên Quang”
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài.
1.2.1.Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá hiện trạng hệ sinh thái khu bảo tồn Tát Kẻ.

- Xác một số yếu tố tự nhiên và nhân tạo tác động đến môi trường khu
bảo tồn Tắc Kẻ

3
- Tìm hiểu về các hoạt động bảo vệ môi trường khu bảo tồn Tác Kẻ
tại huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang.
- Đưa ra những kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả côn
g tác quản lý nhà nước bảo vệ môi trường hệ sinh thái khu bảo tồn Tát Kẻ
- Tìm hiểu được mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý
khu bảo tồn Tát Kẻ.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng hệ sinh thái khu bảo tồn Tát Kẻ.
- Đảm bảo đầy đủ tài liệu, số liệu đầy đủ khách quan.
- Đảm bảo những kiện nghị, đề nghị đưa ra các biện pháp khả thi, phù
hợp với với điều kiện địa phương và cơ quan quản lý khu bảo tồn Tát Kẻ.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài:
- Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá thực tế và vai trò của công tác quản lý đối với khu bảo tồn
Tát Kẻ.
- Quá trình công tác quản lý nhà nước về môi trường khu bảo tồn, Từ
đó biết được những việc làm được và chưa làm được của cơ quan quản lý khu
bảo tồn, đưa ra giải pháp để hoàn thiện và phát triển khu bảo tồn một cách
khoa học hơn.




4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận
- Khái niệm môi trường: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên” (Theo điều 1, Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam).
- Khái niệm về khu bảo tồn: “Khu bảo tồn là nơi hay điểm được sử
dụng đặc biệt cho bảo vệ, lưu dữ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên
và văn hóa, và được quản lý bằng pháp luật và các biện pháp hữu hiệu khác”
(Theo IUCN 1994).
- Đa dạng sinh học: Trong công ước về đa dạng sinh học, thuật ngữ đa
dạng sinh học được dùng để chỉ sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ
mọi nguồn trên trái đất, nó bao gồm sự đa dạng trong cùng một loài, giữa các
loài là sự đa dạng hệ sinh thái (Gaston and Spicer, 1998).
- Vườn Quốc gia: Vườn quốc gia là một diện tích trên đất liền hoặc
trên biển, chưa hoặc mới bị tác động nhẹ do các hoạt động của con người, có
các loài động thực vật quý hiếm và đặc hữu hoặc có các cảnh quan đẹp có
tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế.
Mục tiêu bảo vệ của VQG là:
+ Bảo vệ các hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quý hiếm có
tầm quan trọng quốc gia và quốc tế.
+ Nghiên cứu khoa học.
+ Phát triển du lịch sinh thái.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP : Chính phủ
TT : Thông Tư
QĐ : Quyết định

NĐ : Nghị định
ĐDSH : Đa dạng sinh học
VQG : Vườn quốc gia
IUCN : Bảo tồn thiên nhiên quốc tế
BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBT : Khu bảo tồn
DTTN : Diện tích tự nhiên
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
BVMT : Bảo vệ môi trường
ATTP : An toàn thực phẩm
QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng
TNMT : Tài nguyên môi trường

6
người một lượng sản phẩm giá trị khoảng 33.000 tỷ USD. Giá trị nhân văn
của ĐDSH là tính phong phú, vẻ đẹp muôn màu của thiên nhiên, cung cấp giá
trị thẩm mỹ. Giá trị sinh thái là vai trò duy trì cân bằng sinh học, bảo vệ các
nguồn tài nguyên, điều hòa khí hậu và phát triển bền vững.
Khí hậu thay đổi dẫn tới môi trường sống thay đổi và các loài động
thực vật cũng phải thay đổi chu kỳ sinh trưởng và đặc điểm cơ thể hoặc thay
đổi đường di cư để thích nghi với môi trường mới, làm mất ĐDSH. Theo một
nghiên cứu mới đây về ĐDSH quốc tế, các nhà khoa học cảnh báo, hơn 1/3
loài động vật trên Thế giới có nguy cơ tuyệt chủng và các nhà thực vật học dự
đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 –
600.000 loài.
Bảng 2.1: Đa dạng sinh học trên thế giới
Thực vật Số lượng Tổng số

Thực vật có hoa 281.821
Thực vật hạt trần 1.021
Dương xỉ 12.000
Rêu 16.236
Tảo đỏ, Tảo lục 10.134 312.212
Các loài khác Số lượng Tổng số
Địa y 17.000
Nấm 31.496
Tảo nâu 3.067 51.563
(Nguồn : Khu bảo tồn rừng đặc dụng Na Hang)
Thế giới đang phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất của
tình trạng tuyệt chủng và suy giảm về loài. Theo số liệu thống kê mới nhất
của IUCN, có 17.291 trong tổng số 47.677 loài trên thế giới đang bị đe dọa
tuyệt chủng. Trong đó gồm 21% động vật có vú, 30% động vật lưỡng cư,

7
35% động vật không xương sống và 70% loài thực vật. Các nhà khoa học
cảnh báo, thế giới không những lo ngại số loài vật có nguy cơ tuyệt chủng cao
mà còn bị đe dọa phá vỡ hoàn toàn hệ sinh thái.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Với tư cách là nước thành viên chính thức của Công ước về Đa dạng
sinh học từ năm 1994, Việt Nam sẽ tổ chức năm quốc tế đa dạng sinh học với
nhiều hoạt động hưởng ứng như tổ chức lễ mitting, các buổi tọa đàm, hội thảo
khoa học, các hoạt động phổ biến, tuyên truyền… Ngoài ra, Việt Nam sẽ
tham gia sáng kiến “Ngày hành động toàn cầu về đa dạng sinh học vào ngày
22/5/2010”, đây cũng là ngày quốc tế về đa dạng sinh học. Sáng kiến này do
Bộ Môi trường , bảo tồn thiên nhiên và An toàn hạt nhân Đức, Bộ Hợp tác và
Phát triển Đức, tạp chí GEO, Ban thư ký Công ước đa dạng sinh học, Chương
trình môi trường Liên hợp quốc, Ban thư ký nghiên cứu tinh kinh tế của hệ
sinh thái và đa dạng sinh học cùng phối hợp tổ chức.

Các hoạt động kỷ niêm ngày đa dạng sinh học quốc tế (22/5) sẽ được tổ
chức ở VQG : Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình, đây là khu di sản
thiên nhiên đầu tiên của Việt Nam.
Để thực hiện thành công năm quốc tế đa dạng sinh học tại Việt Nam,
cần có sự tham gia không chỉ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên mà còn cần nỗ lực của mỗi cá nhân
trong cộng đồng.
Cục Bảo tồn đa dạng sinh học, Tổng cục Môi trường – với tư cách Đầu
mối quốc gia thực hiện Công ước đa dạng sinh học, là đơn vị chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện Năm quốc tế đa dạng
sinh học tại Việt Nam.
Trong gần 20 năm trở lại đây, Việt Nam đã phê duyệt và triển khai 02
kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH; đó là Kế hoạch hành động bảo vệ

8
ĐDSH năm 2007 (QĐ phê duyệt số 845/1997/TTg ngày 22/12/1997) và Kế
hoạch hành động quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 thực hiện Công ước ĐDSH và nghị định thư Cartagena về an toàn sinh
học (QĐ phê duyệt số 79/207/QĐ – TTg ngày 31/5/2007). Đến nay, Việt Nam
đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong công tác quản lý ĐDSH.
Theo báo cáo tổng kết, năm 2012, Cục Bảo tồn đa dạng sinh học được giao
triển khai 17 nhiệm vụ, chủ trì xây dựng và hoàn thiện 9 văn bản quy phạm
pháp luật, tiếp tục hoàn thiện 02 dự thảo văn bản quyết định của Thủ tường
Chính phủ được trình từ năm 2011 và 01 dự thảo nghị định của chính phủ,
tiếp tục triển khai các văn bản trình Thủ tướng Chính phủ vào năm 2013.
Năm 2012, Cục Bảo tồn đa dạng sinh học đã triển khai mạnh mẽ các
hoạt động hợp tác quốc tế; tiếp tục thực hiện tốt vai trò đầu mối các Công ước
quốc tế về Đa dạng sinh học, tham gia tích cực các cuộc họp đàm phán trong
khuôn khổ các Công ước, nghị định thư và các thỏa thuận hợp tác song
phương, đa phương tăng cường, mở rộng các hợp tác là các tổ chức Phi Chính

phủ trong nước và quốc tế trong lĩnh vực đa dạng sinh học và an toàn sinh
học, tiếp tục triển khai thực hiện Dự án quốc tế: Dự án Xây dựng cơ sở dữ
liệu đa dạng sinh học quốc gia (Dự án JICA do JICA tài trợ); Dự án Khắc
phục trở lại nhằm tăng cường hiệu quả quản lý các khu bảo tồn (Dự án PA do
GEF tài trợ và UNDP Việt Nam điều hành)…
Song, do nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp, những năm gần đây,
ĐDSH của nước ta tiếp tục suy giảm về số lượng và suy thoái về chất với tốc
độ cao, đang đối mặt với những đe dọa và thách thức nghiêm trọng. Dân số
tăng nhanh, từ dưới 73 triệu năm 1995 lên trên 87,84 triệu trong năm 2011,
đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đông dân nhất trong khu vực
Châu Á, đã tạo ra sức ép rất lớn về tiêu thụ tài nguyên và sử dụng đất. Cùng
với sự gia tăng dân số, nền kinh tế tăng trưởng nhanh của nước ta đã đem lại

9
nhiều lợi thế cho quá trình phát triển đất nước, nhưng cũng tạo ra áp lực lớn
lên ĐDSH.
Mặt khác giá trị và vai trò của đa dạng sinh học chưa được nhận thức
và đánh giá đúng mức. Ý thức về bảo tồn ĐDSH và nhận thức được giá trị
thực sự của ĐDSH trong xã hội còn hạn chế, kể cả đối với các cấp hoạch đinh
chính sách; Cùng với tốc độ công nghiệp hóa và đô thi hóa cao, đặc biệt trong
mở rộng giao thông, xây dựng các công trình thủy điện, khai khoáng, đã gây
ảnh hưởng nghiêm trọng tới các sinh cảnh tự nhiên, phá hủy môi trường sống
của nhiều loài, gây ô nhiễm và suy thoái chất lượng của các hệ sinh thái. Nạn
khai thác trái phép và quá mức tài nguyên sinh vật, đặc biệt là các loài hoang
dã phục vụ nhu cầu sinh sống, vui chơi giải trí hoặc thương mại cùng thói
quen trong ẩm thực đã đẩy nhiều loài động vật của nước ta đến bờ cực của
tuyệt chủng trong tự nhiên, và gây sức ép nghiêm trọng lên các quần thể khác.
Nhận thức được vấn đề quan trọng đó, ngày 31/5/2011, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành văn bản số 3533/VPCP – QHQT chỉ đạo và giao Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây

dựng Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Ngày 19/7/2011, Ban soạn thảo và Tổ biên tập xây dựng dự thảo Chiến lược
được thành lập tại Quyết định số 1426/QD – BTNMT với 28 thành viên Ban
soạn thảo và 19 thành viên Tổ biên tập đến các Bô, ngành, Viện nghiên cứu,
các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực ĐDSH. Ban soạn thảo đã có chỉ đạo
toàn diện trong quá trình xây dựng dự thảo Chiến lược.
Dự thảo Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cho công tác bảo tồn và sử dụng
bền vững ĐDSH trên cơ sỏ phân tích những mục tiêu, chỉ số, giải pháp liên
quan đến ĐDSH của các chiến lược ngành kinh tế - xã hội, như nông nghiệp,
thủy sản, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường… nhằm đảm bảo tính kế thừa, nhất
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài. 2
1.2.1.Mục tiêu của đề tài: 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 3
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài: 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý 5
2.2 cơ sở thực tiễn: 5
2.2.1. Hiện trạng môi trường sinh thái trên Thế Giới 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. 7
2.2.3. Tổng quan về đa dạng sinh học ở tỉnh Tuyên Quang 23
2.2.4. Hiện trạng môi trường sinh thái khu bảo tồn Tác kẻ 24
2.3. Đánh giá chung về công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học ở
Việt Nam 25

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1 Đối tượng phạm vi nghiên cứu 28
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3 Nội dung nghiên cứu: 28
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 28
3.3.2 Hiện trạng môi trường khu bảo tồn thiên nhiên Tác Kẻ. 28

11
loài cá biệt và 7 loài thú biển. Nhiều loài mới khác thuộc các lớp bò sát, lưỡng
cư và động vật không xương sống cũng đã được mô tả.
Về thực vật, tính từ năm 1993 đến năm 2002, các nhà khoa học đã ghi
nhận thêm 2 họ, 19 chi và trên 70 loài mới. Tỷ lệ phát hiện loài mới đặc biệt
cao ở họ Lan có 3 chi mới và 62 loài mới; 4 chi và 34 loài lần đầu tiên được
ghi nhận ở Việt Nam. Ngành hạt trần có 1 chi và 3 loài mới lần đầu tiên phát
hiện trên thế giới; 2 chi và 12 loài được bổ xung vào danh sách thực vật Việt
Nam. (Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam)
Để bảo vệ và duy trì hệ sinh thái này, trong những năm qua, Việt Nam
đã tăng cường đầu tư cho các chương trình, dự án bảo tồn sinh học. Theo báo
cáo môi trường Việt Nam 2005, tổng kinh phí đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh
học năm 2005 đạt xấp xỉ 51,8 triệu USD, gấp 10 lần so với một thập kỷ trước.
Theo thống kê của các nhà khoa học, con người là một trong số 100
triệu loài sinh vật đang sống trên hành tinh. Sự đa dạng của các loài sinh vật -
Trong đó có con người tạo nên một mạng lưới thiên nhiên an toàn giúp xã hội
loài người có thể đương đầu, thích ứng với biến động của tự nhiên, đặc biệt là
vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay ĐDSH đang bị suy thoái với tốc độ rất
nhanh. Bằng các hoạt động của mình, con người đã gây mất hàng loạt các khu
rừng nguyên sinh, các vùng đất cấp nước. Diện tích các khu vực có các hệ
sinh thái quan trọng bị thu hẹp dần…

Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, con người đã làm gia tăng tốc độ
tuyệt chủng của các loài gấp 1.000 lần so với tỷ lệ tự nhiên. Tổng cộng có trên
17.000 loài được biết đến đang có nguy cơ tuyệt chủng. Số loài và số lượng
cá thể của các loài hoang dã bị suy giảm mạnh. Các nguồn gen hoang dã cũng
đang trên đà suy thoái nhanh và thất thoát. Trên thực tế con số này có thể còn

12
lớn hơn bởi có rất nhiều loài thực vật, động vật đã bị tuyệt chủng từ lâu trước
khi con người biết đến.
Việt Nam xếp thứ 16 thế giới về đa dạng sinh học, với hệ sinh thái đa
dạng bao gồm 11.458 loài động vật, hơn 21.000 loài thực vật và khoản 3.000
loài vi sinh vật… tuy nhiên, cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam
đang phải đối mặt với tình trạng suy giảm trầm trọng các hệ sinh thái giàu đa
dạng sinh học. Đặc biệt là các khu rừng nhiệt đới – nơi tập chung nhiều loài
động thực vật quý hiếm và đặc hữu của Việt Nam.
Mất rừng và suy thoái rừng là những lý do chính gây lên suy thoái đa
dạng sinh học của Việt Nam. Theo thống kê, hiện nước ta có khoảng 2,2 triệu
hecta, trong đó có 2/3 diện tích rừng tự nhiên được coi là rừng nghèo và tái
sinh. Trong giai đoạn từ 1992 – 2002, trung bình mỗi năm ở Việt Nam có
6.000 ha rừng bị mất do cháy. Trong khi đó, những vùng đất ngập nước còn
lại đang bị sử dụng quá mức và chịu sức ép lớn từ nhu cầu phát triển. Theo
đánh giá của các nhà khoa học, trong vòng 50 năm trở lại đây, Việt Nam đã
mất tới 80% diện tích rừng ngập mặn. Các rặng san hô bị giảm sút về cả chất
lượng và độ che phủ, trong số 10 vùng tập chung có biển lớn như Tam Rang,
Phú Quốc, một số vùng cũng đã bị suy giảm đáng kể.
Tất cả những điều này khiến cho diện tích các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng của nước ta liên tục bị thu hẹp, số lượng cá thể của các loài hoang
dã đang bị suy giảm mạnh, nguồn gen hoang dã và nhiều loài đang có nguy cơ
tuyệt chủng. Gần 700 loài sinh vật bị đe dọa tuyệtt chủng ở cấp quốc gia,
trong đó có 49 loài bị đe cực kỳ nguy cấp ở cấp độ toàn cầu.

Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học giàu nhất
thế giới về cả hệ sinh thái loài và nguồn gen. Nhưng là một quốc gia nông
nghiệp, cuộc sống của người dân Việt Nam phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên, thậm chí sống nhờ vào tự nhiên. Do vậy, sự suy giảm và biến mất của

13
các loài hoặc cây con có giá trị trong cuộc sống sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kế
sinh nhai của người dân.
Ngày Môi trường thế giới năm nay là cơ hội để cộng đồng chung tay
góp sức ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài sinh vật. Bảo vệ đa dạng
sinh học, duy trì tính toàn vẹn của hệ sinh thái chính là giúp con người giảm
nhẹ được những tác động thiên tai và tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí
hậu. Đây không chỉ là trách nhiệm của các nhà khoa học, các nhà quản lý mà
là trách nhiệm của mỗi người dân. “Nhiều sinh vật và hệ sinh thái trên thế
giới đang dần biến mất với mức khó kiểm soát mà chính con người là nguyên
nhân của tình trạng này. Chúng ta đang tiếp tục làm mất những sản phẩm và
dịch môi trường tự nhiên mà lâu nay chúng ta hay sử dụng. Trong Ngày môi
trường thế giới năm nay, chúng ta hãy quyết tâm làm nhiều hơn nữa, nhanh
hơn nữa, dành chiến thắng trong cuộc đua chống lại sự tuyệt chủng của các
loài sinh vật, hướng tới sự sóng bền vững thịnh vượng trên Trái Đất. Đa dạng
sinh học là sự sống, đa dạng sinh học chính là cuộc sông của chúng ta”. (Tổng
Thư ký Liên Hợp Quốc Ban Ki-moon)
Hiện nay, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học là vấn đề chung của toàn
cầu, theo công ước về đa dạng sinh học được đưa ra năm 1992 tại hội nghị
Liên Hợp Quốc về môi trường và sự phát triển, đa dạng sinh học được định
nghĩa là toàn bộ sự phong phú của các thế giới sống và tổ hợp sinh thái mà
chúng là thành viên, bao gồm sự đa dạng bên trong và giữa các loài và sự đa
dạng của các hệ sinh thái. Mức độ đa dạng sinh học của một quần xã sinh vật
thể hiện ở 3 dạng: Đa dạng về loài – là tính đa dạng các loài trong một vùng.
Đa dạng di truyền- là sự đa dạng về gen trong một loài. Đa dạng hệ sinh thái –

là sự đa dạng về môi trường sống của các sinh vật trong việc thích nghi với
điều kiện tự nhiên của chúng. Tính đa dạng là một phạm trù bao trùm toàn bộ
các thành phần tạo ra của hệ sinh thái đảm bảo duy trì một hệ sinh thái đa

14
dạng và phong phú. Đa dạng sinh học luôn thay đổi cùng sự tiến hóa của sinh
vật trong quá trình hình thành loài mới, trong sự tham gia vào hoặc mất đi của
một loài. Nguyên nhân gây ra các biến đổi đó là do sự biến đổi bất thường của
tự nhiên hoặc do hoạt động của con người. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu dấn đến giảm sút đa dạng sinh học đó là:
Môi trường thế giới đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Sự tăng trưởng của
dân số cùng với nhu cầu ngày càng cao của con người trong cuộc sống do
những tiến bộ khoa học và công nghệ đã gây nên sức ép trực tiếp đến tài
nguyên thiên nhiên,nhu cầu việc làm sinh sống … Theo thống kê hiện nay
trên trái đất có khoảng 30 – 40 triệu loài thực vật và động vật, song mới chỉ
kiểm kê được 1,7 triệu loài. Tỷ lệ diệt vong gây ra do con người lớn gấp
1.000 lần so với tỷ lệ diệt vong tự nhiên, con người đã làm tuyệt chủng
khoảng 120 loài có vú, 187 loài chim, 13 loài bò sát, 8 loài lưỡng cư và
khoảng 30 nghìn loài cá. Những môi trường có số loài phong phú nhất thường
được quan tâm khai thác nhiều nhất mà thường là môi trường đời sống hoang
dại bị phá hủy nhiều nhất như rừng nhiệt đới, những bãi ám tiêu san hô và
những nơi bằng phẳng cách độ sâu khoảng 0 – 2000m trong biển với những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học như: Khai thác
gỗ rừng quá mức gây ra sự mất tán che cho đất, hệ thống rễ cây bị mất gây ra
sự sói mòn và ức chế hoạt động của vi sinh vật làm tăng độ phì của đất… Bên
cạch đó, sự đốt rừng bừa bãi và nạn cháy rừng đã gây hạn hán, thiên tai, để lại
thiệt hại to lớn cho hệ sinh thái và nền kinh tế. Đồng thời, sự phá hủy hệ sinh
thái rừng làm biến đổi nơi sinh sống của các giống loài. Hiện nay trên toàn
cầu có toàn bộ hơn 700 loài bị tuyệt chủng được biết đến, bao gồm 100 loài
vật có vú, 160 loài chim, tất cả đều bị ảnh hưởng bởi nhân tạo. Sự chăn thả,

săn bắn quá mức là sự du nhập vào địa phương những loài động vật ăn thịt
cũng là nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng của không ít các loài sinh vật
3.3.3 Các yếu tố tác động và mối quan hệ giữa chúng với môi trường khu bảo
tồn thiên nhiên Tác Kẻ. 28
3.3.4 Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển hệ sinh thái khu bảo
tồn thiên nhiên Tác Kẻ. 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương nằm trong khu
bảo tồn 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
4.1.1.1. Vị trí địa lý 30
4.1.1.2. Địa hình - Địa thế 31
4.1.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn 31
4.1.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng 32
4.1.1.5 Hiện trạng sử dụng đất và quản lý đất đai 32
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 33
4.1.2.1. Nguồn nhân lực: dân số; dân tộc; lao động 33
4.1.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội: 34
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng 35
4.1.2.4 Y tế - Giáo dục: 36
4.2 Hiện trạng đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên Tác Kẻ 36
4.2.1 Hiện trạng đa dạng sinh học động, thực vật khu bảo tồn 36
4.2.1.1 Hệ động vật: 37
4.2.1.2. Hệ thực vật 41
4.2.2. Đặc điểm môi trường khu bảo tồn. 43
4.2.3. Công tác quản lý tài nguyên sinh học tại khu bảo tồn Tác Kẻ 46

16

“cái nôi đa dạng sinh học” của đất nước và là một trong những trung tâm đa
dạng sinh học của thế giới. Tuy nhiên hiện nay có một số lớn những loài thú,
chim và bò sát đang bị đe doạ hoặc nguy cấp được liệt kê trong sách đỏ Việt
Nam (1992) là một vấn đề được quan tâm. Nhiều loài động vật như trâu rừng,
hươu Eld, tê giác sumatra, và trĩ Edwards bị tuyệt chủng ở Việt Nam, và nếu
không có hành động bảo vệ khẩn cấp thì nhiều loài khác như voi Châu Á, tê
giác Java và cả loài sao la mới phát hiện cũng có nguy cơ bị tuyệt chủng. Mặt
khác, việc mua bán, tiêu thụ các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp,
quý, hiếm; Các bộ phận và dẫn xuất của chúng vẫn diễn ra ở nhiều nơi đe doạ
nghiêm trọng đến sự đa dạng sinh học.
Nhận thức được tầm quan trọng của tính đa dạng sinh học, ở Việt Nam
đã tiến hành nhiều biện pháp tích cực để bảo vệ và quản lý có hiệu quả nguồn
tài nguyên của mình. Trong đó, có mục tiêu ngăn chặn hiệu quả nạn buôn bán
tiêu thụ bất hợp pháp các loài động thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm;
Các bộ phận và dẫn xuất của chúng góp phần bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh
học.
Một số kế hoạch chiến lược đã được Chính phủ và các bộ, ngành có
liên quan xây dựng và đang dần dần được triển khai thực hiện như: Chiến
lược bảo tồn Quốc gia (1985); kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển
bền vững (1991); kế hoạch hành động lâm nghiệp nhiệt đới (1991); kế hoạch
hành động đa dạng sinh học Việt Nam (1995). Việt Nam cũng đã ký công ước
vào năm 1994 và ban hành chính sách, luật liên quan đến bảo vệ môi trường.
Theo Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005, tại
chương IV, điều 30 về bảo vệ đa dạng sinh học quy định:

17
1. Việc bảo vệ Đa dạng sinh học phải thực hiện trên cơ sở đảm bảo
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối
tượng có liên quan.

2. Nhà nước thành lập các ngân hàng gen để bảo vệ và phát triển các
nguồn gen bản địa và quý hiếm; khuyến khích việc nhập nội các nguồn gen có
giá trị cao.
3. Các loài động vật, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng phải
được bảo vệ theo các quy định sau đây:
a). Lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị
đe doạ tuyệt chủng.
b). Xây dựng kế hoạch và bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn
việc săn bắt, khai thác, kinh doanh, sử dụng.
c). Thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ theo chế độ
đặc biệt phù hợp với từng loài; phát triển các trung tâm cứu hộ động vật
hoang dã.
4. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND cấp tỉnh có liên quan thực hiện
bảo vệ Đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về Đa dạng sinh học.
Việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi đánh,
bắt, tàng trữ, mua bán động vật trái phép và hành vi khai thác, chặt phá rừng
trái phép. Có biện pháp cứu chữa, bảo tồn các động vật bị đánh bắt, mua bán
còn sống để thả về tự nhiên. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền mọi tầng lớp
nhân dân cùng tham gia bảo tồn đa dạng sinh học nhất là người dân ở khu vực
có nguy cơ mất đa dạng sinh học, tuyên truyền, nâng cao ý thức tố giác, phát
hiện và khai báo các hành vi gây nguy hại đến môi trường và đa dạng sinh
học. Tuyên dương, khen thưởng những cá nhận có đóng góp xuất sắc nhằm
Bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học đất nước. Giảm nhanh tỷ lệ gia tăng dân

18
số, tạo được công ăn việc làm cho người dân để giảm thiểu tác động của con
người đến môi trường tự nhiên nhất là chấm dứt nạn khai thác lâm, hải sản
trái phép do người dân thiếu tư liệu sản xuất, không có việc làm và đói nghèo.
Vấn đề nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo ra các loại

nguyên vật liệu nhận tạo để thay thế các nguyên vật liệu trong tự nhiên nhằm
phục vụ đời sống tốt hơn nhưng không phải khai thác các vật liệu trong tự
nhiên. Ngoài ra, Việt Nam còn tiến hành đầu tư xây dựng vệ thống Vườn
Quốc gia, khu bảo tồn bảo vệ sự hoang dã của Vườn Quốc gia. Tính đến nay,
cả nước có 30 vườn quốc gia gồm: Ba Bể, Bái Cửu Long, Hoàng Liên, Tam
Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì, Cát Bà, Xuân Thuỷ, Cúc Phương, Bến En, Pù Mát,
Vũ Quang, Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã, Núi Chúa, Bidoup Núi Bà,
Phước Bình, Chư Mom Ray, Chư Yang Sin, Kon Ka Kinh, Yok Đôn, Lò Gò –
Xa Mát, Tràm Chim, Mũi Cà Mau, U Minh Hạ, U Minh Thượng, Phú Quốc,
Côn Đảo.
Hình thành các khu bảo tôn, gìn giữ vùng triều biển ở trạng thái tự
nhiên, bảo vệ tốt rạn san hô và thảm cỏ biển. Bảo tồn các khu đất ngập nước,
trồng cây dọc kênh mương ao hồ. Tạo vành đai xanh quanh đô thị, làng bản.
Bảo tồn đa dạng sinh học ở các khu dân cư, tạo thuận lợi phát triển sinh học
đồng ruộng, sản xuất nông nghiệp theo mô hình VACR. Sản xuất ruộng bậc
thang ở nơi đất dốc, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp với vùng cửa
sông. Thường xuyên tiến hành nghiên cứu và kiểm soát chặt chẽ sự biến đổi
gen của cây non, sự thay đổi của môi trường tự nhiên để kiểm soát sự đa dạng
sinh học hiệu quả hơn. Xây dựng các hoạt động, các tour du lịch sinh thái và
khám phá môi trường tự nhiên để nâng cao nhận thức của con người trong
việc bảo tồn sự đa dạng sinh học
Riêng ở huyện miền núi Con Cuông và huyện nằm ở phía tây nam tỉnh
Nghệ An, phía đông nam giáp huyện Anh Sơn, Phía đông bắc giáp huyện Quỳ

×