Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá ảnh huởng của hoạt động khoáng sản đến môi truờng nuớc mặt tại Mỏ Sắt Ngườm Cháng - xã Dân Chủ - Huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.21 KB, 65 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN VĂN TÝ



Tên đề tài:
“Đánh giá ảnh huởng của hoạt động khoáng sản đến môi truờng nuớc
mặt tại Mỏ Sắt Ngườm Cháng, xã Dân Chủ, Huyện Hòa An, tỉnh Cao
Bằng”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường

Khoá học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đặng Hồng Phương
Khoa Môi trường - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Thưc tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với các kiến thức khoa học. Qua đó
sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc,
năng lực công tác, nhằm đáp ứng nhưu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Vì vậy em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá ảnh huởng của
hoạt động khoáng sản đến môi truờng nuớc mặt tại Mỏ Sắt Ngườm Cháng,
xã Dân Chủ, Huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ”. Trong quá trình nghiên cứu
và viết khóa luận em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều
tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã dạy cho em những kiến thức,cách nghiên cứu,giúp em hiểu và
hoàn thành đề tài khóa luận với khả năng của mình.Đặc biệt em xin chân
thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Đặng Hồng Phương, người đã nhiệt
tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận. Đồng thời
em xin chân thành cám ơn các bộ, các phòng ban UBND xã Dân Chủ,huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân đã
cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong
nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên




Nguyễn Văn Tý
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT : Bộ Tài nguyên & Môi trường
BVMT : Bảo vệ Môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
BOD
5
: Nhu cầu ôxi hóa 5 ngày
CEETIA : Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đô thị và khu công nghiệp
COD : Nhu cầu ôxi hóa học
DDT : Gồm Neocid, Pentachlor, Cholorophenothane….
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
ĐCTV : Địa chất thủy văn
IWMI : Viện Quản lý nguồn nước Quốc tế
KCN : Khu công nghiệp
LHQ : Liên Hợp Quốc
NĐ/CP : Nghị định Chính phủ
MNP/100ml : Số lượng vi sinh vật trong 100 ml
QĐ : Quyết định
QCMT : Quy chuẩn Môi trường
SS : Chất rắn lơ lửng
TCMT : Tiêu chuẩn Môi trường
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

TN & MT : Tài nguyên và Môi trường
TP : Thành phố
TSS : Tổng chất rắn lơ lửng
UBND : Ủy ban nhân dân
UNICEF : Tổ chức Nhi đồng Liên Hợp Quốc
WHO : Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Lượng nước thải và tải lượng BOD
5
trong nước thải sinh hoạt
từ các nguồn khác nhau của Mỹ Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.2: Mức nước thải từ mỗi người dân tới hệ thống cống thải
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1: Các thông số được phân tích theo các TCVN hiện hành
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.1: Lượng nước thải của một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên
địa bàn trung tâm phía Bắc thành phố thái Nguyên
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Quy mô bệnh viện tương ứng với lượng nước thải trên địa bàn
trung tâm phía Bắc thành phố Thái NguyênError! Bookmark not defined.

Bảng 4.3: Lượng nước thải sinh hoạt của một số khách sạn, ký túc xá sinh
viên tại khu trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nước thải của hộ kinh doanh Trần Vĩ Đại
( sản xuất bia) Error! Bookmark not defined.


Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước thải của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ
(Công ty đã áp dụng hệ thống xử lý nước thải)Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.6: Kết quả phân tích mẫu nước thải tại Bệnh viện Đa khoa trung
ương Thái Nguyên(nước thải đã qua xử lý)Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.7: Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt

của khách sạn Thái
Nguyên Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.8: Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt

tại phường Hoàng Văn
Thụ Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.9: Nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu phân tích nước mặt

trên
suối Xương Rồng Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.10: Nồng độ chất ô nhiễm trong nước sông Cầu- cách điểm tiếp
nhận nước suối Xương Rồng 150m về phía hạ lưu
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.11: Biến động chất lượng nước mặt trên sông Cầu- cách điểm xả
suối Xương Rồng 150m và nước mặt trên suối Xương Rồng
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.12: Hiện trạng cống thải của một số hộ trong khu vực nghiên cứu
Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.13: Công tác truyền thông vệ sinh môi trườngError! Bookmark not defined.



DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1: Sơ đồ hành chính khu trung tâm phía Bắc thành phố
Thái Nguyên Error! Bookmark not defined.
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu kinh tế thành phố Thái Nguyên năm 2013Error! Book
mark not defined.
Hình 4.3: Biểu đồ lượng nước thải sinh hoạt của một số khách sạn, ký túc
xá sinh viên tại khu trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên
Error! Bookmark not defined.
Hình 4.4: Biểu đồ công tác truyền thông vệ sinh môi trường
Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5 Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạtError! Bookmark not defined.




















MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU
E
rror! Bookmark not defined.
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
E
RROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
E
RROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
E
RROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
E
RROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
E
rror! Bookmark not defined.
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Er
ror! Bookmark not defined.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

Er
ror! Bookmark not defined.
2.2.1 Một số khái niệm cơ bản Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Một số đặc điểm về nước thải, nguồn thảiError! Bookmark not
defined.
2.2.3. Một số ảnh hưởng của nước thải đến môi trường và sức khỏe con
người Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Một số phương pháp xử lý nước thảiError! Bookmark not
defined.
2.3. THỰC TRẠNG NƯỚC THẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM Error!
Bookmark not defined.
2.3.1. Thực trạng nước thải trên thế giới Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Thực trạng nước thải ở Việt Nam Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Một số vấn đề liên quan tới nước thải tỉnh Thái Nguyên và khu trung
tâm phía Bắc thành phố Thái NguyênError! Bookmark not defined.Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Error!
Bookmark not defined.
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Error! Bookmark not
defined.
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành Error! Bookmark not defined.
3.2. NÔI DUNG NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined.
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấpError! Bookmark not
defined.
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu nước, bảo quản và phân tích Error!
Bookmark not defined.
3.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệuError! Bookmark

not defined.
3.3.5. Phương pháp chuyên gia Error! Bookmark not defined.
3.3.6. Phương pháp xử lý số liệu Error! Bookmark not defined.
3.3.7. Phương pháp đánh giá nhanh Error! Bookmark not defined.
3.3.8. Phương pháp khảo sát thực địa Error! Bookmark not defined.
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined.
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Error! Bookmark not defined.
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên Error! Bookmark not defined.
4.2. THỰC TRẠNG NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN KHU TRUNG TÂM PHÍA
BẮC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Nguồn phát sinh nước thải 44
4.2.2. Đánh giá chất lượng nước thải tại khu trung tâm phía Bắc thành phố
Thái Nguyên Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Ảnh hưởng của nước thải tới chất lượng nước mặt tại khu trung
tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên…………………………… 51
4.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NƯỚC THẢI KHU TRUNG TÂM PHÍA BẮC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Thực trạng thoát nước Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Thực trạng xử lý nước thải Error! Bookmark not defined.
4.3.3. Thực trạng quản lý nước thải Error! Bookmark not defined.
4.3.4. Công tác truyền thông môi trường Error! Bookmark not defined.
4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI TỚI
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT KHU TRUNG TÂM PHÍA BẮC THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN
Error! Bookmark not defined.

4.4.1. Giải pháp đối với công tác thoát nướcError! Bookmark not
defined.
4.4.2. Giải pháp kỹ thuật 59
4.4.3. Giải pháp quản lý nước thải Error! Bookmark not defined.
4.4.4. Giải pháp nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng Error!
Bookmark not defined.
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.
5.1. KẾT LUẬN
Error! Bookmark not defined.
5.2. KIẾN NGHỊ
Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.


Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Bất kỳ hoạt động kinh tế xã hội cũng như trong đời sống sinh hoạt con
người đều phải sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều
các nhà khoa học kỹ thuật đã tiến rất xa trên con đường tìm kiếm nguồn năng
lượng mới, song chúng chưa thể thay thế cho nhiên liệu hoá thạch và có khả
năng cạn kiệt bất cứ lúc nào như than đá, quặng sắt dầu mỏ. Quá trình khai
thác các nhiên liệu hoá thạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đặc biệt là
khai thác sắt. Chính vì vậy, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng
sản là một trong những nhân tố để thúc đẩy nền kinh tế quốc dân của mỗi
quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một trong những quốc gia có trữ lượng
khoáng sản, than đá vào loại lớn và đa dạng trên thế giới. Đồng thời, việc khai
thác khoáng sản đã và đang để lại những hệ lụy về môi trường.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc nước ta, có nguồn tài
nguyên khoáng sản dồi dào và là tiền đề quan trọng để phát triển nền kinh tế

của tỉnh trong nhiều năm tới. Lãnh thổ Cao Bằng có lịch sử phát triển địa chất
từ rất sớm, từ Cambri cho đến ngày nay. Các khoáng sản quan trọng của Cao
Bằng: mangan, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, khoáng chất công
nghiệp (fluorit…), bauxit, chì - kẽm, uran, antimon. Vấn đề hiện nay là thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên
khoáng sản mà vẫn bảo đảm phát triển bền vững. Hoạt động khai thác
khoáng sản này, đặc biệt là khai thác quặng , đã đem lại lợi ích về mặt kinh tế
tạo công ăn việc làm cho nguời dân địa phuơng, góp phần thúc đẩy nền kinh
tế thị trường phát triển. Tuy nhiên hoạt động khoáng sản tại Mỏ Sắt Nguờm
Tráng, Cao Bằng đã và đang ảnh huởng đến môi truờng nước mặt xung
quanh. Đó là tác động môi truờng mà chúng ta khó kiểm soát.
Chính vì thế đề tài

“ Đánh giá ảnh huởng của khai thác khoáng sản
đến môi truờng nuớc mặt tại Mỏ Sắt, xã Dân Chủ, Huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng ” được thực hiện.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình khai thác quặng sắt tại Ngườm Tráng, xã Dân
Chủ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng trong những năm vừa qua.
- Đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng tới môi
trường nước mặt.
- Đề xuất giải pháp phòng ngừa, khắc phục các tác động tiêu cực của
hoạt động khai thác mỏ sắt đến môi trường nước mặt trên địa bàn xã Dân
Chủ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
1.2.2. Yêu cầu
- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn thực trạng khai thác quặng tại mỏ sắt
Nguờm Tráng và ảnh hưởng của nó tới môi trường nước khu vực phát tán ô
nhiễm.
- Các mẫu nước phải được lấy trong khu vực chịu tác động của hoạt

động khai thác quặng tại địa bàn nghiên cứu.
- Các biện pháp được đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp với
điều kiện thực tế của cơ sở.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho hoc tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra được các tác động của hoạt động khai thác quặng tới môi
trường nước để từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản
lý, ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường nước, cảnh quan và
con người.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi thành viên tham gia hoạt động khoáng sản.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về tài nguyên nước:
2.1.1. Tài nguyên nước và tầm quan trọng của tài nguyên nước
2.1.1.1. Khái niệm
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể
sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động
nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt
động trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên trái đất là nước muối, chỉ 3%
còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông
băng và các mũi băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy
chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong

không khí.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy việc cung cấp nước ngọt
và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở
một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm
cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ
nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong
suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến
mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái
nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các
hệ sinh thái biển và đất liền.
2.1.1.2.Các nguồn nước ngọt bao gồm
2.1.1.2.1. Nước mặt
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất
đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các
nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước, cũng có thể bởi
cấp nhân tạo từ các nguồn khác, tuy nhiên số lượng không đáng kể. Con
người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa không thể sử dụng) bởi
ô nhiễm. Brasil được đánh giá là quốc gia có nguồn cung cấp nước ngọt lớn
nhất thế giới, sau đó là Nga và Canada.
2.1.1.2.2. Dòng chảy ngầm
Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm
hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt
nẻ (không phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số thung lũng
lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so
với dòng chảy mặt. Dòng chảy ngầm thường hình thành một bề mặt động lực
học giữa nước mặt và nước ngầm thật sự. Nó nhận nước từ nguồn nước ngầm
khi tầng ngậm nước đã được bổ cấp đầy đủ và bổ sung nước vào tầng nước
ngầm khi nước ngầm cạn kiệt. Dạng dòng chảy này phổ biến ở các khu vực

karst do ở đây có rất nhiều hố sụt và dòng sông ngầm.
Nước ngầm: Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được
chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các
tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước
ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi.
Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào
(bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân
chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm
nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác biệt
này làm cho con người sử dụng nó một cách vô tội vạ trong một thời gian dài mà
không cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt
quá lượng bổ cấp sẽ là cạn kiệt tầng chứa nước và không thể phục hồi. Nguồn
cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn
thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương.
Nguồn nước ngầm có khả năng bị nhiễm mặn cách tự nhiên hoặc do tác
động của con người khi khai thác quá mức các tầng chứa nước gần biên
mặn/ngọt. Ở các vùng ven biển, con người sử dụng nguồn nước ngầm có thể
làm co nước thấm vào đại dương từ nước dự trữ gây ra hiện tượng muối hóa
đất. Con người cũng có thể làm cạn kiệt nguồn nước bởi các hoạt động làm ô
nhiễm nó. Con người có thể bổ cấp cho nguồn nước này bằng cách xây dựng
các bể chứa hoặc bổ cấp nhân tạo.
2.1.1.2.3. Tầm quan trọng của tài nguyên nước mặt
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật
trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít
nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp.
Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 44%
trọng lượng cơ thể con người. Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn
đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước.
Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất
mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều

hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có thể
nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước.
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km
3
,
tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km
3
), còn lại trong khí quyển và
thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong
băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước
trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối
0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng
xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km
3
/năm. Lượng nước
con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km
3
, trong đó 8% cho sinh
hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp).
2.1.1.2.4. Vai trò của tài nguyên nước mặt
*Đối với sản xuất nông nghiệp
Việc sử dụng quan trọng nhất của nước trong nông nghiệp là dành cho
thủy lợi, và là một thành phần quan trọng để sản xuất đủ lương thực. Thủy lợi
chiếm đến 90% ở các nước đang phát triển và đáng kể tỷ lệ ở các nước kinh tế
phát triển hơn (Hoa Kỳ, 30% sử dụng nước ngọt để tưới tiêu). Nó mất khoảng
3.000 lít nước, chuyển đổi từ chất lỏng hơi, để sản xuất đủ lương thực để đáp
ứng nhu cầu chế độ ăn uống hàng ngày của một người. Đây là một số lượng
đáng kể, khi so sánh cần thiết để uống, mà là giữa hai và năm lít. Sản xuất
lương thực cho 7 tỉ người sống trong hành tinh ngày hôm nay đòi hỏi các
nước sẽ phải đào một kênh sâu mười mét, rộng 100 mét và dài 7,1 triệu km –

đây sẽ là 1 con kênh dài gấp 180 lần vòng tròn trái đất.
Năm mươi năm trước đây, nhận thức chung rằng nước là một nguồn tài
nguyên vô hạn. Mọi người không phải là giàu có như ngày hôm nay, tiêu thụ
ít calo hơn và ăn ít thịt, ít nước hơn là cần thiết để sản xuất thực phẩm của họ.
Họ yêu cầu một phần ba khối lượng nước chúng ta hiện nay lấy từ các con
sông. Ngày nay, sự cạnh tranh cho số tiền cố định của tài nguyên nước là
khốc liệt hơn, dẫn đến khái niệm nước cao nhất. Điều này là do hiện nay có
hơn bảy tỷ người trên hành tinh, nhu cầu tiêu thụ nước, thịt và rau quả tăng
cao, và đang gia tăng cạnh tranh đối với nước từ các cây trồng công nghiệp,
đô thị hóa và nhiên liệu sinh học. Trong tương lai, nước nhiều hơn sẽ được
cần thiết để sản xuất thực phẩm bởi vì dân số của trái đất được dự báo để tăng
lên 9 tỷ vào năm 2050.
*Như một tiêu chuẩn khoa học
Ngày 7 tháng 4 năm 1795 gram đã được quy định tại Pháp bằng "trọng
lượng tuyệt đối của một khối lượng nước tinh khiết bằng một khối lập phương
của 100 mét, và nhiệt độ của băng tan. Trên thực tế, một tiêu chuẩn tham khảo
kim loại đã được yêu cầu, 1.000 lần lớn hơn, đó là kg. Mặc dù thực tế rằng
định nghĩa định của nước gram quy định tại 0°C - nhiệt độ cao tái sản xuất -
các nhà khoa học đã chọn để xác định lại tiêu chuẩn và thực hiện các phép đo
của họ ở nhiệt độ của mật độ nước cao nhất, được đo tại thời điểm là 4°C
(39°F).
Nước thiên nhiên bao gồm chủ yếu là của các đồng vị hydro-1 và oxy-
16, nhưng đó cũng là số lượng nhỏ các chất đồng vị nặng hơn chẳng hạn như
hydro-2 (deuterium ). Số lượng của các oxit deuterium hoặc nước nặng là rất
nhỏ, nhưng nó vẫn ảnh hưởng đến tính chất của nước. Nước từ các con sông
và hồ có xu hướng chứa ít deuterium hơn nước biển.
* Giao thông vận tải
Việc sử dụng nước để vận chuyển vật liệu thông qua các con sông và
kênh rạch cũng như các tuyến đường hàng hải quốc tế là một phần quan trọng
của nền kinh tế thế giới.

* Hóa chất sử dụng
Nước được sử dụng rộng rãi trong các phản ứng hóa học như một dung
môi hoặc chất phản ứng và ít phổ biến như là một chất tan hoặc chất xúc tác .
Trong các phản ứng vô cơ, nước là một dung môi phổ biến, giải thể nhiều hợp
chất ion. Trong các phản ứng hữu cơ, nước thường được sử dụng như là một
phản ứng dung môi.
* Trao đổi nhiệt
Nước và hơi nước được sử dụng như chất lỏng truyền nhiệt trong hệ
thống trao đổi nhiệt đa dạng, do sẵn có của nó và khả năng nhiệt độ cao, cả
hai đều là chất làm mát và sưởi ấm. Nước lạnh thậm chí có thể là tự nhiên có
sẵn từ một hồ nước hoặc biển. Ngưng tụ hơi nước là một chất lỏng nóng đặc
biệt hiệu quả bởi vì nhiệt lớn xông hơi. Một bất lợi là nước và hơi nước là một
chất ăn mòn. Trong gần như tất cả điện nhà máy điện, nước là nước làm mát,
làm bay hơi và lái hơi tua bin máy phát điện ổ đĩa. Tại Mỹ, làm mát nhà máy
điện là việc sử dụng lớn nhất nước.
* Chữa cháy
Nước có nhiệt độ cao bay hơi và là tương đối trơ, mà làm cho nó một
chữa cháy chất lỏng. Sự bay hơi của nước mang nhiệt ra khỏi đám cháy. Nó là
nguy hiểm để sử dụng nước vào đám cháy liên quan đến dầu và các
khỏi hồ buộc phải thông qua các tua-bin quay máy phát điện.
Nước áp lực được sử dụng trong phun nước và máy cắt tia nước. Ngoài
dung môi hữu cơ, bởi vì nhiều loại vật liệu hữu cơ nổi trên mặt nước và nước
có xu hướng lan truyền chất lỏng cháy.
Sử dụng nước chữa cháy cũng phải tính đến các nguy hiểm của một vụ
nổ hơi nước, có thể xảy ra khi nước được sử dụng các đám cháy rất nóng
trong không gian kín, và của một vụ nổ hydro, khi chất phản ứng với nước,
chẳng hạn như một số kim loại hoặc carbon nóng như than đá, than củi, than
chì than cốc, phân hủy nước.
* Nước công nghiệp
Các ngành công nghiệp nước cung cấp nước uống và các dịch vụ nước

thải (bao gồm cả xử lý nước thải ) cho các hộ gia đình và ngành công nghiệp
cung cấp thiết bị nước bao gồm nước giếng bể chứa nước mưa thu hoạch,
mạng lưới cung cấp nước, lọc nước cơ sở vật chất, bể chứa nước, tháp nước,
ống dẫn nước…
* Công nghiệp ứng dụng
Thuỷ điện là một chi phí thấp, không gây ô nhiễm, nguồn năng lượng
tái tạo. Năng lượng được cung cấp bởi các chuyển động của nước. Thông
thường một con đập được xây dựng trên một dòng sông, tạo ra một hồ nhân
tạo phía sau nó. Nước chảy ra ra, súng nước áp suất cao được sử dụng để cắt
chính xác. Nó hoạt động rất tốt, tương đối an toàn, và không gây hại cho môi
trường. Nó cũng được sử dụng trong làm mát của máy móc thiết bị để tránh bị
nóng quá, hoặc ngăn chặn lưỡi cưa từ quá nóng.
* Thực phẩm chế biến
Nước đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực khoa học thực phẩm. Điều
quan trọng là một nhà khoa học thực phẩm để hiểu được vai trò là nước đóng
trong chế biến thực phẩm để đảm bảo sự thành công của sản phẩm của họ.
Các chất hòa tan như muối và đường có trong nước ảnh hưởng đến tính
chất vật lý của nước. Điểm sôi và đóng băng của nước bị ảnh hưởng bởi chất
hoà tan, cũng như áp suất không khí , đó là lần lượt bị ảnh hưởng bởi độ cao .
Nước sôi ở nhiệt độ thấp với áp suất không khí thấp hơn xảy ra ở độ cao cao
hơn. Một thìa đường tan cho mỗi kg nước làm tăng nhiệt độ sôi của nước là
0,51°C, và một thìa muối làm tăng nhiệt độ sôi là 1,02°C; tương tự, tăng số
lượng các hạt hòa tan làm giảm điểm đóng băng của nước.
2.1.2. Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hoá
học, sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước

rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã".
Nguồn gốc nước bị ô nhiễm: Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy
ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép
kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm
cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm
cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ
đục của nước, gây suy thoái thủy vực.
2.1.2.1. Ô nhiễm tự nhiên
Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng
bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ, một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau
đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm.
Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và
cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ.
Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ
nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân
cận các công trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá
chất. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt, ) có
thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên
nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.
2.1.2.2. Ô nhiễm nhân tạo
a) Từ sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ
các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải

trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người.
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị
phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho,
nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải
cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày
là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng
thải càng cao.
Nước thải đô thị (municipal wastewater): là loại nước thải tạo thành do
sự gộp chung nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ
sở thương mại, công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường
được thu gom vào hệ thống cống thải thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông
thường ở các đô thị có hệ thống cống thải, khoảng 70% đến 90% tổng lượng
nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường
cống. Nhìn chung, thành phần cơ bản của nước thải đô thị cũng gần tương tự
nước thải sinh hoạt.
Ở nhiều vùng, chất thải của con người và nước thải sinh hoạt không
được xử lý mà qua trở lại vòng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật có điều
kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường. Nước thải không được xử lý chảy
vào sông rạch và ao hồ gây thiếu hụt oxy làm cho nhiều loại động vật và cây
cỏ không thể tồn tại. Theo thống kê của Sở Khoa học Công nghệ & Môi
trường Cần Thơ, trung bình mỗi ngày 1 người dân đô thị Cần Thơ thải ra hơn
0,89 kg rác. Lượng rác thu gom đổ vào bãi rác chỉ khoảng 60%, số còn lại
người dân đổ ra sông, ao hồ, cống rãnh, kênh, rạch gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
Các bãi rác là nơi chứa đựng sự ô nhiễm rất cao, nếu không được thu
dọn, xử lý triệt để thì nước từ các bãi rác theo nước mưa, chảy vào các ao hồ
gần khu dân cư, hoặc thấm vào nguồn nước ngầm gây ô nhiễm.
b) Từ hoạt động công nghiệp
Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ các cơ
sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với

nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có
thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp
cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa
lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các
chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua,
Từ y tế:
Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng
xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa thực phẩm,
bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng cũng có thể từ các hoạt động sinh hoạt
của bệnh nhân, người nuôi bệnh và cán bộ công nhân viên làm việc trong
bệnh viện. Nước thải y tế có khả năng lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây
bệnh, nhất là đối với nước thải được xả ra từ những bệnh viện hay những
khoa truyền nhiễm, lây nhiễm.
c) Từ hoạt động sản xuất nông, ngư nghiệp
+ Trong sản xuất nông nghiệp: Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân,
nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các
hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng
lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm và nước mặt.
+ Trong sản xuất ngư nghiệp: Nước ta là nước có bờ biển dài và có
nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành nuôi trồng thủy hải sản, tuy nhiên cũng vì
đó mà việc ô nhiễm nguồn nước do các hồ nuôi trồng thủy sản gây ra không
phải là nhỏ. Nguyên nhân là do thức ăn, nước trong hồ, ao nuôi lâu ngày bị
phân hủy không được xử lý tốt mà xả ra sông suối, biển gây ô nhiễm nguồn
nước. Các chất thải nuôi trồng thủy sản là nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị
phân hủy, các chất tồn dư sử dụng như hóa chất và thuốc kháng sinh, vôi và
các loại khoáng chất. Chất thải ao nuôi công nghiệp có thể chứa đến trên 45%
Nitrogen và 22% là các chất hữu cơ khác, là nguồn có thể gây ô nhiễm môi
trường và dịch bệnh thủy sản phát sinh trong môi trường nước.
d) Từ hoạt động khai thác khoáng sản:

Nước ta tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú nhưng Các hoạt động
khai thác chế biến khoáng sản ô nhiễm nguồn nước ngày càng cao do những
hoạt động lắng bùn rủa quặng không như quy định gây chàn lan thành con
suối đỏ làm nước bị đục ngầu ảnh hưởng đến cuộc sống sản xuất và sinh hoạt
người dân. Diện tích các con sông, suối giảm, kèm theo đó là lượng vi sinh
vật trong nước giảm rõ rệt
2.1.3 Cơ sở pháp lý
- Luật Tài nguyên nước năm 1998, được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998 tại kì họp thứ 3 Quốc hội
khoá X, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính
phủ Quy định việc thi hành Luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính
phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
Quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nghị định số 112/2008/NĐ/CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
Quy định về việc quản lí, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên nước và môi
trường các hồ chứa, thuỷ điện, thuỷ lợi
- Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ Quy định về Quản lý lưu vực sông.
- Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính
phủ Quy định về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước
đến năm 2020.
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ
Tài Nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-

CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Thông tư số 05/2005/TT- BTNMT ngày 22 tháng 7 năm 2005 về
hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005
của Chính phủ Quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước.
- Thông tư số 02/2009/TT- BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Tài Nguyên và Môi trường Quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước
thải vào nguồn nước.
- Quyết định số 17/2006/QĐ- BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường Ban hành Quy định về việc cấp
phép hành nghề khoan nước dưới đất.
- Quyết định số 13/2007/QĐ- BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường Ban hành Quy định về việc điều tra,
đánh giá nước dưới đất.
- Quyết định số 14/2007/QĐ- BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường Ban hành Quy định về việc xử lý,
trám lấp giếng không sử dụng.
- Quyết định số 15/2008/QĐ- BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường Ban hành Quy định về việc bảo vệ
tài nguyên nước dưới đất.
- Chỉ thị số 02/2004/CT- BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2004 của Bộ
trường Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc tăng cường công tác quản lý tài
nguyên nước dưới đất.
- Thông tư số 118/2008/TTLT- BTC- BTNMT ngày 05 tháng 12 năm
2008 về hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự
nghiệp kinh tế đối với hoạt động quản lý tài nguyên nước.
- Thông tư số 15/2009/TT- BTNMT ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường Quy định về Định mức- Kinh tế kỹ
thuật lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước.

- Thông tư số 20/2009/TT- BTNMT ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường Quy định về Định mức- Kinh tế kỹ
thuật điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Thông tư số 21/2009/TT- BTNMT ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường Quy định về Định mức- Kinh tế kỹ thuật
điều tra, đánh giá hiện trạng và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- Luật khoáng sản được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
20/3//1996 và chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành ngày 03/4/1996 và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật khoáng sản, ngày 14/6/2005.
- Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
- Quyết định số 769/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường về việc tổng kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản
lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt
2.1.4 Tình hình khai thác khoáng sản ở Việt Nam và Tỉnh Cao Bằng
2.1.4.1 Tình hình khai thác khoáng sản ở Việt Nam
Khoáng sản kim loại luôn được đánh giá là nguồn nguyên quý hiếm và
có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Có thể nói ngành khai thác và chế biến khoáng sản trong thập kỉ qua
chưa phát triển đúng vai trò, tiềm năng, vị trí trong quá trình phát triển nền
kinh tế đất nuớc.
Qua thăm dò khai thác những năm qua, Việt Nam đã phát hiện nhiều
mỏ quặng kim loại có giá trị và phân bố rải rác ở nhiều nơi. Mỏ sắt đuợc phát
hiện và khoanh định trên 200 vị trí, tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc.
Việt Nam có nhiều loại như sắt, mangan, crôm, titan, đồng, chì, kẽm,
cobalt, nickel, nhôm, thiếc, vonfram, bismut, molybden, lithi, đất hiếm, vàng,
bạc, platin, tantal-niobi v.v Trong số khoáng sản kim loại kể trên có các loại
tài nguyên trữ lượng lớn tầm cỡ thế giới như bauxit (quặng nhôm), đất hiếm,

titan, wolfram, crôm v.v
Bô xít có 2 loại chủ yếu là diaspor và gibsit.
Diaspor có nguồn gốc trầm tích phân bố ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng
Sơn, Hải Dương và Nghệ An với tài nguyên trữ lượng không lớn chỉ đạt gần
200 triệu tấn.
Gibsit có nguồn gốc phong hoá từ đá bazan, phân bố chủ yếu ở Tây
Nguyên với trữ lượng đạt gần 2,1 tỷ tấn (Sở Địa chất Mỹ năm 2010 đã công
bố sách hàng hoá khoáng sản thế giới và xếp bauxit Việt nam đứng hàng thứ 3
thế giới sau Guinea 7,4 tỷ tấn và Australia 6,2 tỷ tấn). Hiện bauxit đang được
khai thác thử nghiệm để sản xuất alumina ở Tân Rai, Lâm Đồng và Nhân Cơ,
Đăk Nông.
Đất hiếm ở Việt Nam tập trung chủ yếu ở Tây Bắc Bộ với tổng tài
nguyên trữ lượng đạt gần 10 triệu tấn đứng thứ 3 trên thế giới sau Trung Quốc
(36 triệu tấn) và Mỹ (13 triệu tấn). Quặng đất hiếm ở Việt Nam chưa được
khai thác sử dụng.
Quặng titan (Ilmenit) ở Việt nam có 3 loại: quặng gốc trong đá xâm
nhập mafic, quặng trong vỏ phong hoá và quặng sa khoáng ven biển.
Quặng titan gốc trong đá xâm nhập mafic ở Cây Châm, Phú Lương
Thái Nguyên có trữ lượng 4,83 triệu tấn ilmenit và tài nguyên đạt 15 triệu tấn
đang được khai thác.
Quặng ilmenit trong vỏ phong hoá và sa khoáng ở các huyện Phú
Lương và Đại Từ Thái Nguyên với tài nguyên dự báo đạt 2,5 triệu tấn.
Quặng titan sa khoáng ven biển phân bố rải rác từ Móng Cái đến Vũng
Tàu. Đặc biệt ở một số diện tích ven biển tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bà
Rịa - Vũng Tàu có tiềm năng lớn, tài nguyên dự báo đạt hàng trăm triệu tấn.
Ngoài khoáng vật ilmenit, còn có các khoáng vật có giá trị kinh tế kỹ
thuật là zircon và monazit. Một số mỏ ilmenit ở Hà Tĩnh, Bình Định, Bình
Thuận v.v đã được khai thác và xuất khẩu.
Quặng Wolfram tập trung chủ yếu ở tụ khoáng Đá Liền, Đại Từ, Thái
Nguyên. Công ty Tiberon Minerals đã tiến hành thăm dò xác định tài nguyên

và trữ lượng đạt 110,2 triệu tấn quặng chứa 227.500 tấn WO
3
, 8,5 triệu tấn
CàF
2
, 191.800 tấn Cu, 20,8 tấn Au và 107.000 tấn Bi. Đây là vùng quặng rất
đáng được quan tâm chú ý vì có tài nguyên dự báo đáng kể.
Quặng crôm sa khoáng có giá trị kinh tế kỹ thuật được tìm thấy ở Cổ
Định, Nông Cống Thanh Hoá với trữ lượng 22 triệu tấn đang được khai thác.
Đi kèm crôm còn có trữ lượng đáng kể của Nickel và Cobal cần được
nghiên cứu sử dụng.
Trong 13 năm, cấp Trung ương đã cấp 353 giấy phép khai thác mỏ, cấp địa
phương cấp tới 3822 giấy phép khai thác mỏ. Các tỉnh cấp giấy phép khai
thác mỏ nhiều nhất là Bình Thuận (200), Vĩnh Long (155), Yên Bái (152),
Cao Bằng (142), Lâm Đồng (136), Nghệ An (126), Lai Châu (124), Lao cai
(121), Thanh Hóa 101)…Chưa kể nạn quặng tặc hoành hành ngang nhiên ở
các tỉnh miền núi như các báo đã đăng tải.
Nhiều loại khoáng sản như đồng, chì kẽm, antimon, than v.v xuất thô tiểu
ngạch sang Trung Quốc,làm thất thoát đáng kể và cạn kiệt tài nguyên khoáng
sản của đất nước.
2.1.4.2. Tình hình khoáng sản tại cao bằng
Trên lãnh thổ tỉnh Cao Bằng hiện đăng ký được 142 mỏ và điểm quặng,
thuộc 22 loại khoáng sản (tài liệu đến năm 2008). Bảng 1 nêu trữ lượng một
số khoáng sản chính của tỉnh Cao Bằng
Bảng 2.1 Tổng hợp trữ lượng một số khoáng sản chính của Cao
Bằng
Nhóm khoáng sản
Đơn vị
tính
Trữ lượng

Tài nguyên
dự báo
A+B+C
1
+C
2

I. Nhiên liệu
1- Than nâu
2- Urani
10
3
tấn
Tấn
10
196


II. Sắt và hợp kim sắt
3- Sắt
4- Mangan

10
3
tấn
10
3
tấn
48.560
4.352,5

10.000
4.928,9
III. Kim loại cơ bản
5- Chì-kẽm
6- Bauxit
7- Thiếc
8-Vonfram
10
3
tấn
10
3
tấn
Tấn
Tấn

103,7
143.302
81.168
13.547,9
40,73
IV. Kim loại quý hiếm
9- Vàng
-Gốc (Nam Quang, Bản
Nung)
- Sa khoáng (Minh Khai)


Kg
Kg


4.700
74,7
V. Khoáng chất công
nghiệp
10- Fluorit
11- Phosphorit
Tấn
Tấn
102.014

15.000
VI- Vật liệu xây dựng

12- Sét gạch ngói (Tam
Trung)
13- Đá vôi xi măng
14- Đá vôi xây dựng
15- Cát cuội sỏi
10
3
m
3

10
3
m
3

10

6
m
3
10
6
m
3


1.000
45.000
Hàng nghìn

Hàng nghìn



a. Khoáng sản kim loại
* Sắt (Fe)
Hiện tại đã phát hiện được 15 mỏ và điểm quặng sắt: Ngườm Cháng,
Bản Lũng, Nà Rụa, Bản Chang (+Bó Nỉnh), Nà Luộc, Nguyên Bình, Bó Lếch
(+Hào Lịch), Lũng Nhùng, Tả Phình, Cao Lù, Lũng Luông, Khuổi Tòng,
Làng Chang, Bản Hỏ và Khuổi Lếch Các mỏ và điểm quặng sắt nêu trên chủ
yếu có nguồn gốc skarn hoặc hỗn hợp skarn-nhiệt dịch (thường tạo thành ở
tiếp xúc của các đá xâm nhập thành phần phức tạp phức hệ Cao Bằng với các
đá carbonat và carbonat-lục nguyên).
Thân quặng ở các mỏ thường có dạng thấu kính, dài từ 100-500m, rộng
20-70m, dày 1-25m. Mỗi mỏ có từ 1 đến 3 thân quặng gốc chính, ngoài ra còn
nhiều thân quặng đeluvi, đi kèm hoặc độc lập. Quặng có cấu tạo khối đặc sít,
thành phần chủ yếu là magnetit, ít hơn là hematit, limonit, pyrit, pyrotin, và

chancopyrit. Các loại quặng sắt ở Cao Bằng có hàm lượng sắt đạt từ 55% đến
70%. Trong quặng sắt, hàm lượng: Mn= 0,02-0,03%; TiO
2
=1%; S= 0,006-
0,29%; P= 0,008-0,23% và SiO
2
= 1-6%, Zn= 0,01-0,025%. Tổng trữ lượng
quặng sắt magnetit - skarnơ tính được vào khoảng 56,476 triệu tấn, trong đó
có cấp A+B: 16,39 triệu; C
1
+C
2
:37,98 triệu và TNDB: 2,1 triệu tấn.
* Mangan (Mn)
Mangan là khoáng sản trọng tâm của Tỉnh, đã phát hiện được 9 mỏ quy
mô nhỏ và 8 điểm quặng, phân bố rải rác ở các huyện Trà Lĩnh, Trùng Khánh,
Quảng Hoà và Hạ Lang: Nộc Cu, Hát Pan, Nà Num, Bản Mặc; Lũng Luông,
Tốc Tát; Lũng Thàn (Roỏng Tháy), Bản Khuông, Khưa Khoang và các điểm
quặng: Tòng Ngà, Nà Khiêu, Pò Na, Hạ Lang, Đồng Sẳng, Bản Nhổn, Lũng
Sườn, Tài Soỏng. Trong số này nhiều mỏ đã được tìm kiếm tỉ mỷ, đã và đang
được khai thác. Mỗi mỏ mangan thường có 1-2 thân quặng dạng vỉa, riêng mỏ
Tốc Tát có 6 vỉa. Các vỉa quặng có chiều dài từ 300-500m đến 3000-4000m,
dày đạt 0,2-0,3m đến 1,4m (trung bình 0,4-0,6m).
Quặng trong toàn vùng có thành phần chủ yếu là pyrolusit, psilomelan,
ít rhodocrosit, braunit và manganit. Hàm lượng mangan trong quặng thường
chỉ đạt 13-17%, riêng Lũng Luông, Roỏng Tháy, Tốc Tát có hàm lượng cao
hơn: 23-40%. Hàm lượng sắt trong quặng thường từ 1-5%, ít 10-15% (Tốc

×